Quyết định số 20/2002/QĐ-BTC
Quyết định số 20/2002/QĐ-BTC về việc phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính ngành tài chính giai đoạn 2001-2005 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
******** Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Số: 20/2002/QĐ-BTC Hà Nội, ngày 04 tháng 3 năm 2002
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 20/2002/QĐ-BTC NGÀY 4 THÁNG 3 NĂM
2002 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NGÀNH TÀI
CHÍNH GIAI ĐOẠN 2001-2005
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010;
Theo đề nghị của trưởng Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Bộ Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính của ngành Tài chính giai đoạn 2001-
2005.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Trưởng ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Bộ Tài chính, Vụ trưởng Vụ Chính
sách Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Đào tạo, Chánh Văn phòng Bộ Tài
chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng
dẫn và tổ chức thi hành Quyết định này.
Nguyễn Sinh Hùng
(Đã ký)
KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NGÀNH TÀI CHÍNH GIAI ĐOẠN 2001-2005
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2002/QĐ-BTC ngày 4 tháng 3 năm 2002 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
Thực hiện Nghị quyết đại hội VIII, các Nghị quyết Trung ương 3, Trung ương 6 (lần 2)
và Trung ương 7 (khoá VIII), công tác cải cách hành chính trong quản lý nền tài chính
quốc gia những năm qua đã đạt được những thành tựu nhất định về thể chế tài chính, về
tổ chức bộ máy, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức và về thủ tục hành chính. Tuy
nhiên, đến nay vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục như:
- Các cơ chế, chính sách thiếu đồng bộ, nhất quán, chưa theo kịp yêu cầu thực tế, chưa
tạo ra sự bình đẳng thực sự cho các đối tượng, một số lĩnh vực vẫn chưa có cơ chế, chính
sách tài chính cụ thể, chính sách được ban hành còn bị động, chưa có định hướng chiến
lược tổng thể; tài chính công chậm đổi mới.
- Chức năng, nhiệm vụ của một số đơn vị trong Bộ còn chồng chéo, trùng lắp trong khi
có những công việc chưa có đơn vị đảm nhiệm, cơ chế phối hợp công tác chưa hiệu quả,
một số đơn vị có chức năng tham mưu kiêm cả nhiệm vụ quản lý làm giảm hiệu quả công
tác tham mưu.
- Mặc dù đã có nhiều cải tiến nhưng thủ tục hành chính trong một số lĩnh vực tài chính
vẫn còn rườm rà, phức tạp, nhiều đầu mối và mang tính hình thức.
- Đội ngũ cán bộ, công chức trong ngành tài chính tuy đã có bước đổi mới tiến bộ về
nhiều mặt nhưng vẫn còn có nhiều yếu kém về năng lực chuyên môn, kỹ năng hành
chính, phong cách làm việc chậm đổi mới.
Nhằm khắc phục những tồn tại nêu trên và để góp phần thực hiện Chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 của Chính phủ, Bộ Tài chính xây
dựng Kế hoạch cải cách hành chính ngành Tài chính giai đoạn 2001-2005 với những nội
dung như sau:
Phần 1:
MỤC TIÊU, YÊU CẦU CỦA CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NGÀNH TÀI CHÍNH
1. Mục tiêu, yêu cầu chung
Cải cách hành chính ngành Tài chính được đặt trong tổng thể cải cách hành chính của đất
nước và phải đáp ứng được các yêu cầu đề ra của Chương trình cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2001-2010 đã được Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt ngày 17/9/2001
nhằm tạo bước ngoặt thúc đẩy công tác cải cách hành chính trên bình diện quốc gia về
các mặt chủ yếu như: cải cách thể chế; cải cách tổ chức bộ máy; đổi mới, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách tài chính công, đặc biệt là đổi mới cơ chế phân
cấp quản lý tài chính và ngân sách.
Những mục tiêu, yêu cầu đặt ra cho cải cách hành chính ngành tài chính là:
- Thể chế tài chính phải vừa đáp ứng được những đòi hỏi của nền kinh tế, vừa tạo được
những tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội. Hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính
sách tài chính phù hợp với thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước; tăng tính
chủ động, năng động, sáng tạo và trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương, của
các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách, của các doanh nghiệp; đổi mới cơ chế tài chính
để thích hợp với tính chất của cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp...
- Xây dựng ngành tài chính trong sạch, vững mạnh, hiện đại và hoạt động có hiệu lực,
hiệu quả.
2. Mục tiêu cụ thể của giai đoạn 2001-2005:
- Xây dựng và hoàn thiện thể chế tài chính đối với các thị trường: thị trường vốn, tiền tệ,
thị trường chứng khoán, bất động sản, khoa học công nghệ, lao động
- Hoàn thiện thể chế về thẩm quyền của nhà nước đối với DN nói chung và DNNN nói
riêng, phân biệt rõ quyền của chủ sở hữu, quyền quản lý hành chính nhà nước, quyền tự
chủ kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao thẩm quyền và trách nhiệm của chính quyền
địa phương đối với tài chính, ngân sách địa phương, gắn phân cấp tài chính, ngân sách
với phân cấp nhiệm vụ kinh tế xã hội.
- Xoá bỏ các thủ tục hành chính mang tính quan liêu, gây phiền hà cho doanh nghiệp và
nhân dân, đổi mới các thủ tục hành chính theo hướng công khai, đơn giản và thuận tiện
cho các đối tượng thực hiện. Loại bỏ những việc làm hình thức, không hiệu quả; giảm hội
họp, giấy tờ hành chính.
- Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong hệ thống tài
chính quốc gia, chuyển một số dịch vụ không cần thiết để các tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội và tổ chức nghề nghiệp thực hiện.
- Xây dựng cơ cấu bộ máy ngành tài chính gọn nhẹ, hiệu quả, điều chỉnh cơ cấu tổ chức
của cơ quan Bộ theo hướng phân biệt rõ chức năng, cơ cấu hoạt động của các bộ phận
tham mưu, thực thi chính sách và cung cấp dịch vụ công.
- Hiện đại hoá ngành tài chính và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hợp lý, có đủ
phẩm chất và năng lực để thi hành công vụ trong điều kiện mới. Xác định rõ cơ cấu cán
bộ, công chức gắn với chức năng, nhiệm vụ trong các cơ quan, đơn vị để làm cơ cở cho
việc định biên và xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức ngành tài chính. Đổi
mới chương trình và phương pháp đào tạo cán bộ công chức theo chức danh, tiêu chuẩn
gắn với trách nhiệm công vụ.
Phần 2:
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Cải cách về thể chế
1.1. Định hướng đổi mới các cơ chế, chính sách tài chính chủ yếu:
- Hoàn thiện và đồng bộ hoá các cơ chế, chính sách tài chính để tạo lập cho được thể chế
tài chính hoàn chỉnh về thị trường tài chính, thị trường bất động sản, thị trường khoa học
công nghệ và thị trường lao động.
- Hoàn thiện thể chế tài chính đối với khu vực doanh nghiệp theo hướng: Phân biệt rõ
quyền của chủ sở hữu, quyền quản lý hành chính nhà nước, quyền tự chủ kinh doanh của
DNNN; hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với DNNN chuyển sang công ty TNHH
một thành viên, tập đoàn kinh tế nhà nước. Xây dựng cơ chế tài chính đồng bộ cho các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các hợp tác xã. Hoàn thiận khung pháp luật, cơ chế
chính sách tài chính thúc đẩy cổ phần hoá và chuyển đổi hình thức sở hữu DNNN (kể cả
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).
1.2. Nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
Năm 2002, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ phải hoàn thành cơ bản việc rà soát các văn
bản quy phạm pháp luật được ban hành đến hết năm 2001 do đơn vị chủ trì xây dựng và
có liên quan đến lĩnh vực quản lý của đơn vị mình; xác định cụ thể những văn bản còn
phù hợp, những văn bản cần sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ, đề xuất hướng sửa đổi, bổ
sung. Việc rà soát văn bản cần kết hợp với rà soát chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan,
đơn vị để tạo điều kiện cho việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy, đơn giản hoá thủ tục hành
chính, tinh giản biên chế.
Việc xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của ngành tài chính phải được
đổi mới theo hướng:
- Phát huy tính chủ động trong xây dựng cơ chế chính sách, hạn chế tình trạng chạy theo
xử lý những phát sinh thực tiễn.
- Đổi mới quy trình và phương pháp xây dựng cơ chế, chính sách, tăng cường lấy ý kiến
của các đối tượng thực hiện, tránh tình trạng cơ chế, chính sách chỉ thuận lợi cho cơ quan
quản lý và khắc phục tình trạng chậm ban hành các hướng dẫn thi hành Luật; Pháp lệnh
và các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước.
- Nâng cao trách nhiệm của đối tượng thực hiện, đơn giản về cơ chế quản lý, về chính
sách và các thủ tục hành chính, kiên quyết loại bỏ các thủ tục không cần thiết.
- Định kỳ đánh giá các cơ chế, chính sách đã được ban hành để rút kinh nghiệm và có cơ
cở bổ sung, sửa đổi kịp thời.
2. Cải cách tài chính công
- Hoàn thiện hệ thống chính sách thu Ngân sách Nhà nước và các chính sách động viên,
theo đó đến năm 2005 phải hoàn thành việc sửa đổi, bổ sung các luật thuế hiện hành, ban
hành một số luật thuế mới như: thuế tài sản, thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất.
- Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý tài chính và ngân sách, đảm bảo tính thống nhất của
hệ thống tài chính quốc gia và vai trò chủ đạo của Ngân sách Trung ương; đồng thời phát
huy tính chủ động, năng động, sáng tạo và trách nhiệm của địa phương và các ngành
trong việc điều hành tài chính và ngân sách của mình. Bảo đảm quyền quyết định ngân
sách địa phương của HĐND các cấp, tạo điều kiện cho chính quyền địa phương chủ động
xử lý các công việc ở địa phương, bảo đảm quyền quyết định của các đơn vị dự toán cấp I
thuộc các cấp ngân sách trong việc phân bổ kinh phí cho các đơn vị trực thuộc, quyền chủ
động của các đơn vị sử dụng ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt và phù hợp với
chế độ, chính sách. Theo đó, trước mắt cần sớm hoàn thiện việc sửa đổi Luật NSNN và
trình Quốc hội xem xét ban hành năm 2002.
- Đổi mới công tác kiểm soát chi ngân sách cho phù hợp với các cơ chế tài chính mới,
bảo đảm quyền chủ động và nâng cao trách nhiệm của các đối tượng sử dụng ngân sách.
- Hoàn thiện cơ chế công khai, minh bạch, tăng cường sự giám sát của cán bộ, công chức
và nhân dân trong quản lý tài chính, ngân sách ở cơ cở, chống lãng phí, tham ô, tham
nhũng trong quản lý tài chính.
- Trên cơ cở phân biệt rõ cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp, thực hiện đổi mới cơ
chế phân bổ kinh phí ngân sách cho cơ quan hành chính, xoá bỏ cấp kinh phí theo biên
chế, hướng vào kiểm soát theo đầu ra, theo chất lượng chi tiêu và theo mục tiêu của cơ
quan hành chính. Đổi mới hệ thống định mức chi, tăng quyền chủ động của cơ quan, đơn
vị sử dụng kinh phí ngân sách.
- Đối với cơ chế tài chính với khu vực dịch vụ công, trên cơ cở xác định rõ những công
việc mà nhà nước phải trực tiếp thực hiện, những công việc có thể và cần phải chuyển
cho các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội đảm nhiệm để có chính sách tài chính khuyến
khích các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và nhân dân trực tiếp thực hiện dưới sự hướng
dẫn, hỗ trợ, kiểm tra, kiểm soát của cơ quan nhà nước.
- Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu có đủ điều kiện,
thí điểm để áp dụng rộng rãi các cơ chế tài chính như: cho thuê đơn vị sự nghiệp công,
cho thuê đất để xây dựng trường học, bệnh viện Khuyến khích xã hội hoá các lĩnh vực
sự nghiệp, kể cả kêu gọi và thu hút đầu tư nước ngoài.
- Thực hiện rộng rãi các cơ chế tài chính nhằm tạo nguồn thực hiện cải cách về tiền lương
để đến năm 2005 thực hiện cải cách cơ bản chế độ tiền lương.
- Hoàn thiện quy trình thanh tra, kiểm tra tài chính. Đổi mới công tác kiểm toán, thanh
tra, kiểm tra, kiểm soát về tài chính đối với các doanh nghiệp, các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách tài chính liên quan đến các
cam kết quốc tế; có kế hoạch xây dựng các chính sách cụ thể không thuộc diện phải cam
kết để thay thế các chính sách buộc phải loại bỏ nếu cần thiết.
3. Về tổ chức bộ máy
- Trong năm 2002 cần hoàn thành một số công việc tạo tiền để cho cải cách về tổ chức bộ
máy ngành tài chính, cụ thể là:
+ Hoàn thành việc rà soát lại chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế của các
cơ quan, đơn vị trong ngành tài chính, xây dựng kế hoạch, phương án sắp xếp, tổ chức lại
bộ máy của ngành.
+ Xác định được nhu cầu biên chế gắn với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ
chức theo tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức; hoàn thành kế hoạch tinh giản biên
chế.
- Trên cơ cở rà soát lại chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, thực hiện điều chỉnh
một số chức năng, nhiệm vụ giữa các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ theo hướng tập trung
đầu mối theo lĩnh vực, tránh chồng chéo; từng bước tách chức năng tham mưu xây dựng
chính sách với chức năng quản lý; rà soát lại những công việc chưa có đơn vị làm đầu
mối (hội nhập đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài, nợ nước ngoài của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, tài chính khu vực kinh tế hợp tác và hợp tác xã ) để phân công cụ thể
đơn vị đầu mối.
- Xây dựng phương án trình Chính phủ trong việc phân định rõ chức năng, nhiệm vụ
quản lý tài chính nhà nước giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan thuộc Chính
phủ, đổi mới và xác định rõ chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính.
- Hoàn thiện chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của hệ thống Thuế, Thanh tra Tài
chính, Kho bạc Nhà nước và Dự trữ Quốc gia.
- Đẩy mạnh việc hiện đại hoá ngành tài chính để nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý tài
chính quốc gia. Xây dựng và đưa vào hoạt động trung tâm số liệu tài chính phục vụ công
tác hoạch định chính sách, công tác điều hành và quản lý Ngân sách Nhà nước, đặc biệt
là trong các lĩnh vực quản lý và thu thuế, dự toán và cấp phát ngân sách, kiểm soát chi và
tổng hợp quyết toán Ngân sách Nhà nước. Hoàn thiện các chương trình ứng dụng và thiết
lập cơ cở hạ tầng kỹ thuật trực tuyến giữa các đơn vị trong Bộ và một số Bộ, ngành, địa
phương, doanh nghiệp đảm bảo luân chuyển và xử lý thông tin kịp thời phục vụ công tác
quản lý của ngành.
4. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức.
- Hoàn thiện các quy định về trách nhiệm của cán bộ, công chức khi thi hành công vụ;
xây dựng quy hoạch cán bộ toàn ngành cho từng cấp, tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý,
chuyên gia đầu ngành.
- Xây dựng kế hoạch tổng thể về đào tạo cán bộ đảm bảo năng lực chuyên môn, trình độ
ngoại ngữ, tin học, khả năng quản lý hành chính và lý luận chính trị, đảm bảo đủ về số
lượng, hợp lý về cơ cấu theo các chức danh tiêu chuẩn cán bộ, công chức.
Trước mắt năm 2002 cần triển khai thực hiện một số Đề án cụ thể nhằm cải cách hành
chính ngành tài chính tập trung vào cải cách thủ tục hành chính, quy trình nghiệp vụ tài
chính và sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và từng bước đổi mới thể chế tài
chính, trong đó tập trung vào vấn đề tài chính công (Danh mục các Đề án tại phần phụ lục
kèm theo).
Phần 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban chỉ đạo cải cách hành chính Bộ Tài chính căn cứ Chương trình này và nhiệm vụ
công tác cải cách hành chính từng năm để giao nhiệm vụ cụ thể đến từng đơn vị thuộc và
trực thuộc Bộ.
2. Đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ; trên cơ cở nhiệm vụ cải cách hành chính
được giao, thủ trưởng các đơn vị cùng cấp uỷ Đảng cụ thể hoá từng nhiệm vụ thành
chương trình hàng động 5 năm và từng năm của đơn vị mình trình Ban Chỉ đạo cải cách
hành chính phê duyệt để làm cơ cở triển khai thực hiện.
3. Định kỳ 6 tháng hàng năm, các đơn vị phải đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện
nhiệm vụ cải cách hành chính được giao, lập báo cáo gửi Ban Chỉ đạo cải cách hành
chính của Bộ.
4. Thường trực Ban Chỉ đạo cải cách hành chính chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các
đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ thực hiện các nhiệm vụ được giao tổng hợp báo cáo về cải
cách hành chính ngành tài chính và đề xuất các biện pháp cần hiết.
5. Hàng quý, Ban chỉ đạo cải cách hành chính của Bộ Tài chính họp để kiểm điểm, đánh
giá tình hình thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của ngành và có các biện pháp chỉ
đạo kịp thời.
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NGÀNH TÀI CHÍNH GIAI
ĐOẠN 2002
STT Nội dung đề án, cơ chế, Hình thức VB, Đơn vị Tiến độ thực hiện
chính sách công văn chủ trì
2002 2003 đến 2005
1 2 3 4 5 6 7
A Về thể chế
1 Đổi mới công tác xây dựng, Đề án, QĐ của CSTC
ban hành và nâng cao chất BTC
lượng văn bản quy phạm
pháp luật về tài chính
2 Chính sách tài chính thúc Đề xuất chính CSTC
đẩy phát triển thị trường sách
trong nước, phát triển
thương mại nông thôn
3 Đề án phát triển và hoàn Đề án TCNH
thiện thị trường tài chính -
tiền tệ
4 Xây dựng dự án Luật Kế Luật CĐKT
toán
5 Hoàn thiện hệ thống luật NĐ, QĐ của CSTC,
pháp đối với doanh nghiệp, TTg và các VB TCDN
tăng cường các biện pháp hướng dẫn
thúc đẩy cổ phần hoá, đổi
mới cơ chế quản lý, giám sát
DNNN
6 Đổi mới công tác dự trữ Pháp lệnh Cục
quốc gia, đảm bảo dự trữ để DTQG
hỗ trợ sản xuất, giữ vững an
ninh tài chính, an ninh kinh
tế
B Về tài chính
7 Xây dựng dự án Luật sửa Luật và các NĐ Vụ
đổi, bổ sung Luật NSNN và Thông tư NSNN
các văn bản hướng dẫn thực
hiện
8 Tiếp tục thực hiện cải cách Luật, các VB CSTC,
thuế bước 2 (ban hành luật hướng dẫn thi TCT
thuế TNCN, thuế tài sản, hành
thuế sử dụng đất; sửa đổi
Luật Thuế VAT và thuế thu
nhập DN, hướng dẫn Pháp
lệnh phí, lệ phí).
9 Đề án xây dựng cơ chế tài Thông tư, QĐ HCSN
chính đối với các đơn vị sự của BTC
nghiệp có thu
10 Đề án nghiên cứu tạo nguồn Đề án trình CP CSTC
cải cách tiền lương
11 Sửa đổi, bổ sung các định Báo cáo, Thông HCSN
mức, tiêu chuẩn, chế độ chi tư
tiêu tài chính
12 Xây dựng dự án Luật sử Luật TCDN
dụng vốn Nhà nước đầu tư
vào kinh doanh
13 Thống nhất cơ chế tài chính QĐ của TTg CSTC
đối với các khu công nghiệp, CP
khu chế xuất, khu kinh tế
cửa khẩu
14 Đổi mới công tác cung cấp Đề án, tổ chức Ban
thông tin về tình hình kinh thực hiện TH
tế tài chính giữa các DNNN TCDN
lớn với BTC nhằm phục vụ
cho công tác điều hành tài
chính - tiền tệ vĩ mô thông
qua Đề án xây dựng hệ
thống mạng tin học kết nối.
15 Tổ chức, sắp xếp lại và tăng Đề án CĐKT
cường kiểm tra chất lượng
hoạt động của các công ty
dịch vụ tài chính, kế toán,
kiểm toán
16 Hoàn thiận hệ thống chuẩn QĐ của BTC CĐKT
mực kế toán, kiểm toán, chế
độ báo cáo tài chính
17 áp dụng công nghệ quản lý Đề án, VB, tổ VP
chất lượng tiêu chuẩn ISO chức thực hiện
trong quản lý hành chính
nhà nước về TC
C Cải cách quy trình nghiệp
vụ và thủ tục hành hành
18 Đổi mới, công khai các thủ Thông tư TCT
tục, quy trình kê khai nộp
thuế, hoàn thuế, miễn, giảm
thuế và kiểm tra sau thuế
19 Đổi mới cơ chế, quy trình TT liên tịch NSNN
quản lý kinh phí các chương
trình mục tiêu quốc gia
20 Đổi mới quy trình cấp phát Thông tư NSNN
Ngân sách các cấp và cấp
phát kinh phí cho các đơn vị
HCSN
21 Đổi mới chế độ quản lý, sử Nghị định CĐKT
dụng hoá đơn, chứng từ
22 Đổi mới quy trình, thủ tục Đề án, VB, tổ VP
nghiệp vụ hành chính trong chức thực hiện
quản lý tài chính
D Nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức bộ máy ngành tài chính và tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tài chính
23 Đề án sắp xếp và xác định chức QĐ của TCCB
năng, cơ cấu tổ chức của các BTC
đơn vị Bộ Tài chính
24 Đề án tinh giản biên chế ngành KH thực TCCB
tài chính hiện
25 Đề án hiện đại hoá ngành tài Đề án BCĐ
chính HĐH
26 Sửa đổi quy định về nhiệm vụ, TTLT TCCB
quyền hạn và tổ chức bộ máy
quản lý tài chính của chính
quyền địa phương các cấp
(thay thế TTLT số 38/TTLT
ngày 25/6/1997).
27 Hoàn thiện tổ chức và chức Đề án, QĐ TCCB
năng của hệ thống thanh tra, của BTC
kiểm tra ngành tài chính
28 Đổi mới cơ chế và quy trình Thông tư KBNN
kiểm soát chi NSNN qua
KBNN
29 Cải tiến quy trình thanh tra, TTrTC
kiểm tra tài chính, đẩy nhanh
tiến độ giải quyết khiếu nại, tố
cáo, đảm bảo thời hạn xử lý
đơn thư khiếu nại
30 Hoàn thiện cơ chế công khai, CSTC
minh bạch, tăng cường sự giám
sát của cán bộ, công chức và
nhân dân trong quản lý tài
chính, ngân sách ở cơ cở,
chống lãng phí, tham ô, tham
nhũng trong quản lý tài chính
E Về nâng cao trình độ cán bộ
31 Đề án nâng cao chất lượng đội Đề án tổ TCCB
ngũ cán bộ, công chức ngành chức thực Học viện
tài chính hiện