logo

Quyết định số 420/QĐ-TTGDHN

Quyết định số 420/QĐ-TTGDHN về việc ban hành quy chế niêm yết chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội do Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội ban hành
UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NƯỚC NAM TRUNG TÂM GIAO DỊCH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI --------- ------- Số: 420/QĐ-TTGDHN Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2007 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN TẠI TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI Căn cứ Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11; Căn cứ Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán; Căn cứ Quyết định số 1788/QĐ-BTC ngày 30 tháng 05 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội; Được sự chấp thuận của Chủ tịch UBCKNN; Theo đề nghị của Trưởng Phòng Quản lý Niêm yết, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế niêm yết chứng khoán tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 3. Trưởng phòng Hành chính Tổng hợp, Trưởng các phòng ban thuộc Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, các bên liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. GIÁM ĐỐC Nơi nhận : - Như điều 3; - UBCKNN (để báo cáo) - Lưu HCTH, QLNY Trần Văn Dũng QUY CHẾ NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN TẠI TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI (Ban hành kèm theo Quyết định số …/QĐ-TTGDHN ngày …tháng.. …năm …… của Giám đốc Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy chế này hướng dẫn quy trình đăng ký niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (sau đây gọi tắt là Trung tâm Giao dịch) và quản lý các tổ chức niêm yết theo đúng với các quy định hiện hành. Điều 2. Giải thích thuật ngữ 1. Niêm yết chứng khoán: là việc đưa các chứng khoán có đủ điều kiện vào giao dịch tại Trung tâm Giao dịch. 2. Chứng khoán niêm yết: là cổ phiếu, trái phiếu và các loại chứng khoán khác được chấp thuận niêm yết tại Trung tâm Giao dịch. 3. Tổ chức niêm yết: là tổ chức phát hành có chứng khoán niêm yết tại Trung tâm Giao dịch. 4. Niêm yết lần đầu: là việc lần đầu tiên một loại chứng khoán đăng ký niêm yết tại Trung tâm Giao dịch. 5. Niêm yết bổ sung: là việc đăng ký niêm yết cho số lượng chứng khoán phát hành thêm của loại chứng khoán đã được niêm yết tại Trung tâm Giao dịch. 6. Tách cổ phiếu: là việc chia nhỏ một cổ phiếu thành nhiều cổ phiếu với mệnh giá giảm xuống theo tỷ lệ tương ứng; 7. Gộp cổ phiếu: là việc gom nhiều cổ phiếu thành một cổ phiếu với mệnh giá tăng lên theo tỷ lệ tương ứng. Chương II NIÊM YẾT LẦN ĐẦU Điều 3. Điều kiện niêm yết Các loại chứng khoán được niêm yết và điều kiện niêm yết chứng khoán tại Trung tâm Giao dịch được quy định tại Điều 9 Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán. Điều kiện, hồ sơ và quy trình niêm yết các loại chứng khoán khác được thực hiện theo các văn bản riêng do Trung tâm Giao dịch ban hành trên cơ sở các quy định hiện hành sau khi có sự chấp thuận của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Điều 4. Hồ sơ đăng ký niêm yết 1. Hồ sơ đăng ký niêm yết tại Trung tâm Giao dịch được thực hiện theo quy định tại Điều 10 - Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán, và bao gồm các tài liệu trong danh mục hồ sơ đăng ký niêm yết do Trung tâm Giao dịch ban hành kèm theo Quy chế này. Giấy đăng ký niêm yết được lập theo mẫu do Trung tâm Giao dịch quy định tại Phụ lục số 1A và 1B ban hành kèm theo Quy chế này. 2. Bản cáo bạch trong hồ sơ đăng ký niêm yết phải có đầy đủ các nội dung quy định tại Mẫu Bản Cáo bạch niêm yết ban hành kèm theo Quyết định số 13/2007/QĐ-BTC ngày 13/03/2007 của Bộ Tài chính. Báo cáo tài chính của tổ chức đăng ký niêm yết trong năm gần nhất phải đáp ứng các quy định sau: 2.1 . Ý kiến kiểm toán đối với các báo cáo tài chính phải thể hiện chấp nhận toàn bộ. Trường hợp ý kiến kiểm toán là chấp nhận có ngoại trừ thì khoản ngoại trừ phải là không trọng yếu và phải có tài liệu giải thích hợp lý về cơ sở cho việc ngoại trừ đó; 2.2 . Trường hợp hồ sơ được nộp trước ngày 01 tháng 3 hàng năm, báo cáo tài chính năm của năm trước đó trong hồ sơ ban đầu có thể là báo cáo chưa có kiểm toán, nhưng phải có báo cáo tài chính được kiểm toán của năm trước liền kề. 2.3 . Trường hợp ngày kết thúc kỳ kế toán của báo cáo tài chính gần nhất cách thời điểm gửi hồ sơ đăng ký niêm yết hợp lệ cho Trung tâm Giao dịch quá chín mươi ngày, tổ chức đăng ký niêm yết phải lập báo cáo tài chính bổ sung đến tháng hoặc quý gần nhất; 2.4 . Trường hợp có những biến động bất thường sau thời điểm kết thúc niên độ của báo cáo tài chính gần nhất, tổ chức đăng ký niêm yết cần lập báo cáo tài chính bổ sung đến tháng hoặc quý gần nhất; 2.5 . Báo cáo tài chính nếu là bản sao, thì phải là bản sao có xác nhận của tổ chức kiểm toán (trường hợp báo cáo tài chính đã được kiểm toán) hoặc của tổ chức đăng ký niêm yết (trường hợp báo cáo tài chính chưa được kiểm toán); 3. Hồ sơ đăng ký niêm yết được lập thành 03 bộ trong đó có 01 bộ gốc và 02 bộ bản sao. Tổ chức đăng ký niêm yết có trách nhiệm gửi kèm 01 bản dữ liệu điện tử. 4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký niêm yết, Trung tâm Giao dịch có văn bản yêu cầu tổ chức đăng ký niêm yết sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký niêm yết. Thời hạn nhận hồ sơ được tính từ ngày Trung tâm Giao dịch nhận được bộ hồ sơ đầy đủ, hợp lệ. Bản sửa đổi phải có chữ ký của những người đã ký trong hồ sơ đăng ký niêm yết gửi Trung tâm Giao dịch hoặc những người cùng chức danh với những người đó. Tổ chức đăng ký niêm yết phải thực hiện sửa đổi, bổ sung theo đúng thủ tục, thời gian do Trung tâm Giao dịch quy định. Điều 5. Quy trình đăng ký niêm yết 1. Tổ chức đăng ký niêm yết nộp hồ sơ đăng ký niêm yết cho Phòng Quản lý Niêm yết thuộc Trung tâm Giao dịch. 2. Việc xét duyệt đăng ký niêm yết chứng khoán lần đầu tại Trung tâm Giao dịch được thực hiện thông qua cơ chế xét duyệt hội đồng. Hội đồng xét duyệt đăng ký niêm yết chứng khoán do Giám đốc Trung tâm Giao dịch quyết định. 3. Trình tự, thủ tục tiếp nhận, xét duyệt hồ sơ và cấp Quyết định chấp thuận đăng ký niêm yết chứng khoán tại Trung tâm Giao dịch được thực hiện theo Quy trình tiếp nhận và xét duyệt hồ sơ đăng ký niêm yết quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Quy chế này. Trường hợp cần xin thêm ý kiến của các cơ quan liên quan về chế độ, chính sách, Trung tâm Giao dịch có công văn gửi các cơ quan liên quan. 4. Những vấn đề phát sinh trong quá trình thẩm định niêm yết 4.1. Trong quá trình nộp hồ sơ đăng ký niêm yết, nếu có những sự kiện phát sinh ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức đăng ký niêm yết phải thực hiện chỉnh sửa bổ sung hồ sơ đăng ký niêm yết cho phù hợp. Trường hợp có sự thay đổi nhân sự chủ chốt, tổ chức đăng ký niêm yết phải công bố thông tin trong vòng 24 giờ kể từ khi có quyết định thay đổi và thực hiện cam kết nắm giữ lại với Trung tâm Giao dịch chứng khoán; 4.2. Trường hợp sau khi Trung tâm Giao dịch chứng khoán có chấp thuận đăng ký niêm yết về mặt nguyên tắc, nếu phát hiện tổ chức đăng ký niêm yết có vi phạm các quy định về chứng khoán và thị trường chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán sẽ thông báo bằng văn bản cho UBCKNN về vụ việc và chỉ được chấp thuận đăng ký niêm yết chính thức sau khi có văn bản phản hồi từ UBCKNN. Điều 6. Hoàn tất thủ tục để chính thức giao dịch trên Trung tâm Giao dịch 1. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Quyết định chấp thuận đăng ký niêm yết của Trung tâm Giao dịch, tổ chức niêm yết có trách nhiệm: 1.1 Công bố thông tin về việc niêm yết trên 03 kỳ liên tiếp của một tờ báo trung ương hoặc một tờ báo địa phương nơi tổ chức đăng ký niêm yết có trụ sở chính hoặc tờ Bản tin Thị trường Chứng khoán của Trung tâm Giao dịch; 1.2 Nộp phí quản lý niêm yết cho Trung tâm Giao dịch theo quy định hiện hành; 2. Trong vòng 90 ngày kể từ ngày được cấp Quyết định chấp thuận đăng ký niêm yết của Trung tâm Giao dịch, tổ chức niêm yết có trách nhiệm hoàn tất các thủ tục để chính thức giao dịch tại Trung tâm Giao dịch, bao gồm: 2.1 Chốt và lập danh sách cổ đông/chủ sở hữu trái phiếu. Kể từ ngày chốt danh sách này, mọi giao dịch chứng khoán không qua hệ thống giao dịch của Trung tâm Giao dịch được xem là bất hợp pháp; 2.2 Nộp Sổ theo dõi cổ đông/ chủ sở hữu trái phiếu theo ngày chốt tại điểm 2.1 nêu trên cho Phòng Quản lý Niêm yết của Trung tâm Giao dịch; 2.3 Đăng ký ngày chính thức giao dịch tại Trung tâm Giao dịch; 2.4 Đưa chứng khoán vào giao dịch tại Trung tâm Giao dịch Chương III THAY ĐỔI ĐĂNG KÝ NIÊM YẾT Mục 1. NIÊM YẾT BỔ SUNG Điều 7. Niêm yết bổ sung cổ phiếu 1. Tổ chức niêm yết phải đăng ký niêm yết bổ sung trong các trường hợp phát hành thêm cổ phiếu để trả cổ tức hoặc thưởng cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu; chào bán quyền mua cổ phần cho cổ đông hiện hữu để tăng vốn điều lệ; chào bán chứng khoán phát hành thêm cho đối tác chiến lược, cho cán bộ công nhân viên; phát hành thêm chứng khoán ra công chúng; thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu và các trường hợp khác khi tổ chức niêm yết tăng số lượng cổ phiếu niêm yết. 2. Giám đốc Trung tâm Giao dịch xem xét quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận đăng ký niêm yết bổ sung theo đề nghị của Phòng Quản lý Niêm yết. Điều 8. Quy trình đăng ký niêm yết bổ sung 1. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất đợt phát hành thêm hoặc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, tổ chức niêm yết phải làm thủ tục đăng ký niêm yết bổ sung với Trung tâm Giao dịch. Tổ chức niêm yết làm thủ tục đăng ký niêm yết bổ sung phải nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký niêm yết bổ sung theo quy định tại Phụ lục 2 về danh mục hồ sơ đăng ký niêm yết, thay đổi niêm yết và huỷ niêm yết chứng khoán ban hành kèm theo Quy chế này cho Phòng Quản lý Niêm yết thuộc Trung tâm Giao dịch. 2. Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký niêm yết bổ sung, Trung tâm Giao dịch công bố trên phương tiện công bố thông tin của Trung tâm Giao dịch việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký niêm yết bổ sung của tổ chức niêm yết. 3. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký niêm yết bổ sung, Trung tâm Giao dịch có văn bản yêu cầu tổ chức niêm yết sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu cần). Tổ chức niêm yết phải thực hiện sửa đổi, bổ sung theo đúng yêu cầu của Trung tâm Giao dịch. Bản sửa đổi phải có chữ ký của những người đã ký trong hồ sơ đăng ký niêm yết bổ sung gửi Trung tâm Giao dịch. Thời hạn nhận hồ sơ được tính từ ngày Trung tâm Giao dịch nhận được bộ hồ sơ đầy đủ, hợp lệ. 4. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Trung tâm Giao dịch có công văn chấp thuận hoặc không chấp thuận đăng ký niêm yết bổ sung theo đề nghị của Phòng Quản lý Niêm yết. Trường hợp không chấp thuận, Trung tâm Giao dịch có văn bản giải thích rõ lý do. 5. Trong vòng 05 ngày làm việc sau khi được cấp Quyết định chấp thuận niêm yết bổ sung cổ phiếu, tổ chức niêm yết phải nộp phí quản lý niêm yết bổ sung cho Trung tâm Giao dịch theo quy định hiện hành và thực hiện đăng ký ngày giao dịch đầu tiên cổ phiếu niêm yết bổ sung ( ngày đăng ký không được vượt quá 30 ngày kể từ ngày được cấp Quyết định chấp thuận đăng ký niêm yết bổ sung) để Trung tâm Giao dịch công bố trên các phương tiện công bố thông tin của Trung tâm Giao dịch. Mục 2. THAY ĐỔI NIÊM YẾT DO TỔ CHỨC NIÊM YẾT ĐIỀU CHỈNH GIẢM SỐ LƯỢNG CỔ PHIẾU NIÊM YẾT Điều 9. Đăng ký thay đổi niêm yết khi tổ chức niêm yết điều chỉnh giảm số lượng cổ phiếu niêm yết 1. Tổ chức niêm yết phải đăng ký thay đổi niêm yết khi huỷ bỏ hoặc bị buộc phải huỷ bỏ toàn bộ hoặc một phần cổ phiếu quỹ và những trường hợp khác khi tổ chức niêm yết điều chỉnh giảm số lượng cổ phiếu niêm yết theo quy định của pháp luật. 2. Giám đốc Trung tâm Giao dịch xem xét quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận thay đổi đăng ký niêm yết theo đề nghị của Phòng Quản lý Niêm yết. Trường hợp không chấp thuận, Trung tâm Giao dịch có văn bản giải thích rõ lý do. Điều 10. Quy trình thay đổi đăng ký niêm yết khi tổ chức niêm yết điều chỉnh giảm số lượng cổ phiếu niêm yết 1. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất việc điều chỉnh giảm số lượng cổ phiếu, tổ chức niêm yết phải làm thủ tục đăng ký thay đổi niêm yết với Trung tâm Giao dịch. Tổ chức niêm yết làm thủ tục thay đổi đăng ký niêm yết phải nộp 01 bộ hồ sơ thay đổi đăng ký niêm yết theo quy định tại Phụ lục 2 về danh mục hồ sơ đăng ký niêm yết, thay đổi niêm yết và huỷ niêm yết chứng khoán ban hành kèm theo Quy chế này cho Phòng Quản lý Niêm yết thuộc Trung tâm Giao dịch. 2. Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thay đổi đăng ký niêm yết, Trung tâm Giao dịch công bố trên phương tiện công bố thông tin của Trung tâm Giao dịch việc tiếp nhận hồ sơ thay đổi đăng ký niêm yết của tổ chức niêm yết. 3. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thay đổi đăng ký niêm yết, Trung tâm Giao dịch có văn bản yêu cầu tổ chức niêm yết sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Tổ chức niêm yết phải thực hiện sửa đổi, bổ sung theo đúng yêu cầu của Trung tâm Giao dịch. Bản sửa đổi phải có chữ ký của những người đã ký trong hồ sơ đăng ký niêm yết bổ sung gửi Trung tâm Giao dịch. Thời hạn nhận hồ sơ được tính từ ngày Trung tâm Giao dịch nhận được bộ hồ sơ đầy đủ, hợp lệ. 4. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Trung tâm Giao dịch có công văn chấp thuận hoặc không chấp thuận thay đổi đăng ký niêm yết theo đề nghị của Phòng Quản lý Niêm yết. Trường hợp không chấp thuận, Trung tâm Giao dịch có văn bản giải thích rõ lý do. Trường hợp chấp thuận, tổ chức niêm yết làm việc với Trung tâm Lưu ký chứng khoán về việc thay đổi đăng ký lưu ký chứng khoán. Mục 3. THAY ĐỔI NIÊM YẾT DO TÁCH - GỘP CỔ PHIẾU Điều 11. Trình tự, thủ tục tách/ gộp cổ phiếu 1. Trong vòng 24 giờ kể từ khi có quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc tách/ gộp cổ phiếu, tổ chức niêm yết phải thực hiện công bố thông tin và báo cáo cho Trung tâm Giao dịch. 2. Chậm nhất 10 ngày làm việc trước ngày đăng ký cuối cùng cho việc tách/ gộp cổ phiếu, tổ chức niêm yết phải báo cáo Trung tâm Giao dịch và tiến hành công bố thông tin về tiến trình thực hiện tách/ gộp cổ phiếu trên 03 kỳ liên tiếp của một tờ báo trung ương hoặc một tờ báo địa phương nơi tổ chức niêm yết có trụ sở chính hoặc tờ Bản tin Thị trường Chứng khoán của Trung tâm Giao dịch. 3. 02 ngày làm việc trước ngày đăng ký cuối cùng nêu tại Khoản 2 Điều này, Trung tâm Giao dịch tạm ngừng giao dịch đối với cổ phiếu thực hiện tách/ gộp. 4. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày đăng ký cuối cùng, tổ chức niêm yết có trách nhiệm hoàn tất việc tách/ gộp cổ phiếu. Điều 12: Quy trình đăng ký thay đổi niêm yết sau khi thực hiện việc tách/gộp cổ phiếu 1. Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất việc tách/gộp cổ phiếu, tổ chức niêm yết phải làm thủ tục đăng ký thay đổi niêm yết với Trung tâm Giao dịch. Tổ chức niêm yết làm thủ tục thay đổi đăng ký niêm yết phải nộp 01 bộ hồ sơ thay đổi đăng ký niêm yết theo quy định tại Phụ lục 2 về danh mục hồ sơ đăng ký niêm yết, thay đổi niêm yết và huỷ niêm yết chứng khoán ban hành kèm theo Quy chế này cho Phòng Quản lý Niêm yết thuộc Trung tâm Giao dịch. 2. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Trung tâm Giao dịch có công văn chấp thuận hoặc không chấp thuận thay đổi đăng ký niêm yết theo đề nghị của Phòng Quản lý Niêm yết. Trường hợp không chấp thuận, Trung tâm Giao dịch có văn bản giải thích rõ lý do. 3. Trong vòng 05 ngày làm việc sau khi được cấp Quyết định chấp thuận thay đổi đăng ký niêm yết cổ phiếu, tổ chức niêm yết phải đăng ký ngày giao dịch trở lại (ngày đăng ký không được vượt quá 30 ngày kể từ ngày được cấp Quyết định chấp thuận thay đổi đăng ký niêm yết cổ phiếu) để Trung tâm Giao dịch công bố trên các phương tiện công bố thông tin của Trung tâm Giao dịch. Mục 4. THAY ĐỔI NIÊM YẾT DO TÁCH-SÁP NHẬP TỔ CHỨC NIÊM YẾT Điều 13. Trường hợp tách/ sáp nhập tổ chức niêm yết dẫn đến thay đổi niêm yết 1. Tổ chức niêm yết thực hiện tách/ sáp nhập doanh nghiệp nhưng không thay đổi pháp nhân niêm yết bao gồm các trường hợp sau: a) Tổ chức niêm yết (công ty bị tách) thực hiện tách doanh nghiệp theo quy định tại Điều 151 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 để thành lập một hoặc một số doanh nghiệp cùng loại (công ty được tách) nhưng không chấm dứt sự tồn tại của tổ chức niêm yết; b) Tổ chức niêm yết (công ty nhận sáp nhập) tiến hành sáp nhập với một hoặc một số tổ chức niêm yết khác hoặc chưa niêm yết (công ty bị sáp nhập) thành tổ chức niêm yết sáp nhập theo quy định tại Điều 153 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11; 2. Tổ chức niêm yết thực hiện tách, sáp nhập theo quy định tại Khoản 1 Điều này muốn thay đổi đăng ký niêm yết phải đáp ứng được các điều kiện niêm yết nêu tại Điều 9 Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán. Trường hợp không đáp ứng được điều kiện niêm yết thì phải huỷ niêm yết. Trường hợp muốn hủy niêm yết tự nguyện phải tiến hành các thủ tục hủy niêm yết tự nguyện quy định tại Điều 17 Quy chế này. Điều 14. Trình tự, thủ tục thực hiện đăng ký thay đổi niêm yết khi thực hiện tách/ sáp nhập tổ chức niêm yết 1.Tách tổ chức niêm yết a) Trong vòng 24 giờ kể từ khi Đại hội cổ đông thông qua quyết định tách, tổ chức niêm yết bị tách phải báo cáo Trung tâm Giao dịch và tiến hành công bố thông tin về việc tách. b) Chậm nhất 10 ngày làm việc trước ngày đăng ký cuối cùng cho việc tách doanh nghiệp, tổ chức niêm yết thực hiện tách doanh nghiệp phải báo cáo Trung tâm Giao dịch và tiến hành công bố thông tin về lịch trình thực hiện tách; c) Trường hợp cổ đông phản đối việc tách tổ chức niêm yết có yêu cầu mua lại cổ phiếu, tổ chức niêm yết phải hoàn tất việc mua lại cổ phiếu theo yêu cầu của cổ đông tối thiểu 05 ngày làm việc trước ngày đăng ký cuối cùng. Việc mua lại phải tuân thủ các quy định hiện hành; d) 02 ngày làm việc trước ngày đăng ký cuối cùng, Trung tâm Giao dịch tạm ngừng giao dịch cổ phiếu của tổ chức niêm yết thực hiện tách; e) Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức niêm yết bị tách hoàn tất việc đăng ký kinh doanh, tổ chức niêm yết bị tách phải tiến hành nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký thay đổi niêm yết theo quy định tại Phụ lục 2 về Danh mục hồ sơ đăng ký niêm yết, thay đổi niêm yết và hủy niêm yết chứng khoán ban hành kèm theo Quy chế này cho Phòng Quản lý Niêm yết thuộc Trung tâm Giao dịch; f) Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Trung tâm Giao dịch có công văn chấp thuận hoặc không chấp thuận thay đổi đăng ký niêm yết theo đề nghị của Phòng Quản lý Niêm yết. Trường hợp không chấp thuận, Trung tâm Giao dịch có văn bản giải thích rõ lý do. g) Trong vòng 05 ngày làm việc sau khi được cấp Quyết định chấp thuận thay đổi đăng ký niêm yết, tổ chức niêm yết thực hiện tách đăng ký ngày giao dịch trở lại (ngày đăng ký không được vượt quá 30 ngày kể từ ngày được cấp Quyết định chấp thuận thay đổi đăng ký niêm yết cổ phiếu) để Trung tâm Giao dịch công bố trên các phương tiện công bố thông tin của Trung tâm Giao dịch. 2.Tổ chức niêm yết nhận sáp nhập với một hoặc một số doanh nghiệp khác a) Trong vòng 24 giờ kể từ khi Đại hội cổ đông thông qua quyết định sáp nhập, tổ chức niêm yết nhận sáp nhập phải báo cáo Trung tâm Giao dịch và tiến hành công bố thông tin về việc nhận sáp nhập b) Chậm nhất 10 ngày làm việc trước ngày đăng ký cuối cùng cho việc sáp nhập doanh nghiệp, các tổ chức niêm yết tham gia vào việc sáp nhập phải báo cáo Trung tâm Giao dịch và tiến hành công bố thông tin về lịch trình thực hiện sáp nhập; c) Trường hợp cổ đông của tổ chức niêm yết tham gia sáp nhập phản đối việc sáp nhập có yêu cầu mua lại cổ phiếu, tổ chức niêm yết phải hoàn tất việc mua lại cổ phiếu theo yêu cầu của cổ đông tối thiểu 05 ngày làm việc trước ngày đăng ký cuối cùng. Việc mua lại phải tuân thủ các quy định hiện hành; d) 02 ngày làm việc trước ngày đăng ký cuối cùng, Trung tâm Giao dịch sẽ tạm ngừng giao dịch đối với cổ phiếu của các tổ chức niêm yết bị sáp nhập; e) Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất đợt phát hành thêm cổ phiếu để sáp nhập, tổ chức niêm yết nhận sáp nhập phải tiến hành nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký thay đổi niêm yết theo quy định tại Phụ lục 2 về Danh mục hồ sơ đăng ký niêm yết, thay đổi niêm yết và hủy niêm yết chứng khoán ban hành kèm theo Quy chế này cho Phòng Quản lý Niêm yết thuộc Trung tâm Giao dịch; f) Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Trung tâm Giao dịch có công văn chấp thuận hoặc không chấp thuận thay đổi đăng ký niêm yết theo đề nghị của Phòng Quản lý Niêm yết. Trường hợp không chấp thuận, Trung tâm Giao dịch có văn bản giải thích rõ lý. g) Trong vòng 05 ngày làm việc sau khi được cấp Quyết định chấp thuận niêm yết bổ sung đối với cổ phiếu phát hành thêm để sáp nhập, tổ chức niêm yết nhận sáp nhập phải nộp phí quản lý niêm yết bổ sung cho Trung tâm Giao dịch theo quy định hiện hành và thực hiện đăng ký ngày giao dịch đầu tiên cổ phiếu niêm yết bổ sung (ngày đăng ký không được vượt quá 30 ngày kể từ ngày được cấp Quyết định chấp thuận đăng ký niêm yết bổ sung) để Trung tâm Giao dịch công bố trên các phương tiện công bố thông tin của Trung tâm Giao dịch. Chương IV KIỂM SOÁT, TẠM NGỪNG GIAO DỊCH ĐỐI VỚI CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT Điều 15. Chứng khoán bị kiểm soát 1. Cổ phiếu, trái phiếu niêm yết được đưa vào diện bị kiểm soát khi xảy ra một trong các trường hợp sau: a) Không còn đáp ứng điều kiện niêm yết sau: i. Vốn điều lệ thực góp của tổ chức phát hành giảm xuống dưới 10 tỷ đồng Việt Nam tính theo giá trị ghi trên báo cáo tài chính tại thời điểm gần nhất; ii. Không có đủ 100 cổ đông; b) Lợi nhuận sau thuế của năm gần nhất là số âm; c) Tổ chức niêm yết ngừng hoặc bị ngừng các hoạt động sản xuất kinh doanh chính; d) Tổ chức niêm yết không chấp hành đúng thời hạn nộp báo cáo định kỳ theo quy định tại Quy chế công bố thông tin trên Trung tâm Giao dịch; e) Tổ chức niêm yết không chấp hành đúng thời hạn hoặc không thực hiện công bố thông tin bất thường theo quy định tại Quy chế công bố thông tin trên Trung tâm Giao dịch; f) Tổ chức niêm yết không thực hiện công bố thông tin theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và/ hoặc Trung tâm Giao dịch; g) Cổ phiếu không có giao dịch trong vòng 60 ngày; h) Trong trường hợp Trung tâm Giao dịch xét thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư. 2. Trung tâm Giao dịch lên ký hiệu kiểm soát trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này. 3. Trường hợp tổ chức niêm yết khắc phục được các tình trạng nêu tại Khoản 1 Điều này, Trung tâm Giao dịch sẽ dỡ bỏ ký hiệu kiểm soát đối với chứng khoán niêm yết. Điều 16. Tạm ngừng giao dịch chứng khoán niêm yết 1. Trung tâm Giao dịch xem xét tạm ngừng giao dịch chứng khoán khi xảy ra một trong các trường hợp sau: a) Giá, khối lượng giao dịch chứng khoán có biến động bất thường; b) Tổ chức niêm yết vi phạm nghiêm trọng Quy chế công bố thông tin trên Trung tâm Giao dịch, đã bị đưa vào diện bị kiểm soát theo điểm d, e, f khoản 1 điều 15 Quy chế này trong 1 tháng liên tục mà chưa khắc phục được nguyên nhân dẫn đến chứng khoán bị kiểm soát hoặc chưa có báo cáo TTGDCK/UBCKNN về các biện pháp khắc phục; c) Lợi nhuận sau thuế của tổ chức niêm yết là số âm trong hai (02) năm liên tiếp; d) Cổ phiếu không có giao dịch trong vòng 120 ngày; e) Thực hiện việc tách, gộp cổ phiếu; tách, sáp nhập doanh nghiệp; f) Khi có thông tin có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến giao dịch chứng khoán của tổ chức niêm yết cần có sự xác nhận của tổ chức niêm yết; g) Theo yêu cầu của tổ chức niêm yết khi có thông tin chưa công bố có thể ảnh hưởng đến giao dịch chứng khoán của tổ chức niêm yết. h) Trong trường hợp cần thiết để bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư hoặc đảm bảo ổn định của thị trường. 2. Trong trường hợp thấy cần thiết phải tạm ngừng giao dịch, Trung tâm Giao dịch sẽ có công văn thông báo việc tạm ngừng giao dịch cổ phiếu của tổ chức niêm yết và thực hiện công bố thông tin về việc tạm ngừng giao dịch trên các phương tiện công bố thông tin của Trung tâm Giao dịch. Thời hạn tạm ngừng giao dịch, trừ trường hợp tại điểm e, khoản 1 trên đây, phải được nêu rõ trong thông báo tạm ngừng giao dịch và thuộc thẩm quyền quyết định của Trung tâm Giao dịch nhưng không vượt quá 10 phiên giao dịch và có thể được Trung tâm Giao dịch xem xét gia hạn trong những trường hợp Trung tâm Giao dịch thấy cần thiết để bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư hoặc đảm bảo ổn định của thị trường. 3. Tổ chức niêm yết có chứng khoán bị tạm ngừng giao dịch phải nỗ lực tối đa trong việc giải trình, công bố thông tin theo yêu cầu của Trung tâm Giao dịch và khắc phục kịp thời những nguyên nhân dẫn đến cổ phiếu bị tạm ngừng giao dịch.. Chương V HUỶ NIÊM YẾT Điều 17. Hủy niêm yết tự nguyện 1. Tổ chức niêm yết nộp đơn xin hủy bỏ niêm yết theo quy định tại Điểm k, Khoản 1, Điều 14 Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chứng khoán phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông với tỷ lệ ít nhất 65% số phiếu biểu quyết của tất cả các cổ đông dự họp (hoặc 75% trường hợp lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản) đối với hủy bỏ niêm yết cổ phiếu; của Hội đồng Quản trị (trường hợp công ty cổ phần) hoặc Hội đồng thành viên (trường hợp công ty TNHH) hoặc chủ sở hữu vốn (trường hợp công ty TNHH 1 thành viên) hoặc của cấp có thẩm quyền (trường hợp doanh nghiệp Nhà nước) đối với hủy bỏ niêm yết trái phiếu. Tổ chức đăng ký hủy bỏ niêm yết phải hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật hiện hành trước khi tiến hành xin hủy bỏ niêm yết 2. Tổ chức đăng ký hủy niêm yết tự nguyện theo Khoản 1 Điều này phải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hủy niêm yết theo quy định tại Phụ lục 2 về Danh mục hồ sơ đăng ký niêm yết, thay đổi niêm yết và hủy niêm yết chứng khoán ban hành kèm theo Quy chế này cho Phòng Quản lý Niêm yết thuộc Trung tâm Giao dịch; 3. Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ huỷ niêm yết, Trung tâm Giao dịch công bố trên phương tiện công bố thông tin của Trung tâm Giao dịch việc tiếp nhận hồ sơ huỷ niêm yết của tổ chức đăng ký niêm yết. 4. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Trung tâm Giao dịch xem xét chấp thuận/ không chấp thuận hủy niêm yết chứng khoán. Trường hợp không chấp thuận, Trung tâm Giao dịch có văn bản giải thích rõ lý do. Điều 18. Hủy niêm yết bắt buộc 1. Các trường hợp hủy bỏ niêm yết bắt buộc theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 14/2007/NĐ- CP ngày 19/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chứng khoán hoặc trong các trường hợp mà Trung tâm Giao dịch chứng khoán xét thấy cần thiết nhằm bảo vệ quyền lợi của người đầu tư và sau khi được sự chấp thuận của UBCKNN. 2. Trung tâm Giao dịch sẽ thông báo cho tổ chức niêm yết khi phát hiện tổ chức niêm yết lâm vào tình trạng bị hủy niêm yết quy định tại Điều 14 Nghị định số 14/2007/NĐ-CP và yêu cầu tổ chức niêm yết báo cáo giải trình cụ thể. 3. Trong quá trình xem xét việc hủy niêm yết hoặc quá trình khắc phục tình trạng bị hủy niêm yết, Trung tâm Giao dịch có thể đưa chứng khoán niêm yết vào diện bị kiểm soát hoặc tạm thời ngừng giao dịch. Khi tổ chức niêm yết khắc phục được tình trạng bị huỷ niêm yết, tổ chức niêm yết phải gửi văn bản đề nghị cho phép giao dịch trở lại đối với cổ phiếu đang bị tạm ngừng giao dịch kèm các bằng chứng thể hiện việc khắc phục được tình trạng bị hủy niêm yết cho Trung tâm Giao dịch. 4. Trường hợp Trung tâm Giao dịch xét thấy tổ chức niêm yết không thể khắc phục được tình trạng bị huỷ niêm yết, Phòng Quản lý Niêm yết của Trung tâm Giao dịch sẽ trình Hội đồng xét duyệt niêm yết đề nghị hủy niêm yết đối với chứng khoán lâm vào tình trạng bị hủy niêm yết. Hội đồng thẩm định niêm yết của Trung tâm Giao dịch sẽ quyết định hủy niêm yết đối với chứng khoán niêm yết trong các trường hợp sau: a) Tổ chức niêm yết không đưa ra phương án cam kết để khắc phục tình trạng bị hủy niêm yết; b) Tổ chức niêm yết không giải thích hoặc bỏ qua việc chuẩn bị hoặc không tiến hành các hành động nhằm thực hiện kế hoạch khắc phục tình trạng hiện hành hoặc không có khả năng để khắc phục tình trạng bị hủy niêm yết; c) Hội đồng xét thấy cần thiết phải hủy niêm yết đối với chứng khoán đó. 5. Trung tâm Giao dịch có thể cho phép chứng khoán thuộc diện bị hủy niêm yết được giao dịch trong một khoảng thời gian nhất định trước khi quyết định có hiệu lực. 6. Trong vòng 24 giờ kể từ khi ký Quyết định hủy bỏ niêm yết đối với một chứng khoán, Trung tâm Giao dịch thực hiện công bố thông tin về việc hủy bỏ niêm yết trên các phương tiện công bố thông tin của Trung tâm Giao dịch. 7. Chứng khoán bị huỷ niêm yết chuyển sang giao dịch qua công ty chứng khoán thực hiện theo Quy chế giao dịch chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết do Trung tâm Giao dịch ban hành. Điều 19. Đăng ký niêm yết lại 1. Chứng khoán bị hủy bỏ niêm yết theo các quy định tại Điều 17, 18 Quy chế này có thể được đăng ký niêm yết lại ít nhất 12 tháng sau khi bị hủy bỏ niêm yết nếu đáp ứng các điều kiện niêm yết quy định tại Điều 9 Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chứng khoán. 2. Hồ sơ và thủ tục đăng ký niêm yết lại đối với chứng khoán đã bị hủy niêm yết thực hiện theo quy định tại Chương II Quy chế này. Chương VI NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC NIÊM YẾT Điều 20. Duy trì tiêu chuẩn niêm yết 1. Tổ chức có chứng khoán được niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán phải duy trì các tiêu chuẩn niêm yết theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chứng khoán và tuân thủ các Quy chế của Trung tâm Giao dịch trong suốt thời gian chứng khoán được niêm yết tại Trung tâm Giao dịch. 2. Tổ chức niêm yết có nghĩa vụ đóng phí niêm yết theo đúng với các quy định hiện hành. Điều 21. Công bố thông tin Tổ chức có chứng khoán niêm yết trên Trung tâm Giao dịch phải thực hiện các nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định tại Thông tư số 38/2007/TT-BTC, ngày 18/04/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn công bố thông tin và Quy chế về công bố thông tin của Trung tâm Giao dịch. Chương VII TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 22. Điều khoản thi hành 1.Trung tâm Giao dịch thực hiện giám sát việc tuân thủ quy chế này của các tổ chức niêm yết. 2.Trung tâm Giao dịch chịu trách nhiệm xây dựng các quy chế làm việc và quy trình nghiệp vụ phù hợp với quy định của Quy chế này. 3. Việc sửa đổi bổ sung Quy chế này do Giám đốc Trung tâm Giao dịch quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net