Quyết định số 18/2002/QĐ-BGDĐT
Quyết định số 18/2002/QĐ-BGDĐT về việc ban hành Quy chế thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở và bổ túc trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
******** Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Số: 18/2002/QĐ-BGDĐT Hà Nội, ngày 08 tháng 4 năm 2002
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 18/2002/QĐ-BGDĐT NGÀY
08 THÁNG 4 NĂM 2002 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THI TỐT NGHIỆP BỔ
TÚC TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ BỔ TÚC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 29/CP ngày 30/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế Thi tốt nghiệp bổ túc trung
học cơ sở và bổ túc trung học phổ thông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Quyết định này thay cho Quyết định số 06/1999/QĐ-BGDĐT ngày 26/2/1999 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế Thi tốt nghiệp bổ túc trung học
cơ sở và bổ túc trung học.
Điều 3. Các Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chánh
Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Tài chính,
Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên, Chánh Thanh tra Bộ, Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo, Cục trưởng Cục Nhà trường (Bộ Quốc phòng) chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Lê Vũ Hùng
(Đã ký)
QUY CHẾ
THI TỐT NGHIỆP BỔ TÚC TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ BỔ TÚC TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18 /2002/QĐ-BGDĐTngày 08/4/2002 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh.
1. Quy chế này quy định về tổ chức, quản lý, nội dung các kỳ thi tốt nghiệp bổ túc trung
học cơ sở, tốt nghiệp bổ túc trung học phổ thông; tổ chức và hoạt động của các Ban Chỉ
đạo và kiểm tra thi; phân cấp quản lý và công tác khen thưởng, kỷ luật trong các kỳ thi.
2. Những quy định trong Quy chế này áp dụng cho các kỳ thi tốt nghiệp bổ túc trung học
cơ sở, tốt nghiệp bổ túc trung học phổ thông.
Điều 2. Mục đích, yêu cầu của kỳ thi.
1. Thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở và bổ túc trung học phổ thông là sự đánh giá của
Nhà nước về kết quả học tập, rèn luyện của học viên theo mục tiêu giáo dục sau khi hoàn
thành chương trình một cấp học.
2. Toàn bộ công việc tổ chức kỳ thi phải đảm bảo các yêu cầu: an toàn, nghiêm túc, chính
xác, công bằng để kết quả kỳ thi phản ánh đúng trình độ học vấn của thí sinh, chất lượng
giảng dạy và học tập của nhà trường, các trung tâm giáo dục thường xuyên.
Chương 2:
NGÀY THI, MÔN THI, NỘI DUNG THI
Điều 3. Kỳ thi và ngày thi.
1. Thi tốt nghiệp bổ túc trung học phổ thông được tổ chức thống nhất trong cả nước, tại
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, mỗi năm một kỳ. Ngày thi được Bộ Giáo dục
và Đào tạo quy định trong biên chế năm học.
2. Thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở được tổ chức thống nhất trong từng tỉnh, thành
phố trực thuộc Trưng ương. Số lượng kỳ thi mỗi năm và ngày thi do Sở Giáo dục và Đào
tạo trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là
cấp tỉnh) quy định và thông báo tới học viên ngay từ đầu năm học.
Điều 4. Môn thi.
1. Môn thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở và bổ túc trung học phổ thông do Bộ Giáo
dục và Đào tạo quy định và được thông báo vào ngày 31 tháng 3 hàng năm.
2. Lịch thi, thời gian làm bài của mỗi môn thi được quy định trong hướng dẫn tổ chức thi
hàng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 5. Nội dung thi.
Nội dung thi thuộc chương trình bổ túc trung học cơ sở và chương trình bổ túc trung học
phổ thông hiện hành.
Chương 3:
ĐIỀU KIỆN DỰ THI, HỒ SƠ THI
Điều 6. Đối tượng và điều kiện dự thi.
Người Việt Nam và người nước ngoài đang sinh sống tại Việt Nam có đủ các điều kiện
sau đây được đăng ký dự thi:
1. Học hết chương trình trung học cơ sở hoặc trung học phổ thông (phổ thông hoặc bổ
túc) hiện hành do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành cho từng cấp học mà thí sinh đó xin
dự thi.
a) Đối với các thí sinh học trong các trung tâm giáo dục thường xuyên hoặc các trường bổ
túc thì trong năm học cuối cấp, về kết quả học tập, không bị xếp loại kém. Nếu là học
viên trong diện xếp loại hạnh kiểm thì phải có thêm điều kiện hạnh kiểm phải được xếp
từ loại trung bình trở lên.
Không nghỉ quá tổng số 45 buổi học của lớp cuối cấp.
b) Đối với các thí sinh tự học có hướng dẫn, kết quả học tập lớp cuối cấp không bị xếp
loại kém.
2. Đã tốt nghiệp trung học cơ sở (phổ thông hoặc bổ túc) đối với kỳ thi tốt nghiệp bổ túc
trung học phổ thông, đã tốt nghiệp tiểu học đối với kỳ thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ
sở .
3. Không bị kỷ luật "cấm thi".
4. Đăng ký dự thi, có đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 7 Quy chế này.
Điều 7. Hồ sơ dự thi.
1. Đơn xin dự thi (theo mẫu quy định).
2. Học bạ hoặc phiếu kiểm tra của người học theo hình thức tự học (bản chính).
3. 4 ảnh cỡ 3 cm x 4 cm (l ảnh dán vào đơn xin dự thi, 1 ảnh dán vào thẻ dự thi, 2 ảnh
nộp cho Hội đồng).
4. Bằng tốt nghiệp tiểu học hoặc Giấy chứng nhận tốt nghiệp thay Bằng đối với thí sinh
dự thi bổ túc trung học cơ sở; Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở (phổ thông hoặc bổ túc)
hoặc Giấy chứng nhận tốt nghiệp thay Bằng hoặc Bằng tốt nghiệp trung học chuyên
nghiệp đối với thí sinh dự thi bổ túc trung học phổ thông.
5. Các giấy tờ liên quan đến việc hưởng ưu đãi về cộng thêm điểm thi để xét tốt nghiệp
(nếu có) theo quy định tại Điều 9. Các giấy tờ nộp sau ngày thi không có giá trị để xét
hưởng ưu đãi điểm.
Điều 8. Bảo lưu điểm thi.
1. Thí sinh dự thi đủ các môn thi quy định trong kỳ thi, nếu không tốt nghiệp và không bị
kỷ luật huỷ kết quả của cả kỳ thi thì những môn thi đạt từ điểm 5 trở lên được bảo lưu
(gọi là điểm bảo lưu) cho kỳ thi tiếp ngay sau đó nếu có quy định thi môn đó và chỉ cho
kỳ thi ngay sau đó mà thôi.
2. Các thí sinh có điểm bảo lưu, được dự thi một trong hai cách:
a) Thi tất cả các môn thi quy định trong kỳ thi.
b) Chỉ thi các môn thi không có điểm bảo lưu ở kỳ thi ngay trước đó và môn thi mà kỳ thi
trước không phải thi nhưng Bộ quy định trong kỳ thi này.
Chương 4:
ĐIỀU KIỆN TỐT NGHIỆP - XẾP LOẠI TỐT NGHIỆP
Điều 9. Diện ưu đãi.
Những thí sinh thuộc một trong các diện sau đây được cộng thêm một điểm vào điểm thi
để xét tốt nghiệp:
- Dân tộc thiểu số,
- Thương binh,
- Bệnh binh được hưởng chế độ như thương binh,
- Anh hùng,
- Con liệt sĩ,
- Con của người được phong tặng danh hiệu Anh hùng,
- Con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng,
- Con thương binh,
- Con bệnh binh được hưởng chế độ như thương binh,
- Có tuổi đời từ 35 trở lên tính đến ngày thi,
- Có chứng chỉ ngoại ngữ từ trình độ A trở lên,
- Có chứng chỉ tin học từ trình độ A trở lên,
- Có giấy chứng nhận nghề,
- Học viên đạt giải cá nhân (nhất, nhì, ba) trong kỳ thi học sinh giỏi các môn ở lớp cuối
cấp; kỳ thi giải toán nhanh bằng máy tính bỏ túi Casio do Sở hoặc Bộ tổ chức,
- Học viên đạt giải cá nhân (nhất, nhì, ba) trong kỳ thi về thể dục, thể thao, văn nghệ do
ngành giáo dục - đào tạo phối hợp với các ngành chuyên môn từ cấp tỉnh trở lên tổ chức
trong năm học lớp cuối cấp.
Nếu một thí sinh thuộc nhiều diện nêu trên thì cũng chỉ được cộng thêm tối đa là 3 điểm
vào tổng số điểm thi để xét tốt nghiệp.
Điều 10. Điều kiện tốt nghiệp.
Để được công nhận tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở hoặc bổ túc trung học phổ thông thí
sinh phải đạt một trong hai điều kiện sau:
1. Dự thi đủ các môn quy định trong kỳ thi, đạt trung bình cộng điểm thi các môn từ 5,0
trở lên, không có điểm 0.
Đối với thí sinh có điểm ưu đãi thì trung bình cộng điểm thi các môn được tính như sau:
lấy tổng điểm các môn thi cộng với điểm ưu đãi rồi chia cho số môn thi quy định.
2. Chỉ dự thi các môn phải thi lại thì trung bình cộng các điểm bảo lưu và các điểm thi lại
đạt từ 5,0 trở lên. Điểm các môn thi lại không có điểm 0.
Đối với thí sinh có điểm ưu đãi thì trung bình cộng các điểm bảo lưu và các điểm thi lại
được tính như sau: lấy tổng điểm bảo lưu cộng với tổng điểm thi lại và điểm ưu đãi rồi
chia cho số môn thi quy định.
Đối với môn thi ở kỳ thi ngay trước đó có điểm 5 trở lên nhưng không quy định ở kỳ thi
này thì không được tính là điểm bảo lưu để xét tốt nghiệp.
Điều 11. Xếp loại tốt nghiệp.
1. Thí sinh tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở, bổ túc trung học phổ thông được xếp loại
giỏi, khá và trung bình theo các tiêu chuẩn sau:
a) Loại giỏi:
- Kết quả học tập lớp cuối cấp đạt loại giỏi.
- Trung bình cộng điểm thi tốt nghiệp từ 8,0 trở lên, không có điểm thi nào dưới 7,0.
- Đối với thí sinh thuộc diện xếp loại hạnh kiểm thì hạnh kiểm của thí sinh học năm lớp
cuối cấp phải đạt loại tốt.
b) Loại khá:
- Kết quả học tập lớp cuối cấp đạt từ loại khá trở lên.
- Trung bình cộng điểm thi tốt nghiệp từ 7,0 trở lên, không có điểm thi nào dưới 6,0.
- Đối với thí sinh thuộc diện xếp loại hạnh kiểm thì hạnh kiểm của thí sinh học năm lớp
cuối cấp phải đạt từ loại khá trở lên.
c) Loại trung bình: Tất cả các trường hợp đủ điều kiện tốt nghiệp còn lại.
2. Những thí sinh phải sử dụng điểm bảo lưu để xét tốt nghiệp thì đều xếp loại trung bình.
Điều 12. Cấp Bằng tốt nghiệp.
Những thí sinh được công nhận tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở, bổ túc trung học phổ
thông được Sở Giáo dực và Đào tạo cấp Bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chương 5:
ĐỀ THI VÀ HỘI ĐỒNG RA ĐỀ THI
Điều 13. Phân cấp ra đề thi và hướng dẫn chấm thi.
1. Đề thi và hướng dẫn chấm thi tốt nghiệp bổ túc trung học phổ thông do Hội đồng ra đề
thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm và được sử dụng thống nhất trong cả
nước.
2. Đề thi và hướng dẫn chấm thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở do Hội đồng ra đề thi
của các Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm và được sử dụng thống nhất trong địa
phận của mỗi tỉnh.
Điều 14. Yêu cầu đối với đề thi.
1. Đề thi chưa công bố là tài liệu "mật" thuộc Danh mục tài liệu mật quy định tại điểm 3
Điều 2 Quyết định số 81/TTg ngày 02/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trong một kỳ thi, mỗi môn thi có đề thi chính thức và đề thi dự bị.
3. Đề thi phải bảo đảm các yêu cầu:
a) Nội dung đề thi nằm trong chương trình cấp học, chủ yếu là ở lớp cuối cấp.
b) Chính xác về nội dung khoa học như đã được trình bày trong sách giáo khoa.
c) Có mức độ trung bình so với yêu cầu của chương trình và phù hợp với thực tế giảng
dạy, học tập.
d) Ngôn ngữ rõ ràng mạch lạc.
e) Có hướng dẫn chấm và biểu điểm kèm theo.
4. Bài thi được cho điểm theo thang điểm 10. Nếu đề thi gồm nhiều câu hỏi thì phải ghi
rõ số điểm của mỗi câu hỏi vào đề thi.
Điều 15. Nhiệm vụ của Hội đồng.
Toàn bộ việc tuyển chọn, ra đề thi cho mỗi kỳ thi được giao cho Hội đồng ra đề thi.
Nhiệm vụ của Hội đồng là:
1. Soạn thảo các bộ đề thi chính thức và đề thi dự bị kèm theo hướng dẫn chấm thi.
2. Tổ chức đánh máy, in hoặc nạp đĩa mềm vi tính, mã hóa và phân phối đề thi, hướng
dẫn chấm thi cho các địa phương.
Điều 16. Thành phần Hội đồng.
1. Hội đồng ra đề thi tốt nghiệp bổ túc trung học phổ thông:
a) Chủ tịch Hội đồng do một Thứ trưởng đảm nhiệm.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng do Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên,
Vụ Trung học phổ thông và một số thủ trưởng các đơn vị khác, do Bộ trưởng quyết định.
c) Thư ký Hội đồng bao gồm một số chuyên viên am hiểu về công tác thi của Vụ Giáo
dục thường xuyên.
d) Các uỷ viên Hội đồng là những chuyên viên, nghiên cứu viên về giáo dục thường
xuyên hoặc giáo viên được Bộ Giáo dục và Đào tạo lựa chọn.
2. Hội đồng ra đề thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở:
a) Chủ tịch Hội đồng do Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo đảm
nhiệm.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng do Trưởng hoặc Phó Trưởng Phòng Giáo dục thường xuyên
hoặc phòng chuyên môn của Sở Giáo dục và Đào tạo đảm nhiệm.
c) Thư ký Hội đồng do một chuyên viên am hiểu về thi bổ túc trung học của Sở Giáo dục
và Đào tạo đảm nhiệm.
d) Các uỷ viên Hội đồng là các chuyên viên chỉ đạo các bộ môn của Sở Giáo dục và Đào
tạo hoặc là giáo viên được Sở Giáo dục và Đào tạo lựa chọn.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên trong Hội đồng.
1. Chủ tịch Hội đồng:
- Điều hành mọi công việc của Hội đồng.
- Quyết định chọn và duyệt đề, hướng dẫn chấm.
- Tổ chức phân phối đề thi và hướng dẫn chấm thi cho các địa phương.
- Đề nghị cấp trên khen thưởng và thi hành kỷ luật các thành viên trong Hội đồng.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng:
Giúp Chủ tịch Hội đồng trong công tác điều hành, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về
phần việc được Chủ tịch phân công hoặc uỷ nhiệm.
3. Thư ký Hội đồng giúp Chủ tịch và các Phó chủ tịch:
- Dự thảo các văn bản chung;
- Chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất và phương tiện làm việc cho Hội đồng.
4. Các uỷ viên:
Tuyển chọn và ra đề thi, hướng dẫn chấm thi đối với bộ môn được phân công.
5. Nhân viên kỹ thuật vi tính, đánh máy và in đề:
Đánh máy đúng bản thảo, in rõ ràng hoặc nạp đĩa mềm vi tính chính xác, an toàn, đủ số
lượng.
Điều 18. Nguyên tắc và thể thức làm việc của Hội đồng.
1. Đối với Hội đồng ra đề thi bổ túc trung học phổ thông làm việc tập trung và cách ly từ
khi tập trung Hội đồng đến hết thời gian thi môn cuối cùng của kỳ thi.
2. Chủ tịch Hội đồng là người duy nhất quyết định công việc của Hội đồng. Chủ tịch Hội
đồng trục tiếp hoặc thông qua các Phó Chủ tịch điều hành công việc của các thành viên
trong Hội đồng.
3. Đề thi, hướng dẫn chấm thi và các vấn đề có liên quan đến đề thi của bộ môn, kể cả nội
dung của các cuộc họp Hội đồng phải được giữ bí mật từ khi Hội đồng bắt đầu làm việc
cho đến hết giờ thi môn đó.
4. Các thành viên trong Hội đồng ra đề thi, nhân viên bảo vệ phải là những người không
có cha, mẹ, người giám hộ, người đỡ đầu, vợ, chồng, con, anh, chị em ruột dự kỳ thi năm
đó.
Chương 6:
HỘI ĐỒNG SAO IN ĐỀ THI
Điều 19. Nhiệm vụ của Hội đồng.
Toàn bộ công việc tổ chức sao, in đề thi và sao, in hướng dẫn chấm thi tốt nghiệp bổ túc
trung học phổ thông được giao cho Hội đồng sao in đề thi của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Nhiệm vụ của Hội đồng sao in đề thi là:
1. Tiếp nhận, bảo quản đề thi và hướng dẫn chấm thi.
2. Tiến hành sao in đề thi cho từng thí sinh, vào bì, niêm phong và chuyển đến từng Hội
đồng coi thi tốt nghiệp bổ túc trung học phổ thông.
Điều 20. Thành phần của Hội đồng.
1. Chủ tịch Hội đồng do Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo đảm
nhiệm.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng do Trưởng hoặc Phó Trưởng Phòng Giáo dục thường xuyên
hoặc phòng chuyên môn được giao chỉ đạo công tác bổ túc trung học phổ thông.
3. Các uỷ viên có thể là chuyên viên bộ môn của các phòng nói trên hoặc cán bộ sử dụng
máy vi tính. Số lượng các uỷ viên do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quy định.
Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của từng thành viên trong Hội đồng.
1. Chủ tịch Hội đồng:
- Điều hành toàn bộ công việc của Hội đồng.
- Quyết định số lượng đề thi cần sao in cho từng môn thi.
- Chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc bảo mật đề thi.
- Đề nghị Hội đồng ra đề thi của Bộ giải đáp các vấn đề có liên quan đến việc sao in đề
thi.
- Đề nghị cấp trên khen thưởng và thi hành kỷ luật các thành viên trong Hội đồng.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng giúp Chủ tịch Hội đồng trong công tác điều hành và chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch về phần việc được Chủ tịch phân công hoặc uỷ nhiệm.
3. Các uỷ viên:
- Thực hiện các hướng dẫn của Hội đồng ra đề thi của Bộ về việc sao in các đề thi và
hướng dẫn chấm thi.
- Tiến hành sao in đề thi rõ ràng, đúng số lượng theo quy định của Chủ tịch.
- Tiến hành vào bì, niêm phong đề thi theo quy định bảo mật.
- Chuyển đề thi đến từng Hội đồng coi thi.
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về việc bảo mật đề thi.
Điều 22. Nguyên tắc và thể thức làm việc của Hội đồng.
1. Chủ tịch Hội đồng là người điều hành các công việc của Hội đồng.
2. Các thành viên trong Hội đồng sao in đề thi, nhân viên bảo vệ phải là những người
không có cha, mẹ, người giám hộ, người đỡ đầu, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột dự kỳ
thi năm đó.
3. Làm việc tập trung, cách ly từ khi mở niêm phong đề thi đến khi thi xong môn cuối
cùng.
4. Thời gian bắt đầu sao in đề thi do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định.
5. Các công việc sao in đề thi, vào bì bộ môn chỉ được thực hiện trong phòng máy. Trong
một phòng máy chỉ được phép in, vào bì lần lượt từng môn thi.
Chương 7:
HỘI ĐỒNG COI THI
Điều 23. Hội đồng coi thi.
1. Hội đồng coi thi là một tổ chức được thành lập để thực hiện toàn bộ các công việc tổ
chức cho các thí sinh dự thi tại một điểm thi trong những ngày tiến hành kỳ thi.
2. Thành phần của Hội đồng coi thi gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Thư ký và các giám
thị.
3. Tiêu chuẩn các thành viên trong Hội đồng:
- Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm Giáo dục thường xuyên, hoặc
Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường trung học, hoặc cán bộ chỉ đạo của Sở có năng lực
quản lý, có trình độ về chuyên môn, nắm vững nghiệp vụ về thi và quy chế thi.
- Phó Chủ tịch Hội đồng là những cán bộ, giáo viên có năng lực quản lý, chuyên môn và
nắm vững nghiệp vụ thi cử.
- Thư ký Hội đồng là cán bộ, giáo viên đã từng coi thi bổ túc, nắm vững nghiệp vụ thi, có
thể xây dựng được các bảng, biểu và ghi chép trung thực các biên bản cần thiết.
- Giám thị là những giáo viên có tinh thần trách nhiệm, nắm vững nghiệp vụ thi và có
trình độ chuyên môn đủ đáp ứng yêu cầu của Hội đồng.
Điều 24. Nguyên tắc thành lập Hội đồng coi thi.
1. Số lượng Hội đồng coi thi do Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định trên cơ sở:
- Bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý chặt chẽ của Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Có đủ điều kiện và phương tiện để Hội đồng làm việc, đảm bảo an toàn cho kỳ thi;
- Có đủ cán bộ quản lý Hội đồng, đúng tiêu chuẩn như quy định tại Điều 23 Quy chế này;
Thuận tiện cho việc đi lại, sinh hoạt của thí sinh.
2. Số lượng phòng thi của từng Hội đồng tùy thuộc số thí sinh dự thi và phải bảo đảm cho
mỗi phòng thi không quá 25 thí sinh.
3. Việc bổ nhiệm các thành viên Hội đồng phải bảo đảm:
- Không bố trí vào Hội đồng những người có học viên dự thi tại Hội đồng đó.
- Không bố trí vào Hội đồng những người có cha, mẹ, người giám hộ, người đỡ đầu, vợ,
chồng, con, anh, chị em ruột dự thi tại Hội đồng đó.
Trong mỗi phòng thi phải có đủ 2 giám thị, không kể giám thị ngoài phòng thi. Số giám
thị ngoài phòng thi do Giám đốc Sở Giáo dực và Đào tạo quy định tùy theo yêu cầu riêng
của từng Hội đồng nhưng đảm bảo ít nhất cứ 3 phòng thi phải có một giám thị ngoài
phòng thi.
- Trong Hội đồng coi thi, ứng với mỗi môn thi, phải có ít nhất một giáo viên dạy môn đó
ở cấp học tương ứng với kỳ thi.
Điều 25. Nhiệm vụ của Hội đồng coi thi.
1. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ dự thi của thí sinh do Sở Giáo dục và Đào tạo giao, quản
lý hồ sơ đó trong thời gian thi.
2. Kiểm tra, tiếp nhận địa điểm, cơ sở vật chất và phương tiện làm việc của Hội đồng.
3. Tiếp nhận, bảo quản và sử dụng đề thi theo hướng dẫn.
4. Tổ chức quản lý và giám sát thí sinh thi các môn theo đúng lịch thi, nội quy thi, quy
chế thi.
5. Thu nhận bài thi do thí sinh nộp, làm thủ tục niêm phong bài thi, hồ sơ thi, bảo quản và
bàn giao đầy đủ cho Hội đồng chấm thi.
Điều 26. Quyền hạn của Hội đồng coi thi.
1. Không tiếp nhận địa điểm thi nếu địa điểm đó không đủ những điều kiện bảo đảm cho
kỳ thi có thể tiến hành theo đúng quy chế thi và các văn bản hướng dẫn của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
2. Không cho thí sinh dự thi nếu phát hiện hồ sơ của thí sinh không đúng với quy định
của quy chế thi và các văn bản hướng dẫn.
3. Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ kỳ thi trong phạm vi quản lý của Hội đồng nếu thấy
quy chế thi bị vi phạm nghiêm trọng, không có điều kiện bảo đảm để kết quả kỳ thi phản
ánh trung thực trình độ học vấn của phần lớn thí sinh. Quyền này chỉ sử dụng sau khi đã
báo cáo với Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo và chính quyền địa phương mà không
được giải quyết.
4. Thi hành kỷ luật đối với thí sinh vi phạm nội quy thi.
5. Đề nghị cấp trên thi hành kỷ luật đối với các thành viên Hội đồng vi phạm quy chế thi
và các văn bản hướng dẫn tổ chức kỳ thi.
6. Đề nghị các cấp giáo dục có thẩm quyền khen thưởng những đơn vị hoặc cá nhân làm
tốt công tác phục vụ kỳ thi.
Điều 27. Nhiệm vụ và quyền hạn của từng thành viên trong Hội đồng.
1. Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Điều hành toàn bộ công việc của Hội đồng;
- Hướng dẫn các thành viên của Hội đồng nắm được và thực hiện đúng quy chế thi, các
văn bản hướng dẫn tổ chức kỳ thi của các cấp quản lý giáo dục.
- Tổ chức cho thí sinh học tập nội quy thi;
- Chủ tịch Hội đồng là người trực tiếp lập phương án và chịu trách nhiệm về việc phân
công các giám thị ở trong phòng thi và giám thị ở ngoài phòng thi.
- Xem xét và quyết định những hình thức kỷ luật đối với những người vi phạm quy chế
thi, nội quy thi và các văn bản hướng dẫn tổ chức kỳ thi của Bộ và Sở Giáo dục và Đào
tạo.
- Quyết định tiếp nhận hay không tiếp nhận địa điểm thi, quyết định tiếp tục hay đình chỉ
kỳ thi khi xảy ra những trường hợp quy định tại Điều 26 Quy chế này sau khi tham khảo
ý kiến các thành viên trong Hội đồng.
- Quyết định không cho thí sinh dự thi nếu thí sinh đó không có đủ hồ sơ quy định.
- Giao nộp toàn bộ bài thi, hồ sơ thi đã niêm phong cho Hội đồng chấm thi.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng giúp Chủ tịch trong công tác điều hành và chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội đồng về phần việc được Chủ tịch Hội đồng phân công.
3. Thư ký Hội đồng chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng soạn thảo các văn bản, lập
các bảng biểu cần thiết, ghi biên bản các cuộc họp và các sự việc xảy ra trong quá trình
làm việc của Hội đồng.
4. Giám thị chịu trách nhiệm:
- Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thí sinh thực hiện đúng nội quy trong khu vực
được Chủ tịch Hội đồng phân công.
- Giao đề thi cho thí sinh.
- Thu bài do thí sinh nộp, kiểm tra đủ số bài, số tờ của từng bài và nộp đầy đủ cho Chủ
tịch hoặc người được Chủ tịch Hội đồng uỷ nhiệm.
- Lập biên bản và đề nghị kỷ luật những thí sinh vi phạm quy chế thi.
- Làm một số việc cần thiết phục vụ nhiệm vụ coi thi do Chủ tịch Hội đồng phân công.
Điều 28. Nhân viên bảo vệ và phục vụ kỳ thi.
Nhân viên bảo vệ và phục vụ kỳ thi do Chủ tịch Hội đồng trực tiếp điều hành, chịu trách
nhiệm về phần việc được phân công nhằm bảo đảm cho kỳ thi tiến hành được nghiêm
túc, an toàn. Nhân viên bảo vệ và phục vụ kỳ thi không được tham gia vào các công việc
dành riêng cho các thành viên của Hội đồng và không được vào phòng thi khi thí sinh
đang làm bài thi.
Điều 29. Nguyên tắc và thể thức làm việc của Hội đồng.
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký có mặt tại địa điểm thi trước ngày thi. Thời gian cụ thể
do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định để làm các công việc:
- Kiểm tra việc chuẩn bị cho kỳ thi của địa phương, tiếp nhận địa điểm thi, cơ sở vật chất
và các phương tiện để tổ chức kỳ thi.
- Tiếp nhận và tổ chức kiểm tra hồ sơ thi, xác nhận lần cuối cùng quyền dự thi của thí
sinh, niêm yết danh sách thí sinh dự thi.
- Giải quyết những công việc cần thiết của kỳ thi, thống nhất những quy định về hiệu
lệnh, phương pháp tiến hành kỳ thi, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của
Hội đồng.
2. Các giám thị trong Hội đồng có mặt tại địa điểm thi trước ngày thi ít nhất một ngày để
họp Hội đồng, nghiên cứu các văn bản, các quy định có liên quan đến kỳ thi và làm một
số phần việc của Hội đồng.
3. Trước mỗi buổi thi phải tập trung toàn thể Hội đồng để phổ biến những việc cần làm
trong buổi thi, phân công trách nhiệm cho từng thành viên của Hội đồng trong buổi thi
đó.
4. Sau buổi thi phải niêm phong ngay bài thi của buổi thi đó trước tập thể Hội đồng và rút
kinh nghiệm của buổi thi.
5. Sau khi thi xong môn cuối cùng, họp Hội đồng để:
- Nhận xét đánh giá việc tổ chức kỳ thi;
- Đề nghị khen thưởng kỷ luật;
- Chứng kiến và ký xác nhận việc niêm phong bài thi, các hồ sơ thi, ký vào biên bản tổng
kết hội đồng.
Chương 8:
HỘI ĐỒNG CHẤM THI
Điều 30. Hội đồng chấm thi.
1. Hội đồng chấm thi là một tổ chức được thành lập để thực hiện toàn bộ công việc đánh
giá kết quả thi của từng thí sinh dự thi trong một kỳ thi.
2. Thành phần của Hội đồng chấm thi gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Thư ký và các
giám khảo.
3. Số lượng Hội đồng chấm thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở và bổ túc trung học phổ
thông và các thành viên của Hội đồng do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quy định.
4. Trong Hội đồng chấm thi tổ chức một bộ phận làm phách độc lập với các tổ chấm thi
do một Phó Chủ tích Hội đồng phụ trách. Số lượng người tham gia bộ phận làm phách do
Chủ tịch Hội đồng chấm thi quy định.
5. Tiêu chuẩn các thành viên trong Hội đồng:
a) Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Trung tâm giáo dục thường xuyên, Hiệu trưởng trường
bổ túc văn hóa hoặc trường trung học cơ sở (đối với kỳ thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ
sở), trường trung học phổ thông (đối với kỳ thi tốt nghiệp bổ túc trung học phổ thông).
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là cán bộ quản lý từ Phó Giám đốc trung tâm giáo dục thường
xuyên hoặc Phó Hiệu trưởng trường trung học trở lên, có trình độ chuyên môn và nắm
vững nghiệp vụ thi.
c) Thư ký Hội đồng là cán bộ, giáo viên nắm vững nghiệp vụ thi, có khả năng ghi chép
các biên bản và lập các bảng, biểu của Hội đồng.
d) Tổ trưởng, tổ phó chấm thi phải là giáo viên đã dạy lớp cuối cấp ít nhất là 2 năm, đã
từng chấm thi tốt nghiệp bổ túc trung học.
đ) Giám khảo là những giáo viên đã từng dạy lớp cuối cấp học đó và không có cha, mẹ,
người giám hộ, người đỡ đầu, vợ, chồng, con, anh, chị em ruột dự kỳ thi năm đó.
Điều 31. Nhiệm vụ của Hội đồng chấm thi.
1. Tiếp nhận toàn bộ bài thi, hồ sơ coi thi do các Hội đồng coi thi bàn giao và bảo quản
trong thời gian chấm thi.
2. Kiểm tra và tiếp nhận địa điểm, cơ sở vật chất và phương tiện làm việc của Hội đồng.
3. Chấm toàn bộ bài thi của thí sinh theo bản hướng dẫn chấm của Hội đồng ra đề thi.
4. Ghi điểm các bài thi vào bảng ghi tên, ghi điểm và lập danh sách thí sinh trúng tuyển.
5. Đánh giá tổng quát về đề thi và chất lượng bài thi của thí sinh. Góp ý kiến về đề thi,
hướng dẫn chấm thi và công việc tổ chức kỳ thi.
6. Giao nộp đầy đủ hồ sơ chấm thi và bài thi cho Sở Giáo dục và Đào tạo.
7. Chấp hành yêu cầu của Ban Chỉ đạo và kiểm tra kỳ thi nhằm thực hiện đúng những
quy định trong quy chế và các văn bản hướng dẫn tổ chức kỳ thi.
Điều 32. Quyền hạn của Hội đồng chấm thi.
1. Không nhận địa điểm làm việc nếu xét thấy không đảm bảo những điều kiện, phương
tiện làm việc để đánh giá chính xác, công bằng kết quả kỳ thi và sự an toàn của Hội đồng.
2. Không chấm bài thi của những thí sinh vi phạm quy chế thi đã bị Hội đồng coi thi lập
biên bản đề nghị không chấm.
3. Lập biên bản đề nghị Giám đốc Sở Giáo dực và Đào tạo hủy kết quả những bài thi
giống nhau chứng tỏ thí sinh đã chép bài của nhau trong khi thi.
4. Không công nhận tốt nghiệp đối với những thí sinh:
- Không được chấm bài thi như trên;
- Hồ sơ thi không hợp lệ;
- Không đủ điều kiện dự thi.
Điều 33. Nhiệm vụ, quyền hạn của từng thành viên trong Hội đồng.
1. Chủ tịch Hội đồng có nhiệm vụ và quyền hạn:
- Điều hành toàn bộ công việc của Hội đồng;
- Chủ trì các cuộc họp của Hội đồng;
- Chịu trách nhiệm về đánh số phách, cắt phách, hồi phách và quản lý việc lên điểm, đánh
dấu xác định những thí sinh đủ điều kiện tốt nghiệp và những thí sinh không tốt nghiệp;
- Xem xét và kết luận các hình thức kỷ luật đối với những người vi phạm quy chế thi và
các văn bản hướng dẫn tổ chức kỳ thi;
- Đề nghị khen thưởng các thành viên có thành tích và những thí sinh tốt nghiệp loại giỏi;
- Yêu cầu giám khảo chấm lại những bài thi của thí sinh khi thấy giám khảo đó chấm
không đúng hướng dẫn chấm. Đình chỉ việc chấm thi của giám khảo khi giám khảo đó cố
tình chấm sai mặc dù đã yêu cầu chấm lại.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng giúp Chủ tịch Hội đồng điều hành một số công việc của Hội
đồng và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về những phần việc được phân công.
3. Thư ký Hội đồng chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về việc soạn thảo các văn
bản, lập các bảng, biểu theo quy định, ghi biên bản các cuộc họp Hội đồng.
4. Tổ trưởng, tổ phó chấm thi chịu trách nhiệm:
- Nghiên cứu trước và tổ chức cho các giám khảo trong tổ nghiên cứu bản hướng dẫn
chấm thi của Hội đồng tuyển chọn và ra đề thi;
- Giúp Chủ tịch Hội đồng giao, nhận và phân phối bài thi cho các giám khảo trong tổ
chấm;
- Điều hành việc chấm thi trong tổ và trực tiếp chấm một số bài thi của thí sinh;
- Giúp Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, giám sát việc chấm thi của các giám khảo.
5. Giám khảo chịu trách nhiệm đánh giá và cho điểm các bài thi theo đúng hướng dẫn
chấm thi. Kiểm tra lại các điểm bài thi do bộ phận làm phách gửi lại.
6. Bộ phận làm phách có nhiệm vụ:
- Đánh số phách, cắt phách và niêm phong đầu phách trước khi giao bài cho Chủ tịch.
- Hồi phách, ghi điểm bài thi của từng môn thi vào tờ ghi điểm và chuyển tờ ghi điểm về
các tổ chấm thi để kiểm tra.
- Lập danh sách thí sinh tốt nghiệp.
Điều 34. Nguyên tắc và thể thức làm việc của Hội đồng.
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch và bộ phận làm phách phải có mặt tại địa điểm chấm thi trước
để làm một số phần việc dành riêng cho lãnh đạo Hội đồng và làm phách. Thời gian cụ
thể do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định căn cứ vào số lượng bài thi mà Hội
đồng phải chấm.
Tổ trưởng, tổ phó chấm thi phải có mặt trước giám khảo một ngày để nghiên cứu trước
bản hướng dẫn chấm thi và chuẩn bị cho việc chấm thi của tổ.
2. Bộ phận làm phách phải được bố trí nơi làm việc riêng, biệt lập với nơi làm việc của
các tổ chấm thi.
Bộ phận làm phách chỉ giao bài thi đã cắt phách và nhận bài thi để hồi phách qua Chủ
tịch Hội đồng hoặc một Phó Chủ tịch được Chủ tịch Hội đồng uỷ quyền.
Trong quá trình chấm thi, ngoài lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Hội đồng, các
thành viên Ban Chỉ đạo và kiểm tra thi cấp trên, không ai được vào nơi làm việc của bộ
phận làm phách.
3. Tổ trưởng điều khiển tổ nghiên cứu và thực hiện đúng bản hướng dẫn chấm thi. Nếu
trong tổ có ý kiến thắc mắc không tự giải quyết được hoặc phát hiện có sự nhầm lẫn trong
văn bản thì yêu cầu Chủ tịch xin ý kiến chỉ đạo của Ban Chỉ đạo và kiểm tra thi, tuyệt đối
không được tự thay đổi hướng dẫn chấm và biểu điểm.
4. Trước khi giao bài cho giám khảo, tổ phải chấm chung 10 bài để giúp cho mọi thành
viên của tổ đều quán triệt văn bản hướng dẫn chấm thi. Khi cho điểm các bài chấm chung
phải ghi rõ "bài chấm chung" kèm theo chữ ký của tổ trưởng và một giám khảo.
5. Trừ những bài chấm chung, mỗi bài thi phải được hai giám khảo chấm độc lập, ghi
điểm riêng theo số phách. Sau khi mỗi bài đã được hai giám khảo chấm xong tổ trưởng
mới giao lại cho hai giám khảo đó thống nhất ghi điểm vào bài thi và phiếu ghi điểm, vừa
bằng chữ, vừa bằng số và cùng ký tên. Điểm của bài thi được ghi bằng mực đỏ.
Nếu hai giám khảo muốn thay đổi điểm thì gạch chéo điểm đã cho và ghi điểm mới bằng
cả số và chữ rồi cùng ký tên xác nhận việc sửa điểm.
6. Điểm bài thi là tổng số điểm của từng phần cộng lại. Điểm nhỏ nhất của từng phần là
0,25.
Điểm toàn bài là một số nguyên hoặc số thập phân từ 0 đến 10 mà phần thập phân chỉ là
0 hoặc 5.
7. Ngoài Hội đồng phúc khảo, không ai có quyền sửa điểm bài thi do hai giám khảo đã
nhất trí ghi.
8. Nghiêm cấm Hội đồng chấm thi chấm lại và thay đổi điểm những bài đã hồi phách.
9. Việc ghi điểm bài thi vào bảng ghi tên, ghi điểm của mỗi phòng thi do một nhóm
người làm phách thực hiện, phải có một người đọc, một người ghi, một người kiểm tra.
Nếu có nhầm lẫn thì người ghi điểm gạch chéo điểm ghi sai, ghi điểm mới bên cạnh. Ở
phần chú thích ghi lý do sửa điểm. Cuối mỗi bảng ghi điểm bài thi phải ghi rõ họ tên
người đọc, người ghi, người kiểm tra, tổng số điểm sửa đổi, rồi cả ba người cùng ký.
Trường hợp lập bảng ghi tên ghi điểm qua máy vi tính cũng phải bảo đảm một người đọc,
một người nạp đĩa mềm, một người kiểm tra và cuối bảng ghi tên, ghi điểm phải ghi rõ
họ, tên của cả ba người và ba người cùng ký.
Chương 9:
HỘI ĐỒNG PHÚC KHẢO
Điều 35. Phúc khảo bài thi.
1. Thí sinh có quyền xin phúc khảo bài thi của mình khi điểm của bài thi thấp hơn điểm
trung bình môn đó ở lớp cuối cấp từ 2 điểm trở lên.
2. Đơn xin phúc khảo phải nộp cho Sở Giáo dục và Đào tạo trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày niêm yết kết quả kỳ thi.
3. Hội đồng phúc khảo được thành lập khi có một trong ba trường hợp sau:
a) Có đơn phúc khảo của thí sinh như quy định tại khoản 2 của Điều này.
b) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo thấy có hiện tượng chấm thi không theo đúng
hướng dẫn chấm của Hội đồng tuyển chọn và ra đề thi.
c) Ban Chỉ đạo và kiểm tra thi của Bộ yêu cầu.
Điều 36. Hội đồng phúc khảo.
1. Hội đồng phúc khảo là một tổ chức được thành lập để đánh giá lại kết quả những bài
thi phúc khảo theo khoản 3 Điều 35.
2. Thành phần của Hội đồng phúc khảo:
a) Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng Phòng Giáo dục thường xuyên hoặc Trưởng phòng
chuyên môn của Sở Giáo dục và Đào tạo.
c) Thư ký Hội đồng là chuyên viên phụ trách công tác thi bổ túc của Sở Giáo dục và Đào
tạo.
d) Giám khảo là những giáo viên nắm chắc kiến thức bộ môn, trong quá trình chấm thi
luôn thể hiện tính công bằng, chính xác.
Những người bị tố giác là có vi phạm quy chế thi không được tham gia Hội đồng phúc
khảo.
Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên tắc, thể thức làm việc của Hội đồng.
Nhiệm vụ, quyền hạn và nguyên tắc, thể thức làm việc của Hội đồng phúc khảo như quy
định cho Hội đồng chấm thi.
Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm làm lại số phách sao cho giữ được bí mật tên thí sinh.
Hội đồng phúc khảo chỉ điều chỉnh điểm của bài thi khi điểm chấm lại chênh lệch so với
điểm chấm lần trước từ 1 điểm trở lên.
Điều 38. Thời hạn phúc khảo.
Việc phúc khảo phải được bắt đầu trước ngày thứ 15 kể từ ngày công bố kết quả thi và
phải được hoàn thành trong thời gian không quá 10 ngày. Kết quả phúc khảo được niêm
yết công khai sau khi được Bộ Giáo dục và Đào tạo chuẩn y.
Chương 10:
XÉT DUYỆT, CÔNG NHẬN KẾT QUẢ THI
Điều 39. Xét duyệt, công nhận kết quả thi.
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm xét duyệt, công nhận kết quả thi của
Hội đồng chấm thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở. Sơ duyệt kết quả của Hội đồng
chấm thi tốt nghiệp bổ túc trung học phổ thông.
Kết quả kỳ thi tốt nghiệp bổ túc trung học phổ thông được công bố chính thức sau khi
được Bộ Giáo dục và Đào tạo chuẩn y.
Kết quả thi được niêm yết công khai tại Phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện, thị xã
hoặc tại trung tâm giáo dục thường xuyên hay trường bổ túc văn hóa.
Điều 40. Trách nhiệm và quyền hạn của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo trong
việc sơ duyệt, công nhận kết quả thi.
1. Trách nhiệm:
- Kiểm tra danh sách thí sinh tốt nghiệ do Hội đồng chấm thi đề nghị.
- Ký công nhận danh sách thí sinh tốt nghiệp, ký Bằng tốt nghiệp cho thí sinh sau khi
được Bộ chuẩn y.
2. Quyền hạn:
- Huỷ bỏ kết quả kỳ thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở.