logo

Quyết định số 390/1997/QĐ-NHNN5

Quyết định số 390/1997/QĐ-NHNN5 về việc phê chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước ban hành
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ******** Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 390/1997/QĐ-NHNN5 Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 1997 QUYẾT ĐỊNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 390-1997/QĐ-NHNN5 NGÀY 22 THÁNG 11 NĂM 1997 VỀ VIỆC PHÊ CHUẨN ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Căn cứ Luật doanh nghiệp Nhà nước ngày 20-4-1995; Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty Tài chính công bố theo lệnh số 37-LCT/HĐNN8 và lệnh số 38/LCT- HĐNN8 ngày 24-5-1990 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước; Căn cứ Nghị định số 15-CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Căn cứ văn bản số 3329 - ĐMDN ngày 11-7-1996 của Chính phủ uỷ quyền Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký Quyết định thành lập lại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam; Căn cứ văn bản số 3575-ĐMDN ngày 18-7-1997 của Chính phủ uỷ quyền Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tạm thời phê chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động của các Ngân hàng quốc doanh; Xét đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam và Vụ trưởng Vụ các Định chế tài chính Ngân hàng Nhà nước. QUẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam gồm 11 chương, 57 điều kèm theo Quyết định này. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 250/QĐ-NH5 ngày 11-11-1992 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc xác nhận cho phép áp dụng Điều lệ Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. Điều 3. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Vụ trưởng Vụ các Định chế tài chính, Chánh văn phòng Thống đốc, Chánh thanh tra, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Đỗ Quế Lượng (Đã ký) ĐIỀU LỆ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM (Kèm theo Quyết định số 390/1997/QĐ-NHNN5 ngày 22-11-1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) Chương 1 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (gọi tắt là Ngân hàng Nông nghiệp) là Doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, bao gồm các đơn vị thành viên có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng, đầu tư phát triển nông thôn và các dịch vụ liên quan đến hoạt động tài chính - tiền tệ - ngân hàng. Ngân hàng Nông nghiệp được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký Quyết định số 280-QĐ/NH5 ngày 15- 10-1196 thành lập lại theo mô hình Tổng công ty Nhà nước quy định tại Quyết định số 90/TTg ngày 7-3-1994 của Thủ tướng Chính phủ, nhằm tăng cường tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hoá và hợp tác hoá; nâng cao khả năng và hiệu quả kinh doanh của các đơn vị thành viên và của toàn Ngân hàng Nông nghiệp; đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Điều 2. Ngân hàng Nông nghiệp có chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng đối với khách hàng trong nước, nước ngoài; thực hiện tín dụng tài trợ vì mục tiêu kinh tế - xã hội, phát triển cơ sở hạ tầng chủ yếu cho Nông nghiệp và Nông thôn; làm dịch vụ uỷ thác tín dụng, đầu tư cho Chính phủ và các chủ đầu tư trong nước, nước ngoài chủ yếu trong lĩnh vực Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Điều 3. Ngân hàng Nông nghiệp có: 1. Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam. - Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là: Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development; gọi tắt là Agribank; Viết tắt: VBARD. - Trụ sở chính đặt tại: Thành phố Hà Nội. 2. Điều lệ tổ chức và hoạt động, bộ máy quản lý và điều hành. 3. Vốn và tài sản; chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi số vốn và tài sản thuộc sở hữu Nhà nước do Ngân hàng Nông nghiệp quản lý. 4. Con dấu riêng, tài khoản mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Ngân hàng trong nước và nước ngoài. 5. Bảng cân đối tài sản, các quỹ tập trung theo quy định của pháp luật. Điều 4. Thời gian hoạt động là 99 năm kể từ ngày Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký quyết định thành lập lại theo mô hình Tổng Công ty Nhà nước. Điều 5. Ngân hàng Nông nghiệp được quản lý bởi Hội đồng quản trị và được điều hành bởi Tổng giám đốc. Điều 6. Ngân hàng Nông nghiệp chịu sự quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước và của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ, uỷ ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương theo chức năng quy định; đồng thời chịu sự quản lý của các cơ quan này với tư cách là cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu đối với Doanh nghiệp Nhà nước theo quy định tại Luật doanh nghiệp nhà nước và các quy định khác của pháp luật. Điều 7. Tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam trong Ngân hàng Nông nghiệp hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quy định của Đảng cộng sản Việt Nam. Tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị xã hội khác trong Ngân hàng Nông nghiệp hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và theo Điều lệ của các tổ chức đó. Chương 2 QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP MỤC I. QUYỀN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP Điều 8. Trong khuôn khổ quy định của pháp luật, Ngân hàng Nông nghiệp có quyền: 1. Quản lý, sử dụng vốn, đất đai, các nguồn lực khác của Nhà nước giao và nguồn vốn huy động, nguồn vốn tài trợ và vốn vay để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được giao hoặc uỷ nhiệm. 2. Giao lại cho các đơn vị thành viên quản lý, sử dụng các nguồn vốn, đất đai, các nguồn lực khác ghi tại khoản 1 của Điều này; điều chỉnh các nguồn lực trên cho các đơn vị thành viên trong trường hợp cần thiết, phù hợp với kế hoạch phát triển chung của toàn Ngân hàng Nông nghiệp. 3. Chuyển nhượng, thay thế, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của Ngân hàng Nông nghiệp. Trừ những tài sản và những thiết bị quan trọng theo quy định của Chính phủ phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn; đối với đất đai thuộc quyền quản lý và sử dụng của Ngân hàng Nông nghiệp thì thực hiện theo Pháp luật về đất đai. 4. Huy động vốn: a) Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của tất cả các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ; b) Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu Ngân hàng và thực hiện các hình thức huy động vốn khác. 5. Tiếp nhận vốn tài trợ, tín thác, uỷ thác đầu tư từ Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức quốc tế; quốc gia và cá nhân ở trong nước, nước ngoài đầu tư cho các chương trình phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội. 6. Vay vốn Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước, các tổ chức và cá nhân nước ngoài khác. 7. Cho vay: a) Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế; cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và cho vay trung hạn, dài hạn bằng ngoại tệ đối với các cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế; b) Chiết khấu các loại giấy tờ trị giá được bằng tiền; c) Cho vay tài trợ theo chương trình dự án và kế hoạch của Chính phủ; d) Cho vay tài trợ các chương trình, dự án vì mục tiêu nhân đạo, văn hoá xã hội (tuỳ theo khả năng nguồn vốn). 8. Thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính. 9. Thực hiện nghiệp vụ thanh toán L/C cho khách hàng, bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh tín dụng, bảo lãnh đấu thầu và thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh khác cho các doanh nghiệp, tổ chức tài chính - tín dụng trong nước và nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. 10. Kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối ngoại. 11. Đầu tư dưới các hình thức hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần, mua tài sản và các hình thức đầu tư khác với các doanh nghiệp và tổ chức tài chính - tín dụng khác. 12. Thực hiện các nghiệp vụ cầm cố động sản. 13. Kinh doanh vàng bạc, kim khí quý, đá quý (kể cả xuất, nhập khẩu). 14. Hoạt động kinh doanh các dịch vụ: Đại lý Ngân hàng, bảo hiểm, thanh toán giữa các khách hàng; tư vấn về kinh doanh tiền tệ, thông tin tín dụng và phòng ngừa rủi ro, thông tin điện toán, đào tạo nghiệp vụ Ngân hàng, két sắt, cất giữ, bảo quản và quản lý các chứng khoán, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các tài sản quý cho khách hàng. 15. Kinh doanh chứng khoán và làm môi giới, đại lý phát hành chứng khoán cho khách hàng. 16. Đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản thế chấp, cầm cố đã được chuyển thành tài sản thuộc sở hữu Nhà nước do Ngân hàng Nông nghiệp quản lý để sử dụng hoặc kinh doanh; tự doanh hoặc liên doanh đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trực tiếp phục vụ kinh doanh và được phép cho thuê phần năng lực cơ sở vật chất kỹ thuật tạm thời chưa sử dụng đến. 17. Kinh doanh những ngành nghề khác theo quy định của pháp luật khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. 18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Nhà nước giao. Điều 9. Ngân hàng Nông nghiệp có quyền tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh như sau: 1. Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ được giao. 2. Đổi mới hiện đại hoá công nghệ, trang thiết bị. 3. Đặt các Sở giao dịch, chi nhánh và văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật. 4. Mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của Ngân hàng Nông nghiệp và nhu cầu của thị trường. 5. Lựa chọn thị trường và thống nhất phân công thị trường giữa các đơn vị thành viên. 6. Căn cứ các chế độ chính sách về tiền tệ, tín dụng về hoạt động ngân hàng của Nhà nước, ban hành các văn bản về quy chế, quy định, quy trình nghiệp vụ kỹ thuật, quản lý cần thiết trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp. 7. Trong khuôn khổ quy định của pháp luật, Ngân hàng Nông nghiệp được: a) Quy định mức lãi suất các loại tiền gửi, tiền vay; b) Xác định mức cho vay cao nhất đối với khách hàng; c) Xác định tỷ lệ hoa hồng, lệ phí, tiền thưởng và tiền phạt vi phạm áp dụng trong các hoạt động kinh doanh và dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp; d) Xác định tỷ giá hối đoái về kinh doanh ngoại tệ. 8. Khởi kiện các tranh chấp về kinh tế, dân sự và đề nghị khởi tố các vụ án hình sự liên quan đến hoạt động Ngân hàng Nông nghiệp. 9. Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu, thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính để xem xét cho vay, kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay. 10. Từ chối quan hệ tín dụng, các quan hệ kinh doanh khác với khách hàng nếu thấy các quan hệ này trái với pháp luật hoặc không đem lại hiệu quả kinh tế hoặc không có khả năng thu hồi vốn. 11. Xây dựng và áp dụng các định mức lao động, đơn giá tiền lương trong khuôn khổ các định mức, đơn giá của Nhà nước. 12. Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động và phân cấp việc tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng và thực hiện các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật lao động và các quy định khác của pháp luật, quyết định mức lương, thưởng cho người lao động trên cơ sở đơn giá tiền lương, chi phí dịch vụ và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp. 13. Trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự, nhằm phục vụ cho mục đích kinh doanh và hợp tác khoa học kỹ thuật và đào tạo cán bộ ngân hàng với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước. Mời và tiếp đối tác kinh doanh nước ngoài của Ngân hàng Nông nghiệp; quyết định cử người của Ngân hàng Nông nghiệp ra nước ngoài công tác, học tập tham quản khảo sát; đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép. Các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các chuyên viên giúp việc Hội đồng quản trị ra nước ngoài do Chủ tịch Hội đồng quản trị quyết định. Phó Tổng giám đốc và các chức danh khác trong toàn Ngân hàng Nông nghiệp ra nước ngoài do Tổng giám đốc quyết định. Điều 10. Ngân hàng Nông nghiệp có quyền quản lý tài chính như sau: 1. Tự chủ tài chính, chủ động trong kinh doanh và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn để bảo đảm sự tăng trưởng các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp. 2. Được sử dụng vốn và các quỹ của Ngân hàng Nông nghiệp để phục vụ kịp thời các nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn, có hiệu quả, đúng với các quy định của Ngân hàng Nhà nước về bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan. 3. Được vay vốn của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và tự huy động vốn để hoạt động kinh doanh nhưng không làm thay đổi hình thức sở hữu nhà nước đối với Ngân hàng Nông nghiệp; được phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu Ngân hàng Nông nghiệp theo quy định của pháp luật; được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền quản lý của Ngân hàng Nông nghiệp tại các tổ chức tín dụng để vay vốn kinh doanh theo quy định của pháp luật. 4. Được thành lập, quản lý và sử dụng quỹ tập trung theo quy định của pháp luật. 5. Được sử dụng phần lợi nhuận còn lại theo quy định của pháp luật. 6. Được hưởng các chế độ trợ cấp về nguồn vốn, bù đắp về lợi nhuận kinh doanh hoặc các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ theo yêu cầu của Chính phủ. 7. Được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư hoặc tái đầu tư theo quy định của Nhà nước. Điều 11. Ngân hàng Nông nghiệp có quyền từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định của bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào, trừ những khoản tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo và công ích. MỤC II. NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP CÓ NGHĨA VỤ Điều 12. Ngân hàng Nông nghiệp có nghĩa vụ quản lý tài sản như sau: 1. Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn Nhà nước giao; nhận và sử dụng có hiệu quả đất đai và các nguồn lực khác được Nhà nước giao, để thực hiện mục tiêu kinh doanh và nhiệm vụ được Nhà nước giao. 2. Thực hiện các cam kết về: a) Hoàn trả lại tiền theo yêu cầu của người gửi; b) Các khoản nợ phải thu, phải trả ghi trong bảng cân đối tài sản của Ngân hàng Nông nghiệp tại thời điểm thành lập lại theo mô hình Tổng công ty; c) Trả các khoản tín dụng quốc tế mà Ngân hàng Nông nghiệp được vay lại của Chính phủ hoặc Ngân hàng Nhà nước để sử dụng cho các mục đích phục vụ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp hoặc cho các mục tiêu, nhiệm vụ được giao; d) Trả các khoản tín dụng do Ngân hàng Nông nghiệp trực tiếp vay hoặc các khoản tín dụng đã được Ngân hàng Nông nghiệp bảo lãnh cho các đơn vị thành viên và khách hàng theo hợp đồng bảo lãnh, nếu các đơn vị này không có khả năng trả nợ khi đến hạn. Điều 13. Ngân hàng Nông nghiệp có nghĩa vụ quản lý hoạt động kinh doanh như sau: 1. Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký; chịu trách nhiệm trước Nhà nước về kết quả hoạt động của Ngân hàng; chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các cam kết giữa mình với khách hàng; giữ bí mật về số liệu, tình hình hoạt động của khách hàng, trừ khi có lệnh của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. 2. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch 5 năm và hàng năm, phù hợp với nhiệm vụ Nhà nước và nhu cầu của thị trường. 3. Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự đã ký với các đối tác. 4. Góp phần đáp ứng các nhu cầu của thị trường tiền tệ và tham gia giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, bảo đảm các mục tiêu lớn trong việc thực hiện chính sách ổn định tiền tệ của Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao. 5. Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý; sử dụng các khoản thu từ chuyển nhượng tài sản để tái đầu tư, đổi mới thiết bị, công nghệ của Ngân hàng Nông nghiệp. 6. Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ Luật lao động, bảo đảm cho người lao động tham gia quản lý Ngân hàng Nông nghiệp. 7. Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường quốc phòng và an ninh quốc gia. 8. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Nhà nước, báo cáo bất thường theo yêu cầu của đại diện chủ sở hữu; chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo. 9. Chịu sự kiểm tra của đại diện chủ sở hữu; tuân thủ các quy định về thanh tra của Ngân hàng Nhà nước, cơ quan tài chính và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. 10. Thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán và các quy định khác của Nhà nước; chịu trách nhiệm về tính xác thực của các hoạt động tài chính của Ngân hàng Nông nghiệp. 11. Công bố công khai báo cáo tài chính hàng năm, các thông tin để đánh giá đúng đắn và khách quan về hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính và của Ngân hàng Nhà nước. 12. Thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Trường hợp tài sản do Ngân hàng Nông nghiệp điều động giữa các đơn vị thành viên theo hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn thì không phải nộp lệ phí trước bạ; các dịnh vụ luân chuyển nội bộ giữa các đơn vị thành viên để phục vụ yêu cầu cung ứng vốn và kinh doanh không phải nộp thuế doanh thu. Chương 3 HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN KIỂM SOÁT Điều 14. 1. Hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản lý hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp theo quy định của Điều lệ này, chịu trách nhiệm về sự phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp theo nhiệm vụ Nhà nước giao. 2. Hội đồng quản trị có các quyền hành và nhiệm vụ sau: a) Nhận vốn (Kể cả các khoản nợ được coi là vốn), đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Ngân hàng Nông nghiệp; b) Xem xét, phê duyệt phương án do Tổng giám đốc trình về việc giao vốn và các nguồn lực khác cho các đơn vị thành viên và phương án điều hoà vốn, các nguồn lực khác giữa các đơn vị thành viên; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các phương án đó; c) Kiểm tra, giám sát mọi hoạt động trong Ngân hàng Nông nghiệp, trong đó có việc sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn và các nguồn lực được giao, việc thực hiện các nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị, các quy định của pháp luật, việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước; d) Thông qua đề nghị của Tổng giám đốc để trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, kế hoạch 5 năm của Ngân hàng Nông nghiệp; quyết định mục tiêu, kế hoạch hàng năm của Ngân hàng Nông nghiệp và báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, để Tổng giám đốc giao cho các đơn vị thành viên; đ) Tổ chức thẩm định và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đầu tư mới, dự án đầu tư mới, dự án hợp tác đầu tư với bên nước ngoài bằng vốn do Ngân hàng Nông nghiệp quản lý; e) Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt hoặc nếu được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước uỷ quyền thì quyết định các dự án hùn vốn, liên doanh, mua cổ phân theo quy định của pháp luật; quyết định các hợp đồng kinh tế khác có giá trị lớn; g) Ban hành và giám sát thực hiện các mức lãi suất, tỷ lệ hoa hồng, lệ phí và mức tiền thưởng, tiền phạt vi phạm áp dụng từng thời gian trong hoạt động kinh doanh đối với các khách hàng, các định mức, tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật, kể cả đơn giá tiền lương, giá dịch vụ áp dụng đối với khách hàng và trong nội bộ Ngân hàng Nông nghiệp theo đề nghị của Tổng giám đốc trên cơ sở quy định chung của ngành Ngân hàng và của Nhà nước; h) Xây dựng và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê chuẩn Điều lệ và những nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp. Phê chuẩn Điều lệ, Quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị thành viên theo đề nghị của Tổng giám đốc. Quyết định đặt Sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện của Ngân hàng Nông nghiệp ở trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật. Phê duyệt phương án tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp do Tổng giám đốc trình. Đề nghị thành lập, tách, nhập, giải thể các đơn vị thành viên theo quy định của pháp luật; i) Căn cứ các chính sách, chế độ, thể lệ của Nhà nước về hoạt động ngân hàng để ban hành các văn bản hướng dẫn, quy chế, quy trình nghiệp vụ kỹ thuật, quản lý trong hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp; k) Xây dựng và ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị; Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban kiểm soát; phê duyệt quy định chế độ làm việc của bộ máy kiểm tra nội bộ của Ngân hàng Nông nghiệp; l) Phê duyệt các quy chế lao động, quy chế tài chính, quy chế tiền lương, khen thưởng, kỷ luật áp dụng trong Ngân hàng Nông nghiệp do Tổng giám đốc trình; m) Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước: - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thay thế thành viên Hội đồng quản trị theo quy định của Chính phủ; - Chuẩn y chức danh Trưởng ban Ban kiểm soát; - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng Ngân hàng Nông nghiệp; n) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên khác của Ban kiểm soát; Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc các đơn vị thành viên, Trưởng phòng Kiểm tra nội bộ và người trực tiếp quản lý phần vốn góp của Ngân hàng Nông nghiệp tại doanh nghiệp khác theo đề nghị của Tổng giám đốc; Quyết định tổng biên chế bộ máy quản lý, điều hành và kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và điều chỉnh khi cần thiết, theo đề nghị của Tổng giám đốc; o) Phê duyệt phương án do Tổng giám đốc đề nghị về việc hình thành và sử dụng các quỹ tập trung theo quy định hiện hành, tương ứng với kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính của Ngân hàng Nông nghiệp; p) Xem xét việc tăng vốn điều lệ, bảo lãnh các khoản vay; thanh lý tài sản của các đơn vị thành viên để quyết định; việc thanh lý những tài sản và những trang thiết bị quan trọng theo quy định của Chính phủ thì phải trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính quyết định theo quy định của pháp luật; xem xét kế hoạch huy động vốn hàng năm (dưới mọi hình thức) của các đơn vị thành viên hạch toán độc lập để quyết định theo quy định của pháp luật; q) Thông qua báo cáo hoạt động hàng quý, 6 tháng và hàng năm của Ngân hàng Nông nghiệp, báo cáo tài chính tổng hợp (trong đó có bảng cân đối tài sản) và quyết toán hàng năm của Ngân hàng Nông nghiệp và của các đơn vị thành viên do Tổng giám đốc trình; yêu cầu Tổng giám đốc công bố báo cáo tài chính hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước; r) Thông qua các vấn đề về tố tụng, tranh chấp liên quan đến Ngân hàng Nông nghiệp do Tổng giám đốc trình; đề nghị Ngân hàng Nhà nước trình Chính phủ cho phép đặt Ngân hàng Nông nghiệp trong tình trạng bảo tồn; s) Ban hành nội quy bảo mật trong kinh doanh, các thông tin kinh tế nội bộ, bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật để áp dụng thống nhất trong toàn Ngân hàng Nông nghiệp; i) Quyết định các chủ trương và nguyên tắc về hợp tác khoa học kỹ thuật, đào tạo cán bộ của Ngân hàng Nông nghiệp ở trong và ngoài nước; u) Được nêu ý kiến về các quyết định xử lý của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước đối với việc thanh tra và kiểm tra Ngân hàng Nông nghiệp, nếu chưa thống nhất thì báo cáo cơ quan thẩm quyền giải quyết; v) Phê duyệt hoặc quyết định theo thẩm quyền các vấn đề khác do Tổng giám đốc trình. Điều 15. 1. Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp có 5 hoặc 7 thành viên do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quản trị được quy định tại Điều 32 Luật Doanh nghiệp nhà nước. 2. Hội đồng quản trị gồm một số thành viên chuyên trách, trong đó có Chủ tịch Hội đồng quản trị, một thành viên kiêm Tổng giám đốc, một thành viên kiêm Trưởng ban Ban kiểm soát và một số thành viên kiêm nhiệm là các chuyên viên có kinh nghiệm về lĩnh vực ngân hàng, tài chính, quản trị kinh doanh, pháp luật. 3. Chủ tịch Hội đồng quản trị không kiêm Tổng giám đốc. 4. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị là 5 năm. Thành viên Hội đồng quản trị có thể được bổ nhiệm lại. Thành viên Hội đồng quản trị bị miễn nhiệm và được thay thế trong những trường hợp sau: a) Vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ của Ngân hàng Nông nghiệp; b) Không đủ khả năng đảm nhiệm công việc và theo đề nghị của ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng quản trị đương nhiệm; c) Xin từ nhiệm, nếu có lý do chính đáng; d) Khi có quyết định điều chỉnh hoặc bố trí công việc khác. 5. Chủ tịch Hội đồng quản trị có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị quy định tại khoản 2, Điều 14 của Điều lệ này. Điều 16. Chế độ làm việc của Hội đồng quản trị: 1. Hội đồng quản trị làm việc theo chế độ tập thể; họp thường kỳ mỗi tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình. Khi cần thiết, Hội đồng quản trị có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của Ngân hàng Nông nghiệp do Chủ tịch Hội đồng quản trị, hoặc Tổng giám đốc, hoặc Trưởng ban Ban kiểm soát, hoặc trên 50% số thành viên Hội đồng quản trị đề nghị. 2. Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập và chủ trì tất cả các cuộc họp của Hội đồng quản trị; trường hợp vắng mặt vì lý do chính đáng, Chủ tịch uỷ nhiệm cho một thành viên khác trong Hội đồng quản trị triệu tập và chủ trì cuộc họp. 3. Các cuộc họp của Hội đồng quản trị được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt. Các tài liệu họp Hội đồng quản trị phải được gửi đến các thành viên Hội đồng quản trị và các đại biểu được mời dự họp trước ngày họp 5 ngày. Nội dung và kết luận của các cuộc họp Hội đồng quản trị đều phải được ghi thành biên bản và phải được tất cả thành viên Hội đồng quản trị dự họp ký tên. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị có hiệu lực khi có trên 50% tổng số thành viên Hội đồng quản trị biểu quyết tán thành. Thành viên Hội đồng quản trị có quyền bảo lưu ý kiến của mình. ý kiến bảo lưu được lập thành văn bản có chữ ký của người bảo lưu và được lưu trữ kèm trong nghị quyết và quyết định có liên quan của phiên họp. 4. Khi Hội đồng quản trị họp để xem xét những vấn đề về chiến lược phát triển, quy hoạch và kế hoạch 5 năm và hàng năm, các dự án đầu tư lớn, các dự án liên doanh với nước ngoài, báo cáo tài chính hàng năm, ban hành hệ thống định mức, tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật của Ngân hàng Nông nghiệp thì phải mời đại diện có thẩm quyền của các Bộ, ngành liên quan dự họp; trường hợp có nội dung quan trọng liên quan đến chính quyền địa phương thì phải mời đại diện uỷ ban nhân dân cấp tỉnh dự họp; trường hợp có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động trong Ngân hàng Nông nghiệp thì phải mời đại diện Công đoàn ngành Ngân hàng đến dự. Đại diện của các cơ quan, tổ chức được mời dự họp nói trên có quyền phát biểu, nhưng không tham gia biểu quyết, khi phát hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị có phương hại đến lợi ích chung thì có quyền kiến nghị bằng văn bản đến Hội đồng quản trị, đồng thời báo cáo Thủ trưởng cơ quan mà mình đại diện để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền. Trường hợp cần thiết thì Thủ trưởng các cơ quan này báo cáo Thủ tướng Chính phủ. 5. Nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị có tính bắt buộc thi hành đối với toàn Ngân hàng Nông nghiệp. Trong trường hợp ý kiến của Tổng giám đốc khác với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc có quyền bảo lưu ý kiến và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý; trong thời gian chưa có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Tổng giám đốc vẫn phải chấp hành nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị; Tổng giám đốc, Giám đốc các đơn vị thành viên có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cần thiết liên quan đến mọi hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp theo yêu cầu của Hội đồng quản trị. Trường hợp cần thiết, Hội đồng quản trị có thể kiểm tra mọi sổ sách kế toán, các chứng từ giao dịch, thư tín giao dịch của Ngân hàng Nông nghiệp và các đơn vị thành viên, nhưng không được làm ảnh hưởng đến tiến độ kinh doanh; Các thành viên Hội đồng quản trị có trách nhiệm bảo vệ bí mật về những thông tin đã được cung cấp. 6. Chi phí hoạt động của Hội đồng quản trị, của Ban kiểm soát, kể cả tiền lương và phụ cấp cho các thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát và chuyên viên giúp việc, được tính vào quản lý phí của Ngân hàng Nông nghiệp, Tổng giám đốc bảo đảm các điều kiện và phương tiện cần thiết cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát làm việc. Điều 17. Giúp việc Hội đồng quản trị; 1. Hội đồng quản trị sử dụng bộ máy điều hành và con dấu của Ngân hàng Nông nghiệp để thực hiện nhiệm vụ của mình. 2. Hội đồng quản trị có không quá 5 chuyên viên giúp việc, hoạt động chuyên trách. Hội đồng quản trị quyết định việc lựa chọn, thay thế, khen thưởng và kỷ luật các chuyên viên giúp việc Hội đồng quản trị. 3. Hội đồng quản trị thành lập Ban kiểm soát để giúp Hội đồng quản trị thực hiện việc kiểm tra, giám sát Tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên của Ngân hàng Nông nghiệp trong hoạt động điều hành, hoạt động tài chính, chấp hành Điều lệ của Ngân hàng Nông nghiệp, nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị, chấp hành pháp luật của Nhà nước. Điều 18. Quyền lợi và trách nhiệm của thành viên Hội đồng quản trị: 1. Các thành viên chuyên trách được xếp lương cơ bản theo ngạch viên chức nhà nước, hưởng lương theo chế độ phân phối tiền lương trong Doanh nghiệp Nhà nước theo quy định của Chính phủ, được hưởng tiền thưởng tương ứng với hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp. Các thành viên kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp trách nhiệm và tiền thưởng theo quy định của Chính phủ. 2. Thành viên Hội đồng quản trị; a) Không được đặt mình vào vị thế nào làm hạn chế đức tính lương thiện, chí công vô tư hoặc gây mâu thuẫn giữa lợi ích Ngân hàng Nông nghiệp và lợi ích cá nhân; b) Không được lợi dụng chức vụ để trục lợi hoặc có hành động chiếm đoạt cơ hội kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp, làm thiệt hại lợi ích Ngân hàng Nông nghiệp; c) Không được hành động vượt quyền hạn của Hội đồng quản trị quy định trong Điều lệ này. 3. Thành viên Hội đồng quản trị là Chủ tịch, Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp không được nhân danh cá nhân để thành lập Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả Doanh nghiệp liên doanh), Công ty cổ phần; không được giữ các chức danh quản lý, điều hành Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần; không được có các quan hệ hợp đồng kinh tế với các Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần do vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con giữ chức danh quản lý, điều hành trong các đơn vị này. 4. Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp không được giữ chức vụ Kế toán trưởng, Thủ quỹ tại Trụ sở chính Ngân hàng Nông nghiệp và tại các đơn vị thành viên. 5. Các thành viên Hội đồng quản trị cùng chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và trước pháp luật về nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị; trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ được giao, vi phạm Điều lệ Ngân hàng Nông nghiệp, quyết định sai hoặc vượt thẩm quyền, lạm dụng chức quyền, gây thiệt hại cho Ngân hàng Nông nghiệp và Nhà nước thì phải chịu trách nhiệm và bồi thường vật chất đối với các thiệt hại do mình gây ra theo quy định của pháp luật. Điều 19. Ban kiểm soát: 1. Ban kiểm soát Ngân hàng Nông nghiệp có 5 thành viên, trong đó có 01 thành viên Hội đồng quản trị làm Trưởng ban theo sự phân công của Hội đồng quản trị và 04 thành viên khác do Hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, gồm một thành viên là chuyên viên kế toán, một thành viên do Đại hội đại biểu công nhân viên chức Ngân hàng Nông nghiệp giới thiệu, một thành viên do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giới thiệu và một thành viên do Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý vốn và tài sản nhà nước tại Doanh nghiệp giới thiệu. Chức danh Trưởng ban Ban kiểm soát do Hội đồng quản trị phân công phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y mới có hiệu lực. 2. Thành viên Ban kiểm soát không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng Ngân hàng Nông nghiệp và không được kiêm nhiệm bất cứ nhiệum vụ nào trong bộ máy điều hành của Ngân hàng Nông nghiệp hoặc bất cứ chức vụ nào trong các tổ chức tín dụng khác. 3. Thành viên Ban kiểm soát phải có đủ các tiêu chuẩn sau: a) Là chuyên viên có kinh nghiệm về ngân hàng, kế toán, kiểm toán, kinh tế, tài chính; hiểu biết pháp luật; b) Thâm niên công tác về các chuyên ngành trên không dưới 5 năm; c) Không có tiền án về các tội danh liên quan đến hoạt động kinh tế; d) Có phẩm chất liêm khiết, trung thực, độc lập trong công việc. 4. Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát là 5 năm. Thành viên Ban kiểm soát có thể được bổ nhiệm lại; trong quá trình công tác, nếu không hoàn thành nhiệm vụ sẽ bị thay thế. 5. Thành viên Ban kiểm soát được hưởng tiền lương, tiền thưởng do Hội đồng quản trị quyết định theo chế độ của Nhà nước. 6. Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban kiểm soát do Hội đồng quản trị ban hành. Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Ban kiểm soát: 1. Thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng quản trị giao về việc kiểm tra, giám sát hoạt động điều hành của Tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên Ngân hàng Nông nghiệp trong hoạt động tài chính, chấp hành pháp luật, Điều lệ Ngân hàng Nông nghiệp, các nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị. 2. Báo cáo Hội đồng quản trị theo định kỳ hàng quý, hàng năm và theo vụ việc về kết quả kiểm tra, giám sát của mình; kịp thời phát hiện và báo cáo ngay Hội đồng quản trị về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong Ngân hàng Nông nghiệp. 3. Tham gia và phát biểu ý kiến trong các cuộc họp của Hội đồng quản trị. 4. Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, giám sát khi chưa được Hội đồng quản trị cho phép; phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và pháp luật nếu cố ý bỏ qua hoặc bao che những hành vi vi phạm pháp luật. Chương 4 TỔNG GIÁM ĐỐC VÀ BỘ MÁY GIÚP VIỆC Điều 21. 1. Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Hội đồng quản trị. Tổng giám đốc là đại điện theo pháp luật của Ngân hàng Nông nghiệp và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và trước pháp luật về điều hành hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp. Tổng giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong Ngân hàng Nông nghiệp. 2. Giúp việc Tổng giám đốc có một số Phó tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc là người giúp Tổng giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp theo phân công của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Tổng giám đốc phân công thực hiện. 3. Kế toán trưởng Ngân hàng Nông nghiệp giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của Ngân hàng Nông nghiệp, có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. 4. Văn phòng và các phòng hoặc ban chuyên môn, nghiệp vụ của Trụ sở chính Ngân hàng Nông nghiệp có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành công việc. 5. Bộ máy kiểm tra nội bộ giúp Tổng giám đốc kiểm tra hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và các đơn vị thành viên theo đúng quy định của pháp luật và quy định nội bộ của Ngân hàng Nông nghiệp. Điều 22. Tổng giám đốc có nhiệm vụ và quyền hạn sau: 1. Cùng Chủ tịch Hội đồng quản trị ký nhận vốn, đất đai và các nguồn lực khác của Nhà nước để quản lý, sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ Nhà nước giao cho Ngân hàng Nông nghiệp. Giao các nguồn lực đã nhận của Nhà nước cho các đơn vị thành viên theo phương án đã được Hội đồng quản trị phê duyệt. Kiến nghị Hội đồng quản trị phương án điều chỉnh vốn và nguồn lực khác khi giao lại cho các đơn vị thành viên theo hình thức tăng, giảm vốn. 2. Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo phương án được Hội đồng quản trị phê duyệt. Xây dựng phương án huy động vốn, trình Hội đồng quản trị phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án đó. 3. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm, chương trình hoạt động, các phương án, dự án đầu tư mới và đầu tư chiều sâu, dự án hợp tác đầu tư với nước ngoài, phương án liên doanh, phương án phối hợp kinh doanh của các đơn vị thành viên, phương án xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ trong Ngân hàng Nông nghiệp, các biện pháp thực hiện hợp đồng kinh tế có giá trị lớn để trình Hội đồng quản trị xem xét, quyết định hoặc trình tiếp Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định. Tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, phương án, dự án, biện pháp đã được phê duyệt. 4. Điều hành các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp theo Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp; thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu lớn trong việc chấp hành chính sách ổn định tiền tệ của Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao cho Ngân hàng Nông nghiệp; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, trước pháp luật về việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ nói trên theo quy định của Nhà nước. 5. Xây dựng và trình Hội đồng quản trị ban hành các mức lãi suất, tỷ lệ hoa hồng, lệ phí, tiền thưởng, tiền phạt vi phạm áp dụng từng thời gian trong hoạt động kinh doanh đối với khách hàng, quy chế , quy định, quy trình nghiệp vụ kỹ thuật, quản lý trong hoạt động kinh doanh và các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn, đơn giá tiền lương phù hợp với các quy định chung của ngành và của Nhà nước. Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, đơn giá trong toàn Ngân hàng Nông nghiệp. 6. Đề nghị Hội đồng quản trị trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định bổ nhiệm, miện nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng Ngân hàng Nông nghiệp; Đề nghị Hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc các đơn vị thành viên, Trưởng phòng Kiểm tra nội bộ và người trực tiếp quản lý phần vốn của Ngân hàng Nông nghiệp tại doanh nghiệp có vốn góp của Ngân hàng Nông nghiệp; Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Giám đốc các đơn vị thành viên, Kế toán trưởng các đơn vị thành viên, Giám đốc các đơn vị trực thuộc đơn vị thành viên và các chức danh tương đương theo đề nghị của Giám đốc đơn vị thành viên; Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Trưởng và phó các Phòng hoặc Ban, Chánh, Phó Văn phòng, Kiểm tra trưởng và các Kiểm tra viên của Ngân hàng Nông nghiệp. 7. Xây dựng để trình Hội đồng quản trị quyết định tổng biên chế bộ máy quản lý và kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp, kể cả phương án điều chỉnh khi thay đổi tổ chức và biên chế bộ máy quản lý và kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và các đơn vị thành viên; thành lập và trực tiếp chỉ đạo bộ máy giúp việc; kiểm tra việc thực hiện biên chế bộ máy quản lý và kinh doanh của các đơn vị thành viên; trình Hội đồng quản trị phê chuẩn Điều lệ, Quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị thành viên do Giám đốc đơn vị thành viên xây dựng; xem xét và quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc đơn vị thành viên do Giám đốc đơn vị thành viên trình. 8. Xây dựng và trình Hội đồng quản trị phê duyệt các quy chế lao động, quy chế tài chính, tiền lương, khen thưởng, kỷ luật áp dụng trong Ngân hàng Nông nghiệp. Tổ chức điều hành hoạt động Ngân hàng Nông nghiệp theo Nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị. 9. Trình Hội đồng quản trị thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp bao gồm: báo cáo hàng quý, 6 tháng và hàng năm, báo cáo tài chính tổng hợp (trong đó có bảng cân đối tài sản) và quyết toán hàng năm của Ngân hàng Nông nghiệp và của các đơn vị thành viên. 10. Báo cáo Hội đồng quản trị, Ngân hàng Nhà nước và cơ quan có thẩm quyền về kết quả hoạt động kinh doanh của toàn Ngân hàng Nông nghiệp, bao gồm báo cáo hàng quý, 6 tháng và hàng năm, báo cáo tài chính tổng hợp (trong đó có bảng cân đối tài sản) và quyết toán hàng năm của toàn Ngân hàng Nông nghiệp. Báo cáo tài chính tổng hợp phải phân định rõ phần hạch toán tập trung của Ngân hàng Nông nghiệp và phần của các đơn vị thành viên hạch toán độc lập. Bản báo cáo tài chính tổng hợp phải được xác nhận bởi cơ quan kiểm toán do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận theo quy định hiện hành. 11. Trong phạm vi trách nhiệm ký các văn bản, hợp đồng, chứng thư của Ngân hàng Nông nghiệp và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về các quyết định của mình. 12. Đại diện cho Ngân hàng Nông nghiệp trong quan hệ quốc tế, tố tụng, tranh chấp, giải thể và phá sản. 13. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của Ngân hàng Nông nghiệp và kiểm tra các đơn vị thành viên thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định của pháp luật. Lập phương án phân phối lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng Nông nghiệp trình Hội đồng quản trị phê duyệt theo quy định của Nhà nước. 14. Cung cấp đầy đủ các tài liệu theo yêu cầu của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Chuẩn bị tài liệu cho các cuộc họp Hội đồng quản trị. 15. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện nhiệm vụ điều hành của mình. 16. Được quyết định áp dụng các biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong trường hợp khẩn cấp (thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn, sự cố) và chịu trách nhiệm về những quyết định đó; sau đó phải báo cáo ngay cho Hội đồng quản trị, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tiếp. Điều 23. 1. Bộ máy kiểm tra nội bộ của Ngân hàng Nông nghiệp bao gồm Trưởng phòng kiểm tra nội bộ, các Phó phòng kiểm tra nội bộ, Kiểm tra trưởng và các Kiểm tra viên. Trưởng phòng kiểm tra nội bộ điều hành bộ máy kiểm tra nội bộ. Các kiểm tra viên bố trí tại Trụ sở chính Ngân hàng Nông nghiệp do Trưởng phòng kiểm tra nội bộ phụ trách; các kiểm tra viên bố trí tại các đơn vị thành viên và các đơn vị trực thuộc đơn vị thành viên do Kiểm tra trưởng phụ trách. Quy định về tổ chức và hoạt động của Bộ máy kiểm tra nội bộ do Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị phê chuẩn. 2. Trưởng phòng kiểm tra nội bộ, Phó phòng kiểm tra nội bộ, Kiểm tra trưởng và các Kiểm tra viên phải có đủ các tiêu chuẩn quy định tại các Khoản 2 và 3, Điều 19 của Điều lệ này. 3. Trưởng phòng kiểm tra nội bộ do Tổng giám đốc đề nghị Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó phòng kiểm tra nội bộ, Kiểm tra trưởng và các Kiểm tra viên do Tổng giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm. 4. Bộ máy kiểm tra nội bộ có nhiệm vụ: a) Kiểm tra công tác quản lý và điều hành của Ngân hàng Nông nghiệp và các đơn vị thành viên theo đúng pháp luật và Điều lệ Ngân hàng Nông nghiệp; b) Kiểm soát nhằm mục đích bảo đảm quy trình thực hiện các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật về hoạt động ngân hàng và quy định nội bộ của Ngân hàng Nông nghiệp; c) Giám sát việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Ngân hàng Nhà nước về bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và các đơn vị thành viên; d) Đánh giá mức độ bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng và kiến nghị các biện pháp nâng cao khả năng bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và các đơn vị thành viên; đ) Thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nông nghiệp; e) Báo cáo cho Tổng giám đốc và Trưởng ban Ban kiểm soát kết quả kiểm tra, kiểm toán, nêu những kiến nghị về tình hình hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp; g) Trong phạm vi chức năng và quyền hạn, xem xét giải quyết hoặc trình Tổng giám đốc giải quyết các khiếu tố liên quan đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp; h) Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm toán khi chưa được Tổng giám đốc hoặc Trưởng ban Ban kiểm soát cho phép; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị về kết quả kiểm tra, kiểm toán đã thực hiện; i) Trong phạm vi chức năng quy định, Trưởng phòng kiểm tra nội bộ được tham dự các cuộc họp do Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp triệu tập. Chương 5 TẬP THỂ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP Điều 24. Đại hội đại biểu công nhân viên chức của Ngân hàng Nông nghiệp là hình thức trực tiếp để người lao động tham gia quản lý Ngân hàng Nông nghiệp. Đại hội đại biểu công nhân viên chức có các quyền sau: 1. Tham gia thảo luận xây dựng thoả ước lao động tập thể để người đại diện tập thể lao động thương lượng và ký kết với Tổng giám đốc.
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net