logo

Quyết định số 309/2002/QĐ-NHNN

Quyết định số 309/2002/QĐ-NHNN về việc ban hành Quy chế thanh toán Điện tử liên ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ******** Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 309/2002/QĐ-NHNN Hà Nội, ngày 09 tháng 4 năm 2002 QUYẾT ĐỊNH CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 309/2002/QĐ-NHNN NGÀY 09 THÁNG 4 NĂM 2002 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 và Luật các Tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997; Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02 tháng 03 nam 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Căn cứ Nghị định 64/2001/NĐ-CP ngày 20/09/2001 của Chính phủ về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Căn cứ Quyết định số 44/2002/QĐ-TTg ngày 21/03/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng chứng từ điện tử làm chứng từ kế toán để hạch toán và thanh toán vốn của các Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Theo đề nghị của Cục trưởng Cục công nghệ tin học Ngân hàng, QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế Thanh toán điện tử liên ngân hàng". Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Nguyễn Văn Giàu (Đã ký) QUY CHẾ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG (Ban hành kèm theo Quyết định số 309/2002/QĐ-NHNN ngày 09/4/2002 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước) Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng Quy chế Thanh toán điện tử liên ngân hàng quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống Thanh toán diện tử liên ngân hàng để thực hiện việc thanh toán và quyết toán giữa các đơn vị tham gia hệ thống thanh toán này. Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Quy chế này các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Thanh toán điện tử liên ngân hàng (viết tắt là TTLNH) là quá trình xử lý các giao dịch thanh toán liên ngân hàng kể từ khi khởi tạo Lệnh thanh toán cho tới khi hoàn tất việc thanh toán cho người thụ hưởng, được thực hiện qua mạng máy tính. 2. Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng là hệ thống tổng thể gồm: hệ thống bù trừ Liên ngân hàng, hệ thống xử lý tài khoản tiền gửi thanh toán và cổng giao diện với hệ thống chuyển tiền điện tử của Ngân hàng Nhà nước (viết tắt là CTĐT). 3. Hệ thống bù trừ liên ngân hàng là Hệ thống xử lý các thanh toán liên ngân hàng điện tử nội địa bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ. 4. Tiểu hệ thống thanh toán giá trị cao là tiểu hệ thống của Hệ thống TTLNH, thực hiện quyết toán tổng tức thời cho các khoản thanh toán giá trị cao và thanh toán khẩn. 5. Tiểu Hệ thống Thanh toán giá trị thấp là tiểu hệ thống của Hệ thống TTLNH, thực hiện thanh toán các khoản giá trị thấp. 6. Trung tâm thanh toán quốc gia là Trung tâm đặt tại Ngân hàng Trung ương; thực hiện các chức năng của hệ thống TTLNH: chức năng tiểu hệ thống giá trị cao, chức năng chuyển mạch tiểu hệ thống giá trị thấp, xử lý tài khoản tiền gửi thanh toán, giao diện với hệ thống CTĐT và các chức năng kiểm tra hệ thống; bao gồm phần cứng, phần mềm và truyền thông. 7. Trung tâm xử lý tỉnh là Trung tâm đặt tại Chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố và Sở Giao dịch NHNN (viết tắt là SGD-NHNN); thực hiện chức năng xử lý các Lệnh thanh toán của tiểu hệ thống giá trị thấp; chuyển mạch tiểu hệ thống giá trị cao trong phạm vi hệ thống TTLNH. 8. Trung tâm điều hành hệ thống là một bộ phận cấu thành của Trung tâm thanh toán quốc gia đảm nhiệm các chức năng quản lý và kiểm soát hệ thống TTLNH. 9. Thành viên trực tiếp (viết tắt là thành viên) là các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đã đăng ký, được cấp có thẩm quyền chấp nhận tham gia hệ thống TTLNH và có tài khoản tiền gửi thanh toán tại SGD-NHNN. 10 Đơn vị thành viên trực tiết (viết tắt là đơn vị thành viên) là một đơn vị của thành viên được kết nối trực tiếp với hệ thống TTLNH. l1. Thành viên gián tiếp: là các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được tham gia hệ thống TTLNH thông qua thành viên trực tiếp. 12 . Người phát lệnh là một tổ chức hoặc cá nhân phát Lệnh thanh toán. 13. Người nhận lệnh là một tổ chức hoặc cá nhân nhận Lệnh thanh toán. 14. Đơn vị khởi tạo Lệnh thanh toán là thành viên hoặc đơn vị thành viên thay mặt cho người phát lệnh lập và xử lý một Lệnh thanh toán (Đi). 15. Đơn vị nhận Lệnh thanh toán là thành viên hoặc đơn vị thành viên thay mặt người nhận nhặn và xử lý Lệnh thanh toán (Đến). 16. Lệnh thanh toán là một tin điện do đơn vị thành viên lập và sử dụng để thực hiện thanh toán trong hệ thống TTLNH. Lệnh thanh toán có thể là một khoản thanh toán ghi Có hoặc một khoản thanh toán ghi Nợ. 17. Lệnh thanh toán Có là lệnh thanh toán của người phát lệnh nhằm ghi Nợ tài khoản của người phát lệnh mở tại đơn vị khởi tạo một khoản tiền xác định để ghi Có cho tài khoản của người nhận mở tại đơn vị nhận lệnh về khoản tiền đó. 18. Lệnh thanh toán Nợ là Lệnh thanh toán của người phát lệnh nhằm ghi Nợ tài khoản của người nhận mở tại đơn vị nhận một khoản tiền xác định và ghi Có cho tài khoản của người phát lệnh mở tại đơn vị khởi tạo về khoản tiền đó. 19. Lệnh thanh toán giá trị cao là Lệnh thanh toán Có với số tiền bằng hoặc lớn hơn mức quy định về thanh toán giá trị cao. 20. Lệnh thanh toán giá trị thấp là Lệnh thanh toán Có với số tiền dưới mức quy đình về thanh toán giá trị cao. 21. Lệnh thanh toán khẩn là Lệnh thanh toán Có giá trị thấp nhưng được khách hàng yêu cầu chuyển khẩn. 22. Tin điện là thông tin điện tử thể hiện nội dung của Lệnh thanh toán hay thông báo về việc thanh toán và được truyền qua mạng máy tính giữa các đơn vị tham gia TTLNH. 23. Xác nhận tin điện là thông tin điện tử nhằm xác nhận tình trạng của các Lệnh thanh toán trong hệ thống TTLNH. 24. Quyết toán là việc xác định và thanh toán giá trị cuối cùng giữa các thành viên liên quan để hoàn tất nghĩa vụ thanh toán. 25. Quyết toán tổng tức thời là việc thực hiện các nghĩa vụ thanh toán giữa các thành viên hoặc đơn vị thành viên trên cơ sở xử lý quyết toán tức thời từng khoản thanh toán. 26. Quyết toán kết quả bù trừ giá trị thấp (gọi tắt là quyết toán bù trừ) là việc thực hiện các nghĩa vụ thanh toán giữa các bên tham gia thanh toán bù trừ trực tiếp sau khi đã cân đối giữa tổng các khoản phải thu và các khoản phải trả. 27. Hạn mức nợ ròng là mức giá trị tối đa quy định cho các giao dịch thanh toán giá trị thấp được tham gia quyết toán bù trừ. 28. Mã hoá là phương thức chuyển đổi thông tin làm cho người không được phép sử dụng không thể hiểu được thông tin đó, nhằm giữ bí mật thông tin. 29. Mã khoá bảo mật là một ứng dụng kỹ thuật Tin học nhằm bảo đảm bí mật và an toàn dữ liệu điện tử trong giao dịch, kiểm soát thanh toán và lưu trữ trên mạng máy tính. 30. Người sử dụng là người vận hành chương trình TTLNH theo nhiệm vụ được phân công. Điều 3- Các chức năng chính của hệ thống TTLNH: 1- Thực hiện thanh toán giá trị cao; 2- Thực hiện thanh toán giá trị thấp; 3- Thực hiện quyết toán, bao gồm cả quyết toán tổng tức thời và quyết toán bù trừ; 4- Xử lý giao diện với hệ thống CTĐT. Điều 4. Chứng từ sử dụng trong TTLNH 1. Cơ sở để lập Lệnh thanh toán là các chứng từ sử dụng cho TTLNH theo chế độ hiện hành 2. Chứng từ sử dụng trong TTLNH là Lệnh thanh toán bằng giấy hoặc dưới dạng chứng từ điện tử. 3. Lệnh thanh toán phải được lập theo đúng mẫu, đáp ứng các chuẩn dữ liệu và đủ số liên (nếu là chứng từ giấy) theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước. Điều 5. Các tài khoản được sử dụng trong hệ thống TTLNH - Tài khoản tiền gửi thanh toán của các thành viên; - Tài khoản thanh toán bù trừ ; - Tài khoản thu hộ chi hộ; - Tài khoản thích hợp khác. 1. Đối với thành viên a) Tại Hội sở chính sử dụng các tài khoản sau đây: - Tài khoản thu hộ chi hộ (mở tài khoản chi tiết cho từng đơn vị thành viên của mình có tham gia hệ thống TTLNH). - Tài khoản thanh toán bù trừ. - Các tài khoản thích hợp khác liên quan (Tài khoản tiền gửi của khách hàng, các tài khoản nội bộ khác). *) Đối với các thành viên không có các chi nhánh thì không phải mở Tài khoản thu hộ chi hộ. b) Tại các đơn vị thành viên sử dụng các tài khoản sau đây - Tài khoản thu hộ chi hộ (mở tài khoản chi tiết thanh toán với Hội sở chính) - Tài khoản thanh toán bù trừ. - Tài khoản tiền gửi thanh toán. - Các tài khoản thích hợp khác liên quan (tài khoản tiền gửi của khách hàng, các tài khoản nội bộ khác). 2. Đối với Trung tâm thanh toán Quốc gia sử dụng các tài khoản sau: a) Tài khoản tiền gửi thanh toán của các thành viên tham gia TTLNH. b) Tài khoản thanh toán bù trừ. c) Tài khoản thích hợp khác. Điều 6. Thanh toán Nợ trong hệ thống TTLNH 1. Thanh toán Nợ trong hệ thống TTLNH xử lý các khoản thanh toán nợ dưới đây của nội bộ hệ thống Ngân hàng Nhà nước và được mặc nhiên coi là chuyển tiền Nợ có ủy quyền (không cần Hợp đồng chuyển Nợ): a) Điều chuyển tiền mặt, ngân phiếu thanh toán theo lệnh của cấp có thẩm quyền) giữa các đơn vị Ngân hàng Nhà nước với nhau; b) Chuyển số chênh lệch thiếu (số tiền kiểm đếm thực tế nhỏ hơn số tiền ghi trên chứng từ) khi điều chuyển tiền mặt, ngân phiếu thanh toán giữa các đơn vị Ngân hàng Nhà nước theo biên bản kết quả kiểm đếm của Hội đồng giao nhận kiểm đếm; c) Thanh toán séc chuyển tiền, thư tín dụng do Ngân hàng Nhà nước phát hành; d) Đòi tiền nhượng giấy tờ in quan trọng giữa các đơn vị Ngân hàng Nhà nước; e) Thanh toán mua hộ ngoại tệ cho Ngân hàng Nhà nước; g) Chuyển số chênh lệch thu nhỏ hơn chi của các đơn vị Ngân hàng Nhà nước về SGD- NHNN sau khi quyết toán được duyệt; h) Chuyển giá trị còn lại (chưa khấu hao hết) của tài sản cố định khi được phép thanh lý hoặc điều chuyển; i) Thanh toán Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và Tín phiếu Kho bạc Nhà nước đến hạn; k) Thanh toán Nợ trong các trường hợp từ chối chấp nhận Lệnh thanh toán Nợ và chuyển tiêu số liệu quyết toán chuyển tiền; l) Chuyển các khoản Nợ về tạm ứng phải có văn bản đề nghị của Thủ trưởng đơn vị Ngân hàng Nhà nước nhận Nợ trong phạm vi chế độ tạm ứng cho phép. 2. Chuyển các khoản Nợ giữa các thành viên là tổ chức tín dụng, phải có uỷ quyền trước và được NHNN chấp thuận bằng văn bản. Điều 7. Quy định về thanh toán giá trị cao và thanh toán giá trị thấp 1. Thanh toán giá trị cao có giá trị từ 500.000.000 đ (Năm trăm triệu đồng) trở lên. 2. Thanh toán giá trị thấp có giá trị nhỏ hơn 500.000.000 đ (Năm trăm triệu đồng). Chương 2: THÀNH VIÊN Điều 8. Điều kiện thành viên Các thành viên tham gia hệ thống TTLNH phải tuân thủ các điều kiện sau đây: 1. Phải có tài khoản tiền gửi thanh toán tại Sở Giao dịch NHNN; 2. Phải duy trì số dư tài khoản tiền gửi thanh toán bảo đảm thực hiện quyết toán bù trừ qua hệ thống TTLNH; 3. Phải thiết lập, duy trì và quản lý hạn mức nợ ròng và thực hiện đầy đủ các quy định về ký quỹ các chứng từ có giá tại NHNN. 4. Phải đăng ký tên, chức vụ, chữ ký mẫu và địa chỉ liên hệ của cán bộ được giao trách nhiệm hoặc uỷ quyền thực hiện TTLNH của đơn vị; 5. Phải đăng ký thiết bị đầu cuối và kênh truyền thông mà thành viên sẽ sử dụng khi tham gia hệ thống, bảo đảm vận hành các thiết bị và phần mềm đầu cuối của hệ thống TTLNH hoạt động tốt; Riêng các đơn vị thuộc hệ thống NHNN, chỉ thực hiện các Khoản 4, 5 của Điều này. Điều 9. Thủ tục tham gia và rút khỏi hệ thống 1. Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán muốn tham gia hệ thống TTLNH phải gửi Đơn tham gia hệ thống (Biểu số TTLNH-01) đến Ban điều hành hệ thống TTLNH. 2. Thành viên và đơn vị thành viên muốn rút khỏi hệ thống TTLNH phải gửi Đơn rút khỏi hệ thống đến Ban điều hành hệ thống TTLNH trước 2 tuần kể từ ngày dự định rút khỏi hệ thống TTLNH (Biểu số TTLNH-02). 3 . Ban điều hành hệ thống TTLNH sẽ thông báo kết quả xử lý Đơn đến tổ chức cung ứng địch vụ thanh toán xin tham gia (hoặc rút khỏi) hệ thống và đến tất cả các thành viên tham gia hệ thống TTLNH. Khi có thông báo của Ban điều hành chấp thuận Đơn rút khỏi hệ thống, thành viên và các đơn vị thành viên trực thuộc phải ngừng tham gia hệ thống vào cùng thời gian do Ban điều hành ấn định. 4. Đối với các đơn vị thành viên hoặc thành viên gián tiếp thuộc thành viên trực tiếp nào thì thành viên trực tiếp đó đăng ký danh sách các đơn vị tham gia hệ thống TTLNH (Biểu số: TTLNH-03) gửi Ban điều hành xem xét, phê chuẩn. Điều 10. Phí và quản lý phí trong TTLNH Chi phí xây dựng, lắp đặt duy trì, phát triển, nâng cấp hoạt động của hệ thống phần thuộc NHNN, do NHNN chi trả. Chi phí xây dựng, lắp đặt duy trì, phát triển, nâng cấp hoạt động của hệ thống phần thuộc các thành viên do các thành viên chi trả. - Mức thu phí dịch vụ cho các giao dịch thanh toán, áp dụng theo quy định hiện hành. - Xử lý các khoản phí có liên quan khác, do Ban điều hành hệ thống TTLNH quyết định. Chương 3: QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG Điều 11. Ban điều hành hệ thống TTLNH 1. NHNN thành lập Ban điều hành hệ thống TTLNH, thành phần gồm: - 01 Phó thống đốc NHNN là Trưởng ban; - Đại điện lãnh đạo của một số đơn vị tại trụ sở chính NHNN và Ngân hàng thương mại là thành viên: + Vụ Kế toán tài chính + Vụ Tín dụng + Vụ Chính sách tiền tệ + Vụ Pháp chế + Sở giao dịch NHNN + Cục Công nghệ tin học Ngân hàng + Ngân hàng Công thương Việt Nam + Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam + Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam + Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. 2- Quyền hạn và trách nhiệm của Ban điều hành: a) Chỉ đạo hoạt động thường xuyên của hệ thống TTLNH; b) Giải quyết những vấn đề liên quan đến hoạt động của hệ thống TTLNH; c) Xử lý tranh chấp; d) Phê duyệt chương trình, tổ chức, chủ trì các phiên họp Ban điều hành và Hội nghị các thành viên; e) Phê chuẩn việc tham gia, đình chỉ hoặc rút khỏi hệ thống TTLNH của các thành viên và đơn vị thành viên. g) Ra quyết định giải quyết những vấn đề quan trọng liên quan đến hệ thống TTLNH. Điều 12. Kiểm tra tính hợp lệ Lệnh thanh toán Các Lệnh thanh toán trong hệ thống TTLNH lập dưới dạng chứng từ điện tử theo đúng quy định của NHNN. Trong quá trình sử dụng, các thành viên hoặc đơn vị thành viên phải kiểm tra và phải chịu trách nhiệm pháp lý nếu sử dụng chứng từ bất hợp pháp. Thông tin cần kiểm tra gồm: 1. Loại và khuôn dạng của các dữ liệu; 2. Tính hợp pháp (được uỷ quyền) của người khởi tạo dữ liệu; 3. Ngày tháng, tổng kiểm tra; 4. Tính duy nhất; 5. Các yếu tố bắt buộc đối với Lệnh thanh toán; 6. Mã xác nhận tin điện. 7. Mã đơn vị tham gia, mã thiết bị sử dụng đầu cuối và mã người duyệt. Điểu 13. Thời gian làm việc áp dụng trong TTLNH 1. Các thời điểm áp dụng trong TTLNH được quy định như sau: a) Thời điểm các đơn vị ngừng nhận chứng từ thanh toán trong ngày của khách hàng là 15 giờ 30 của ngày làm việc. Các chứng từ nhận sau 15 giờ 30 sẽ được xử lý vào ngày làm việc tiếp theo; b) Thời điểm các đơn vị ngừng gửi Lệnh thanh toán trong ngày là 15 giờ 45 của ngày làm việc; c) Thời điểm hoàn thành xử lý các công việc trong ngày của toàn hệ thống là 16 giờ 30 của ngày làm việc. 2. Các thành viên tham gia hệ thống TTLNH phải chấp hành đúng các quy định về thời điểm áp dụng trong thanh toán điện tử liên hàng nêu trên để bảo đảm thanh toán được thực hiện thuận lợi, chính xác, kịp thời và an toàn tài sản. 3. Thay đổi thời gian làm việc Việc thay đổi thời gian làm việc sẽ do Ban điều hành quyết định để phù hợp với yêu cầu thanh toán và được thông báo trước tới các thành viên và đơn vị thành viên. Điều 14. Ghi nhật ký các giao dịch Quá trình xử lý các giao dịch được hệ thống TTLNH tự động ghi dưới dạng các file dữ liệu nhật ký. Định kỳ, các file nhật ký phải được lưu trữ ra các thiết bị mang tin (băng từ, đĩa mềm, đĩa cứng, CD-ROM) và được bảo quản theo chế độ quy định như đối với việc bảo quản chứng từ điện tử. Trường hợp cần thiết (thanh tra, kiểm soát, giải quyết tranh chấp...), các đơn vị phải có trách nhiệm xuất trình các file dữ liệu nhật ký cho các cơ quan chức năng có thẩm quyền. Quy định về ghi nhật ký như sau: 1. Đối với mỗi thành viên, đơn vị thành viên, ghi nhật ký các yêu cầu giao dịch và tin điện kết quả; 2. Đối với Trung tâm thanh toán Quốc gia, Trung tâm xử lý Tỉnh, ghi nhật ký các tin điện giao dịch và kết quả xử lý. Điều 15. Kiểm soát người sử dụng Cấp phát và quản lý Mã khoá bảo mật tham gia hệ thống TTLNH: 1. Mã khoá bảo mật được chia làm 2 loại: - Mã khoá bảo mật để lập Lệnh thanh toán và kiểm soát nội bộ; - Mã khoá bảo mật thẩm quyền phê duyệt. 2. Mã khoá bảo mật được phân cấp quản lý như sau: - Thành viên và đơn vị thành viên cấp phát và quản lý mã khoá bảo mật để lập Lệnh thanh toán và kiểm soát nội bộ; - Trung tâm thanh toán Quốc gia cấp phát và quản lý mã khoá bảo mật thẩm quyền phê duyệt. 3. Người được giao mã khoá phải có trách nhiệm sử dụng và bảo quản đúng quy định, trong trường hợp bị lộ hoặc nghi bị lộ, phải báo ngay cho cấp có thẩm quyền để làm thủ tục thay đổi kịp thời. 4. Mã khoá phải dược thu hồi và huỷ khi người sử dụng chuyển đổi công tác hoặc bị buộc ngừng sử đụng hệ thống. Điều 16. Vấn tin và đối chiếu 1. Vấn tin Thành viên và các đơn vị thành viên thực hiện vấn tin về thông tin số dư tài khoản và các thông tin liên quan của mình, bằng cách gửi tin điện yêu cầu vấn tin. Hệ thống sẽ tự động kiểm tra tính hợp lệ của các yêu cầu này và cung cấp các thông tin trả lời. 2. Đối chiếu Công việc đối chiếu được thực hiện hàng ngày vào thời điểm cuối giờ làm việc: a) Số liệu đã hạch toán trong ngày tại Trung tâm thanh toán Quốc gia và Trung tâm xử lý Tỉnh là căn cứ gốc để đối chiếu kết quả thanh toán; b) Về nguyên tắc toàn bộ lệnh thanh toán phát sinh phải được đối chiếu khớp đúng giữa số liệu tại Trung tâm thanh toán Quốc gia, Trung tâm xử lý Tỉnh với các đơn vị thành viên ngay trong ngày, trừ trường hợp bất khả kháng như sự cố kỹ thuật, truyền thông; c) Việc đối chiếu Lệnh thanh toán được thực hiện cho từng ngày riêng biệt. Trong trường hợp có sự cố không thể hoàn thành trong ngày theo quy định, thì được phép kéo dài sang ngày làm việc kế tiếp sau khi sự cố được khắc phục. Tuy nhiên, việc đối chiếu dù thực hiện vào ngày kế tiếp nhưng vẫn phải phản ánh theo ngày phát sinh lệnh thanh toán; d) Trung tâm xử lý Tỉnh nhận dữ liệu Lệnh thanh toán liên tỉnh từ Trung tâm thanh toán Quốc gia và tổng hợp với dữ liệu Lệnh thanh toán trên địa bàn mình quản lý để chuyển cho các đơn vị thành viên đối chiếu; e) Các đơn vị thành viên nhận số liệu và đối chiếu với số liệu Lệnh thanh toán thực chuyển và nhận trong ngày theo hướng dẫn tại Điều 42, Khoản 2 của Quy chế này. Trong trường hợp có sai khác, các đơn vị thành viên phải thông báo, phối hợp với Trung lâm xử lý Tỉnh và Trung tâm thanh toán Quốc gia để xử lý. Điều 17. Gia hạn thêm thời gian vận hành Trường hợp do yêu cầu công việc, do hệ thống xuất hiện lỗi tại Trung tâm thanh toán Quốc gia, Trung tâm xử lý Tỉnh, các đơn vị thành viên hoặc do các nguyên nhân khác gây ảnh hưởng quá trình thanh toán, có thể gia hạn thêm thời gian vận hành tạm thời; Việc gia hạn thêm thời gian vận hành sẽ do Ban điều hành hệ thống quyết định và được thông báo tới tất cả các đơn vị trong hệ thống. Điều 18. Chuyển file và tin điện Ngoài các Lệnh thanh toán, hệ thống còn xử lý: 1. Các loại File hoặc tin điện dữ liệu được chuyển qua hệ thống TTLNH a) Các File hoặc tin điện yêu cầu trả lời xác nhận; b) Các File hoặc tin điện kết quả bù trừ ; c) Các file hoặc tin điện báo cáo; d) Các File hoặc tin điện vấn tin; e) Các File hoặc tin điện giao dịch (qua cổng giao diện) giữa hệ thống TTLNH và hệ thống CTĐT. 2. Các yêu cầu chuyển File hoặc tin điện: a) Các File hoặc tin điện phải được tự động mã hoá khi gửi và giải mã khi nhận; b) Tuỳ loại, các File hoặc tin điện được kiểm tra tính hợp lệ theo các yếu tố: - Cấu trúc File hoặc tin điện và các yếu tố bắt buộc. - Số kiểm tra về số lượng các khoản thanh toán và số tiền. 3. Thay đổi các khuôn dạng File hoặc tin điện Các File hoặc tin điện giao dịch giữa hệ thống TTLNH và CTĐT sẽ được tự động chuyển đổi khuôn dạng phù hợp trước khi gửi đi hoặc sau khi nhận được. Điều 19. Hoạt động của hệ thống dự phòng 1. Đối với Trung tâm thanh toán Quốc gia a) Trong trường hợp Trung tâm thanh toán Quốc gia có sự cố bất khả kháng như thiên tai, địch hoạ..., Trưởng ban điều hành hệ thống sẽ ra quyết định chuyển sang hệ thống dự phòng. . b) Mọi dữ liệu và kết quả xử lý tại Trung tâm thanh toán dự phòng có giá trị pháp lý như đối với Trung tâm thanh toán chính. c) Việc chuyển hoạt động về Trung tâm thanh toán chính sau khi sự cố được khắc phục, sẽ được thực hiện bắt đầu vào ngày làm việc tiếp sau. d) Trung tâm thanh toán Quốc gia phải thông báo cho toàn hệ thống biết việc chuyển đổi này. 2. Đối với Trung tâm xử lý Tỉnh a) Trong trường hợp xảy ra sự cố bất khả kháng như thiên tai, địch hoạ..., hoặc có sự cố hệ thống TTLNH tại Trung tâm xử lý Tỉnh, Giám đốc Chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố nơi có hệ thống bị sự cố phải báo cáo Ban điều hành tình hình sự cố, nếu thời gian cần hơn 4 giờ để khắc phục sự cố thì Ban điều hành ra quyết định chuyển hoạt động của Trung tâm xử lý Tỉnh sang Trung tâm xử lý Tỉnh dự phòng. b) Mọi dữ liệu và kết quả xử lý tại Trung tâm xử lý Tỉnh dự phòng có giá trị pháp lý như đối với xử lý ở Trung tâm xử lý Tỉnh chính. c) Khi sự cố đã được khắc phục xong, việc chuyển hoạt động hệ thống về trạng thái bình thường được bắt đầu vào ngày làm việc tiếp sau. Việc chuyển các dữ liệu từ Trung tâm xử lý Tỉnh dự phòng về Trung tâm xử lý Tỉnh (chính) sẽ được thực hiện vào cuối ngày làm việc qua mạng máy tính hoặc bằng các thiết bị mang tin như: băng từ, đĩa mềm, đa cứng, CD-ROM... d) Khi có quyết định chuyển sang Trung tâm xử lý Tỉnh dự phòng, Các thành viên và đơn vị thành viên liên quan phải có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm xử lý Tỉnh, Trung tâm thanh toán Quốc gia nhanh chóng triển khai và duy trì hoạt động của Trung tâm xử lý Tỉnh dự phòng cho đến khi Trung tâm xử lý Tỉnh chính được khôi phục và hoạt động bình thường. e) Trung tâm thanh toán Quốc gia phải thông báo cho toàn hệ thống biết việc chuyển đổi này. Các thành viên, đơn vị thành viên khác tạm dừng các thanh toán đối với các đơn vị thành viên liên quan đến Trung tâm xử lý Tỉnh bị sự cố cho đến khi nhận được thông báo của Trung tâm thanh toán Quốc gia về tình trạng sẵn sàng hoạt động của Trung tâm xử lý Tỉnh dự phòng. g) Thực hiện kiểm tra dữ liệu tại Trung tâm xử lý Tỉnh dự phòng như sau: - Các thành viên và đơn vị thành viên phải gửi báo cáo tổng số các Lệnh thanh toán Đi và Đến cho đến trước thời điểm được thông báo chuyển sang Trung tâm xử lý Tỉnh dự phòng. - Cán bộ vận hành tại Trung tâm xử lý Tỉnh dự phòng tổng hợp và kiểm tra dữ liệu lưu tại Trung tâm với số liệu báo cáo của các đơn vị. Chỉ khi số liệu khớp đúng và tổng các Lệnh thanh toán Đi bằng tổng các Lệnh thanh toán Đến thì Trung tâm xử lý Tỉnh dự phòng mới chính thức được phép hoạt động. - Các thành viên và đơn vị thành viên phải có trách nhiệm về pháp lý đối với số liệu báo cáo của mình. - Trong trường hợp nếu có sai khác về số liệu, các thành viên và đơn vị thành viên liên quan phải phối hợp với Trung tâm xử lý Tỉnh dự phòng và Trung tâm thanh toán Quốc gia để cùng xử lý. - Đối với SGD-NHNN, khi có sự cố phải chuyển hệ thống dự phòng, cũng phải tuân thủ các quy định như đối với một Trung tâm xử lý Tỉnh. Ngoài ra, chức năng quản lý tài khoản sẽ được chuyển sang thực hiện tại Trung tâm thanh toán quốc gia. Chương 4: HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TRONG HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG Điều 20. Thủ tục tạo lập Lệnh thanh toán 1. Lệnh thanh toán khởi tạo từ chứng từ giấy a) Đối với kế toán viên quản lý tài khoản khách hàng (gọi tắt kế toán viên giao dịch) thực hiện khởi tạo Lệnh thanh toán qua các thủ tục sau: - Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp chứng từ giao dịch thanh toán của khách hàng; - Xác định loại thanh toán để xử lý; - Đối chiếu, kiểm tra số dư tài khoản của khách hàng; - Nhập các dữ liệu theo mẫu quy định được thể hiện trên màn hình: + Đơn vị gửi lệnh; + Đơn vị nhận lệnh; + Số tiền; + Tên và địa chỉ, số Chứng minh thư hoặc số Hộ chiếu của người gửi; + Tài khoản của người gửi; + Đơn vị phục vụ người phát lệnh; + Tên và địa chỉ, số Chứng minh thư hoặc số Hộ chiếu của người nhận; + Tài khoản của người nhận; + Đơn vị phục vụ người nhận lệnh; + Nội dung chuyển tiền; - Kiểm soát lại các dữ liệu đã nhập và ghi Mã khoá bảo mật (nội bộ) vào chứng từ điện tủ. - Ký trên chứng từ, chuyển chứng từ và dữ liệu đã nhập cho kế toán viên chuyển tiền. b) Đối với Kế toán kiểm soát (Kế toán trưởng hoặc người được uỷ quyền) - Căn cứ trên các chứng từ liên quan, nhập lại để kiểm tra số liệu do kế toán viên giao dịch đã nhập những yếu tố sau: + Đơn vị nhận lệnh; + Đơn vị phục vụ người phát lệnh; + Đơn vị phục vụ người nhận lệnh; + Số tiền. - Nếu phát hiện có sai sót, chuyển trả kế toán viên giao dịch chỉnh sửa; - Nếu dữ liệu đúng, ghi Mã khoá bảo mật (nội bộ) của mình vào Lệnh thanh toán, ký trên chứng từ và chuyển cho người duyệt. c) Nhiệm vụ của người duyệt (chủ tài khoản hoặc người được uỷ quyền) - Kiểm tra sự khớp đúng giữa số liệu trên chứng từ gốc và số liệu trên màn hình; - Nếu phát hiện sai sót, chuyển trả kế toán viên giao dịch hoặc Kế toán kiểm soát chỉnh sửa. - Nếu dữ liệu đúng, ký chứng từ, ghi Mã khoá bảo mật của mình vào Lệnh thanh toán để chuyển đi. 2- Lệnh thanh toán tạo từ chứng từ điện tử Trường hợp đầu vào là chứng từ điện tử của hệ thống thanh toán nội bộ hoặc song phương của các tổ chức tín dụng đã được kiểm tra hợp lệ, kế toán giao dịch bổ sung các nội dung còn thiếu theo quy định lập Lệnh thanh toán; Kế toán kiểm soát và người duyệt kiểm tra lại các yếu tố tương tự như đối với trường hợp chứng từ giấy để bảo đảm tính chính xác và ghi Mã khoá bảo mật của mình vào Lệnh thanh toán để chuyển đi. 3- Sau khi người duyệt đã kiểm tra và ghi mã khoá bảo mật, in ra giấy 2 liên: 1 liên lưu nhật ký chứng từ, 1 liên sử dụng để báo Nợ hoặc báo Có cho khách hàng. Điều 21. Hạch toán tại đơn vị khởi tạo các Lệnh thanh toán giá trị cao hoặc giá trị thấp đã được chấp thuận (bao gồm cả kết quả thanh toán bù trừ trên các địa bàn tỉnh, thành phố, khu vực). 1. Hạch toán Lệnh thanh toán giá trị cao hoặc khẩn a) Đối với Lệnh thanh toán Có Nợ tài khoản thích hợp (tiền gửi của khách hàng...) Có tài khoản thu hộ, chi hộ (tài khoản chi tiết thanh toán với Hội sở chính). b) Đối với Lệnh thanh toán Nợ Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ (tài khoản chi tiết thanh toán với Hội sở chính) Có tài khoản chờ thanh toán khác. - Khi nhận được thông báo chấp nhận chuyển Nợ của đơn vị nhận, đơn vị khởi tạo sẽ trả tiền cho khách hàng và lập phiếu chuyển khoản để hạch toán: Nợ tài khoản chờ thanh toán khác (đối với Lệnh thanh toán Nợ của khách hàng). Có tài khoản thích hợp (tiền gửi của khách hàng...) Xử lý trường hợp nhận được Thông báo từ chối chấp nhận Lệnh thanh toán Nợ (có ghi rõ lý do từ chối) đơn vị khởi tạo kiểm tra tính hợp lệ và hạch toán: Có tài khoản thu hộ, chi hộ (tài khoản chi tiết thanh toán với Hội sở chính) Nợ tài khoản thích hợp (tài khoản trước đây đã ghi Có) 2. Hạch toán các Lệnh thanh toán giá trị thấp và kết quả sau khi xử lý thanh toán bù trừ trên địa bàn. a) Khi gửi các lệnh thanh toán đi tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn, - Đối với Lệnh thanh toán Có thì hạch toán: Nợ tài khoản: thích hợp Có tài khoản: thanh toán bù trừ - Đối vời Lệnh thanh toán Nợ thì hạch toán: Nợ tài khoản: thanh toán bù trừ Có tài khoản: thích hợp Trước khi xử lý và hạch toán các Lệnh thanh toán Nợ (nếu được phép), phải nhận được thông báo chấp nhận chuyển Nợ của Ngân hàng thành viên nhận lệnh, thông báo chấp nhận chuyển Nợ được lưu cùng với Lệnh chuyển Nợ. b) Khi nhận được các lệnh thanh toán thông qua thanh toán bù trừ trên địa bàn chuyển đến, thì hạch toán: - Đối với Lệnh thanh toán Có thì hạch toán: Nợ tài khoản: thanh toán bù trừ Có tài khoản: thích hợp - Đối với Lệnh thanh toán Nợ thì hạch toán: Nợ tài khoản: thích hợp Có tài khoản: thanh toán bù trừ. c) Khi nhận được kết quả thanh toán bù trừ do Trung tâm xử lý Tỉnh gửi về sau mỗi lần xử lý kết quả thanh toán bù trừ, thì hạch toán như sau: - Trường hợp số tiền chênh lệch trong thanh toán bù trừ được thu về (phải thu) thì hạch toán: Nợ tài khoản: thu hộ chi hộ (tài khoản chi tiết thanh toán với Hội sở chính). Có tài khoản thanh toán bù trừ. - Trường hợp số tiền chênh lệch trong thanh toán bù trừ phải chi trả (phải trả) thì hạch toán: Nợ tài khoản: thanh toán bù trừ. Có tài khoản: thu hộ chi hộ (tài khoản chi tiết thanh toán với Hội sở chính). Cuối ngày giao dịch, tài khoản thanh toán bù trừ phải có số dư bằng không. Điều 22. Hạch toán các Lệnh thanh toán tại đơn vị nhận lệnh thanh toán: 1. Tại Hội sở chính của thành viên: a) Hạch toán Lệnh thanh toán: - Đối với Lệnh thanh toán Có (giá trị cao hoặc khẩn) + Trường hợp cá nhân và đơn vị được hưởng có tài khoản tại Hội sở chính thì hạch toán: Nợ tài khoản tiền gửi thanh toán tại NHNN Có tài khoản nội bộ thích hợp + Trường hợp cá nhân hoặc đơn vị được hưởng mở tài khoản tại chi nhánh trực thuộc trong hệ thống, thì hạch toán: Nợ tài khoản tiền gửi thanh toán tại NHNN Có tài khoản thu hộ chi hộ (Tài khoản chi tiết đối với từng đơn vị chi nhánh, Hội sở) - Đối với các Lệnh thanh toán Nợ + Trường hợp cá nhân và đơn vị phải trả tiền mở tài khoản tại Hội sở chính thì hạch toán: Nợ tài khoản: tiền gửi nội bộ thích hợp Có tài khoản: tiền gửi thanh toán tại NHNN + Trường hợp cá nhân hoặc đơn vị phải trả tiền mở tài khoản tại chi nhánh trực thuộc trong hệ thống, thì hạch toán: Nợ tài khoản: thu hộ chi hộ (tài khoản chi tiết đối với từng đơn vị chi nhánh, Hội sở) Có tài khoản: tiền gửi thanh toán tại NHNN. b) Hạch toán các lệnh thanh toán tham gia thanh toán bù trừ và kết quả thanh toán bù trừ khi Hội sở chính với tư cách là một thành viên tham gia trực tiếp do SGD-NHNN là đơn vị chủ trì, thì xử lý và hạch toán như sau: - Khi gửi các lệnh đi tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn, cũng như khi nhận được các lệnh thanh toán do các thành viên khác gửi đến, thì xử lý và hạch toán tương tự như hướng dẫn tại Điều 21, Khoản 2, Điểm a và b. - Khi nhận được kết quả thanh toán bù trừ do SGD-NHNN chuyển về thì xử lý như sau: + Nếu kết quả được thu về (phải thu) thì hạch toán: Nợ tài khoản tiền gửi NHNN Có tài khoản thanh toán bù trừ + Nếu kết quả phải trả thì hạch toán: Nợ tài khoản thanh toán bù trừ Có tài khoản tiền gửi NHNN c) Khi nhận được kết quả thanh toán bù trừ từ các Trung tâm xử lý Tỉnh, thì hạch toán: - Trên cơ sở Bảng kê thanh toán do SGD-NHNN gửi đến, căn cứ vào tổng số chênh lệch phải thu hoặc phải trả, hạch toán tương ứng giữa tài khoản tiền gửi thanh toán tại NHNN và tài khoản thanh toán bù trừ. Căn cứ vào kết quả chi tiết trên Bảng kê thanh toán do SGD-NHNN gửi đến, hạch toán chi tiết giữa tài khoản thanh toán bù trừ và tài khoản thu hộ chi hộ (tài khoản chi tiết đối với từng đơn vị chi nhánh, Hội sở). 2. Tại các đơn vị thành viên (các chi nhánh): a) Hạch toán đối với các lệnh thanh toán + Đối với Lệnh thanh toán Có Nợ tài khoản thu hộ chi hộ (tài khoản chi tiết thanh toán với Hội sở chính) Có tài khoản thích hợp. + Đối với Lệnh thanh toán Nợ Nợ tài khoản thích hợp. Có tài khoản thu hộ chi hộ (tài khoản chi tiết thanh toán với Hội sở chính) b) Trường hợp khi nhận được các lệnh thanh toán thông qua thanh toán bù trừ trên địa bàn và kết quả thanh toán bù trừ sau mỗi lần xử lý kết quả thanh toán bù trừ, thì xử lý và hạch toán như Điều 21, Khoản 2, Điểm b và c. c) Xử lý Lệnh thanh toán Nợ có uỷ quyền nhưng khách hàng không đủ khả năng thanh toán: - Đơn vị nhận phải thông báo ngay cho khách hàng nộp đủ tiền vào tài khoản để thực hiện Lệnh thanh toán Nợ trong phạm vi thời hạn chấp nhận được quy định (tối đa là 02 giờ làm việc kể từ khi nhận được Lệnh thanh toán Nợ). - Trong phạm vi thời hạn chấp nhận được quy định, nếu khách hàng nộp đủ tiền vào tài khoản để thực hiện Lệnh thanh toán Nợ thì đơn vị nhận hạch toán: Nợ tài khoản khách hàng Có tài khoản thu hộ, chi hộ Hết thời hạn chấp nhận quy định, nếu khách hàng không nộp đủ tiền vào tài khoản để thực hiện Lệnh thanh toán Nợ đến thì đơn vị nhận lập Lệnh thanh toán Nợ đi chuyển trả đơn vị khởi tạo, nêu rõ nội dung từ chối và hạch toán Lệnh chuyển tiền đến: Nợ tài khoản phải thu Có tài khoản thu hộ chi hộ Lập Lệnh thanh toán Nợ đi gửi đơn vị khởi tạo theo nội dung đã từ chối: Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ Có tài khoản phải thu. Đơn vị nhận phải mở sổ theo dõi các Lệnh thanh toán Nợ đến không thanh toán được để có số liệu phục vụ báo cáo tình hình thanh toán điện tử theo quy định. Điều 23- Hạch toán và xử lý các Lệnh thanh toán tại Trung tâm thanh toán Quốc gia (Sở giao dịch NHNN) Căn cứ Bảng kê được lập trên dữ liệu điện tử để làm cơ sở kiểm soát, hạch toán, kiểm toán và lưu trữ. 1. Đối với Lệnh thanh toán giá trị cao và khẩn thì hạch toán a) Đối với Lệnh thanh toán Có. Nợ tài khoản tiền gửi thanh toán của thành viên gửi Lệnh thanh toán Có tài khoản tiền gửi thanh toán của thành viên nhận Lệnh thanh toán b) Đối với Lệnh thanh toán Nợ Nợ tài khoản tiền gửi thanh toán của thành viên nhận lệnh thanh toán Có tài khoản tiền gửi thanh toán của thành viên gửi lệnh thanh toán 2. Trường hợp hạch toán xử lý kết quả thanh toán bù trừ: - Kết quả thanh toán bù trừ từ các Trung tâm xử lý Tỉnh chuyển lên, tại Trung tâm thanh toán Quốc gia phải mở 1 tài khoản thanh toán bù trừ để xử lý kết quả thanh toán bù trừ. Sau khi xử lý kết quả bù trừ, Trung tâm thanh toán Quốc gia phải gửi bảng kê chi tiết kết quả thanh toán bù trừ ở các Trung tâm xử lý Tỉnh chuyển đến và rút ra chênh lệch phải thu, phải trả gửi cho Hội sở chính của các thành viên. Số dư tài khoản này cuối ngày phải bằng không sau khi xử lý kết quả bù trừ của toàn hệ thống. a) Đối với các thành viên phải trả: Nợ tài khoản Tiền gửi thanh toán của thành viên
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net