Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg
Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg về việc quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
******** Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Số: 42/2002/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 19 tháng 3 năm 2002
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 42/2002/QĐ-TTG NGÀY 19 THÁNG 3 NĂM
2002 VỀ QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Nhằm tăng cường và tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý và điều hành các chương trình mục
tiêu quốc gia;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Chương trình mục tiêu quốc gia là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp đồng bộ về kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ, môi trường, cơ chế, chính sách, tổ
chức để thực hiện một hoặc một số mục tiêu đã được xác định trong Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội chung của đất nước trong một thời gian nhất định.
Một chương trình mục tiêu quốc gia gồm nhiều dự án khác nhau để thực hiện các mục
tiêu của chương trình. Đối tượng quản lý và kế hoạch hóa được xác định theo chương
trình, việc đầu tư được thực hiện theo dự án.
Điều 2. Dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia là một tập hợp các hoạt động để tiến
hành một công việc nhất định nhằm đạt được một hay nhiều mục tiêu cụ thể đã được định
rõ trong chương trình với nguồn lực và thời hạn thực hiện được xác định.
Điều 3. Tiêu chuẩn lựa chọn chương trình mục tiêu quốc gia.
1. Các vấn đề được chọn để giải quyết bằng chương trình mục tiêu quốc gia phải là
những vấn đề có tính cấp bách, liên ngành, liên vùng và có tầm quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước, cần phải được tập trung nguồn lực và sự
chỉ đạo của Chính phủ để giải quyết.
2. Mục tiêu của chương trình mục tiêu quốc gia phải rõ ràng, lượng hóa được và phải
nằm trong chiến lược chung của quốc gia.
3. Thời gian thực hiện chương trình phải được quy định giới hạn, thường là 5 năm, hoặc
phân kỳ thực hiện cho từng giai đoạn 5 năm.
4. Các vấn đề xã hội mà Chính phủ Việt Nam cam kết với quốc tế thực hiện theo chương
trình chung của thế giới hoặc khu vực.
Điều 4. Nội dung chương trình mục tiêu quốc gia:
1. Thực trạng tình hình của lĩnh vực thuộc chương trình mục tiêu quốc gia; những vấn đề
cấp bách cần được giải quyết bằng chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Phạm vi, quy mô và mục tiêu chung của chương trình; các chỉ tiêu cơ bản phải đạt
được trong từng khoảng thời gian cụ thể; các dự án của chương trình.
3. Tổng mức kinh phí của chương trình bao gồm cả kinh phí cho việc xử lý các vấn đề về
khoa học, công nghệ (nếu có), mức kinh phí theo từng năm, phương thức huy động các
nguồn vốn.
4. Cơ chế, chính sách thực hiện chương trình.
5. Yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực thực hiện chương trình.
6. Những vấn đề về khoa học, công nghệ cần xử lý (nếu có).
7. Hiệu quả kinh tế - xã hội chung của chương trình và của từng dự án.
8. Khả năng lồng ghép với các chương trình khác.
9. Kế hoạch, tiến độ tổ chức thực hiện chương trình, dự án.
10. Hợp tác quốc tế (nếu có).
11. Kế hoạch và thông số kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chương trình.
II. XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều 5. Căn cứ vào nội dung, nhiệm vụ của chiến lược 10 năm, kế hoạch 5 năm, các Bộ,
ngành, cơ quan Trung ương đề xuất các vấn đề xã hội bức xúc cần được giải quyết bằng
chương trình mục tiêu quốc gia.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các Bộ, ngành, cơ quan Trung
ương liên quan lựa chọn, lập danh mục các chương trình mục tiêu quốc gia và dự kiến cơ
quan quản lý chương trình, trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội thông qua danh
mục các chương trình mục tiêu quốc gia.
Điều 6. Cơ quan được giao quản lý chương trình mục tiêu quốc gia chủ trì, phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương, địa phương
liên quan tổ chức xây dựng nội dung chương trình và các dự án.
Việc xây dựng chương trình, dự án được tiến hành vào thời kỳ xây dựng kế hoạch hàng
năm và 5 năm.
Điều 7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành, cơ
quan Trung ương, địa phương liên quan tổ chức thẩm định các chương trình mục tiêu
quốc gia và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Thời gian thẩm định các chương trình mục tiêu quốc gia không quá 45 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Việc thẩm định, phê duyệt các dự án thuộc chương trình thực hiện theo quy định hiện
hành về quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 8. Khi xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm, nếu các điều kiện cân đối hoặc mục
tiêu chương trình có thay đổi, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính và cơ
quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, trình Chính phủ điều chỉnh chương trình
mục tiêu quốc gia theo các nội dung cụ thể sau:
1. Đánh giá phần chương trình đã thực hiện.
2. Luận chứng về sự cần thiết và lý do điều chỉnh.
3. Nội dung điều chỉnh (bao gồm cả mục tiêu, nhiệm vụ và kinh phí của chương trình).
4. ảnh hưởng của những điều chỉnh đó đối với mục tiêu cuối cùng của chương trình và
hiệu quả của việc điều chỉnh.
Điều 9.
1. Bộ, ngành, cơ quan Trung ương tham gia quản lý và thực hiện dự án của chương trình
mục tiêu quốc gia và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách
nhiệm báo cáo định kỳ (hàng quý và hàng năm) tình hình thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia (mục tiêu, nhiệm vụ, kinh phí, cơ chế, chính sách, v.v...); báo cáo giữa kỳ
đối với chương trình mục tiêu quốc gia có thời hạn 5 năm; báo cáo tổng kết khi kết thúc
chương trình mục tiêu quốc gia, theo mẫu biểu quy định.
Các báo cáo trên gửi Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các cơ
quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia có trách nhiệm báo cáo định kỳ (hàng
quý và hàng năm) tình hình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; báo cáo giữa kỳ
đối với các chương trình mục tiêu quốc gia có thời hạn 5 năm; báo cáo tổng kết khi kết
thúc chương trình mục tiêu quốc gia.
Các báo cáo trên gửi Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp tình hình và kết
quả thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (hàng quý và hàng năm), tình hình và
kết quả thực hiện giữa kỳ và kết thúc các chương trình mục tiêu quốc gia, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
III. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều 10. Hàng năm, trên cơ sở nhiệm vụ, mục tiêu của các dự án thuộc chương trình mục
tiêu quốc gia, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia chủ trì cùng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính đề xuất mức cân đối ngân sách cho chương trình mục tiêu quốc
gia để Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung báo cáo Chính phủ xem xét, trình Quốc
hội thông qua.
Điều 11. Căn cứ vào mức ngân sách được cấp có thẩm quyền thông báo cho từng chương
trình, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia dự kiến phân bổ kinh phí của
chương trình cho từng Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và địa phương, gửi Bộ Tài chính,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung vào kế hoạch ngân sách của Bộ, ngành, địa
phương trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 12. Kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia được cân đối trong dự toán
chi ngân sách Trung ương do Bộ Tài chính cấp trực tiếp cho các Bộ, ngành, cơ quan
Trung ương để thực hiện nhiệm vụ của chương trình do Trung ương quản lý và cấp bổ
sung có mục tiêu cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để thực hiện các nhiệm
vụ của chương trình do địa phương quản lý.
Việc quản lý chi tiêu và quyết toán kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và các văn bản
pháp quy liên quan khác của Chính phủ.
Điều 13. Để thực hiện các mục tiêu của chương trình, ngoài nguồn vốn từ ngân sách nhà
nước, cần huy động thêm vốn tín dụng trong và ngoài nước, huy động sự đóng góp của
các tổ chức, cá nhân và cộng đồng để thực hiện chương trình.
Đối với nguồn vốn huy động được từ nhân dân, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu
quốc gia và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi thực hiện
chương trình) được sử dụng vào các công việc thuộc nội dung chương trình, nhưng phải
quản lý và thanh toán, quyết toán theo các quy định hiện hành.
IV. PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH CÁC CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều 14. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ:
1. Làm đầu mối để giúp Chính phủ quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu quốc
gia.
2. Căn cứ vào phương hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và 10 năm của Nhà nước
và đề xuất của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương, địa phương, chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính lựa chọn, lập danh mục các chương trình mục tiêu quốc gia và dự kiến cơ quan
quản lý chương trình, trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội danh mục các chương
trình mục tiêu quốc gia.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương, địa phương
liên quan tổ chức thẩm định các chương trình mục tiêu quốc gia, trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính đề xuất tổng mức kinh phí ngân sách phân bổ cho
từng chương trình mục tiêu quốc gia cụ thể (bao gồm cả kinh phí sự nghiệp và vốn đầu tư
phát triển) trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội thông qua.
5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương, địa phương xây dựng cơ chế
về quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia trình Chính phủ ban hành.
6. Tham gia với các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia trong xây dựng phân
bổ kinh phí của chương trình theo nhiệm vụ và mục tiêu.
Tổng hợp nguồn kinh phí của các chương trình mục tiêu quốc gia đã được phân bổ theo
các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vào kế
hoạch chung của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương, địa phương, để trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
7. Thông tin cho các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia và các địa phương
về định hướng xây dựng kế hoạch hàng năm của các chương tình mục tiêu quốc gia.
8. Phối hợp với các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia và các Bộ, ngành
liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các địa phương.
9. Tổng hợp tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (hàng quý và hàng
năm), tình hình và kết quả thực hiện giữa kỳ và kết thúc các chương trình mục tiêu quốc
gia, phát hiện các vướng mắc, tồn tại và đề xuất các biện pháp xử lý, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ, đồng gửi Bộ Tài chính.
Điều 15. Bộ Tài chính có nhiệm vụ:
1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất tổng mức kinh phí phân bổ cho từng
chương trình mục tiêu quốc gia cụ thể (bao gồm cả kinh phí sự nghiệp và vốn đầu tư phát
triển).
2. Cấp phát kinh phí đã được cân đối trong dự toán chi ngân sách Trung ương hàng năm
cho các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của chương
trình mục tiêu quốc gia do Trung ương quản lý.
Cấp bổ sung kinh phí có mục tiêu cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo kế
hoạch phân bổ kinh phí của các chương trình mục tiêu quốc gia.
Kiểm tra và hướng dẫn các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện
đúng các quy định về chế độ tài chính - kế toán hiện hành.
3. Tham gia với các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia trong xây dựng phân
bổ kinh phí của chương trình theo nhiệm vụ và mục tiêu.
4. Tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kinh phí các chương trình mục tiêu quốc
gia của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các địa phương.
5. Duyệt và thông báo quyết toán kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia trong quyết
toán ngân sách nhà nước do các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương thực hiện.
Tổng hợp quyết toán chương trình do các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các địa
phương thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 16. Cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia có nhiệm vụ:
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương liên quan tổ chức xây dựng nội dung chương trình và các dự án thuộc
chương trình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để thẩm định, trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
2. Thành lập Ban Chủ nhiệm chương trình mục tiêu quốc gia để giúp Thủ trưởng cơ quan
quản lý, tổ chức thực hiện chương trình; giải thể Ban Chủ nhiệm chương trình mục tiêu
quốc gia khi chương trình kết thúc.
Chủ nhiệm chương trình mục tiêu quốc gia là một đồng chí lãnh đạo cơ quan quản lý
chương trình mục tiêu quốc gia. Các thành viên Ban Chủ nhiệm gồm đại diện có thẩm
quyền của các bộ phận: kế hoạch, tài vụ và các bộ phận có liên quan.
Quy chế hoạt động của Ban Chủ nhiệm chương trình mục tiêu quốc gia do cơ quan quản
lý chương trình mục tiêu quốc gia quyết định.
Kinh phí hoạt động của Ban Chủ nhiệm chương trình mục tiêu quốc gia được bố trí trong
kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Đối với những chương trình mục tiêu quốc gia có tầm quan trọng đặc biệt, Ban Chủ
nhiệm chương trình mục tiêu quốc gia cần có thành viên thuộc các Bộ, ngành, cơ quan
Trung ương có liên quan.
Thành phần và Quy chế hoạt động của Ban Chủ nhiệm chương trình mục tiêu quốc gia
này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Hàng năm, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia có trách nhiệm lập kế
hoạch về mục tiêu, nhiệm vụ, nhu cầu kinh phí và đề xuất các giải pháp thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp trình
Chính phủ.
Căn cứ tổng mức kinh phí của chương trình được cấp có thẩm quyền thông báo, cơ quan
quản lý chương trình mục tiêu quốc gia chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính dự kiến phân bổ kinh phí của chương trình, cả về cơ cấu và mức kinh phí phân
bổ cụ thể cho các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phù hợp với các mục tiêu, nhiệm vụ đã được duyệt (trong trường hợp còn có
ý kiến không thống nhất về cơ cấu và mức vốn cụ thể cho các đơn vị thực hiện thì ý kiến
cơ quan quản lý chương trình là quyết định).
Văn bản phân bổ mục tiêu, nhiệm vụ và kinh phí của các chương trình được gửi về Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp vào ngân sách chung của các Bộ, ngành,
cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định.
5. Chịu trách nhiệm quyết toán phần kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia trực tiếp
thực hiện.
Chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí của chương trình mục tiêu quốc gia đúng mục
đích, có hiệu quả, không để thất thoát.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng quy chế, chính sách và hướng
dẫn nghiệp vụ cho các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương để có căn cứ thực hiện.
7. Chỉ đạo các cơ quan ngành dọc ở địa phương phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây
dựng kế hoạch hàng năm của chương trình mục tiêu quốc gia (mục tiêu, nhiệm vụ, kinh
phí, biện pháp tổ chức thực hiện) để tổng hợp vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
chung của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
8. Hướng dẫn ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế
hoạch hàng năm của chương trình mục tiêu quốc gia (mục tiêu, nhiệm vụ, kinh phí, biện
pháp tổ chức thực hiện); thực hiện đầy đủ nội dung và tiến độ báo cáo tình hình thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định chung.
9. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia của các
Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
10. Định kỳ (hàng quý, hàng năm, giữa kỳ, kết thúc chương trình) tổng hợp tình hình
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính.
Điều 17. Bộ, ngành, cơ quan Trung ương tham gia quản lý và thực hiện dự án của
chương trình mục tiêu quốc gia có nhiệm vụ:
1. Hàng năm, căn cứ vào hướng dẫn của các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc
gia, của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, của Bộ Tài chính, xây dựng kế hoạch thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ, đề xuất nguồn lực để thực hiện các dự án của chương trình mục tiêu quốc
gia được phân công quản lý và thực hiện, gửi cơ quan quản lý chương trình mục tiêu
quốc gia, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
2. Chịu trách nhiệm triển khai kế hoạch hàng năm theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ
các dự án được phân công quản lý và thực hiện.
3. Chịu trách nhiệm quản lý và thanh toán, quyết toán phần kinh phí chương trình mục
tiêu quốc gia trực tiếp thực hiện theo quy định hiện hành về tài chính.
Chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí của chương trình mục tiêu quốc gia đúng mục
đích, có hiệu quả, không để thất thoát.
4. Ngoài nguồn kinh phí đã được giao, được phép huy động các nguồn lực khác theo luật
định để bổ sung cho việc thực hiện các dự án của chương trình mục tiêu quốc gia.
Báo cáo mức bổ sung kinh phí (nếu có) cho cơ quan quản lý chương trình.
5. Tổng hợp tình hình thực hiện dự án của chương trình mục tiêu quốc gia được phân
công quản lý và thực hiện theo nội dung, biểu mẫu và thời gian quy định (hàng quý, hàng
năm, giữa kỳ, kết thúc chương trình), báo cáo Thủ tướng Chính phủ, cơ quan quản lý
chương trình mục tiêu quốc gia, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
Điều 18. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm
vụ:
1. Thống nhất quản lý nguồn lực, điều hành, tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
của các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn.
2. Thành lập Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia của địa phương để quản lý,
lập kế hoạch, lồng ghép và tổ chức điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia trên địa bàn.
Trưởng Ban Chỉ đạo là một đồng chí lãnh đạo ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương. Thường trực Ban Chỉ đạo là lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, các thành
viên là đại diện lãnh đạo các Sở, Ban, ngành liên quan.
Mỗi tỉnh, thành phố chỉ thành lập một Ban Chỉ đạo để điều hành chung tất cả các chương
trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn.
Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quyết định.
Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo do ngân sách địa phương bảo đảm.
3. Hàng năm, căn cứ vào hướng dẫn của các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc
gia, của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, của Bộ Tài chính, chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư phối
hợp với các Sở, Ban, ngành xây dựng kế hoạch các chương trình mục tiêu quốc gia trên
địa bàn (mục tiêu, nhiệm vụ, đề xuất nguồn lực, biện pháp tổ chức thực hiện, cơ chế
chính sách) gửi cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính.
4. Tổ chức thẩm định và phê duyệt các dự án của các chương trình mục tiêu quốc gia do
địa phương quản lý theo quy định hiện hành.
5. Tổ chức lồng ghép và phối hợp các nguồn lực của các chương trình mục tiêu quốc gia,
các dự án do địa phương quản lý để tránh chồng chéo, giảm bớt đầu mối và tập trung
nguồn lực cho mục tiêu ưu tiên.
6. Ngoài nguồn kinh phí Trung ương đã giao, tổ chức huy động các nguồn lực của địa
phương (bao gồm cả kinh phí, ngày công lao động và các yếu tố vật chất khác) để bổ
sung cho việc thực hiện chương trình.
Báo cáo mức bổ sung kinh phí của từng chương trình (nếu có) cho cơ quan quản lý
chương trình.
7. Giao chỉ tiêu kế hoạch về mục tiêu, nhiệm vụ và kinh phí của các chương trình mục
tiêu quốc gia do địa phương quản lý trên địa bàn cho các chủ dự án và ủy ban nhân dân
quận, huyện thực hiện.
8. Chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí của các chương trình mục tiêu quốc gia theo
mục tiêu, nhiệm vụ được giao trên địa bàn, thực hiện đúng mục đích, có hiệu quả, không
để thất thoát; chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện thanh toán, quyết toán theo quy định
về tài chính hiện hành.
9. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia tại cơ sở.
Kịp thời uốn nắn các sai sót trong việc thực hiện chương trình.
Xử lý nghiêm minh các trường hợp làm thất thoát kinh phí do vô trách nhiệm hoặc tham
nhũng.
10. Tổng hợp tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn theo
nội dung, biểu mẫu và thời gian quy định (hàng quý, hàng năm, giữa kỳ, kết thúc chương
trình), báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, cơ quan
quản lý chương trình mục tiêu quốc gia.
V. GIAO CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều 19. Thủ tướng Chính phủ giao các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương các chỉ tiêu:
1. Tổng kinh phí của tất cả các chương trình mục tiêu quốc gia; trong đó gồm có vốn đầu
tư phát triển và kinh phí sự nghiệp;
2. Các mục tiêu, nhiệm vụ của từng chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện trên địa
bàn.
Điều 20. Căn cứ vào tổng dự toán ngân sách và mục tiêu, nhiệm vụ của các chương trình
mục tiêu quốc gia được Thủ tướng Chính phủ giao, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chủ động lồng ghép, bố trí mức kinh phí
cho từng mục tiêu, nhiệm vụ của các chương trình mục tiêu quốc gia, gửi kế hoạch kinh
phí đã phân bổ (bao gồm cả kinh phí do Trung ương hỗ trợ và kinh phí địa phương tự huy
động) và mục tiêu, nhiệm vụ của từng chương trình mục tiêu quốc gia về Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia.
Bộ Tài chính căn cứ vào kế hoạch kinh phí đã được phân bổ cho từng chương trình mục
tiêu quốc gia của các địa phương để cấp phát và quyết toán.
VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.
Điều 21. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế các Quyết định số 531/TTg ngày 08 tháng 8 năm 1996 của Thủ
tướng Chính phủ về quản lý các chương trình quốc gia; số 05/1998/QĐ-TTg ngày 14
tháng 01 năm 1998 về quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia; số 38/2000/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 3 năm 2000 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 531/TTg
ngày 08 tháng 8 năm 1996.
Các chương trình mục tiêu quốc gia được xác định tại Quyết định số 71/2001/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo các quy định tại
Quyết định này.
Điều 22. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết
định này.
Điều 23. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Phạm Gia Khiêm
(Đã ký)