Quyết định số 1671/QĐ-BCT
Quyết định số 1671/QĐ-BCT của Bộ trưởng Bộ Công thương về việc ban hành Chương trình hành động của Ngành Công Thương thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng biển và ven biển Việt Nam thuộc Vịnh Thái Lan thời kỳ đến năm 2020
BỘ CÔNG THƯƠNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
------- NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
Số: 1671/QĐ-BCT Hà Nội, ngày 01 tháng 04 năm 2009
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH CÔNG
THƯƠNG THỰC HIỆN QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
VÙNG BIỂN VÀ VEN BIỂN VIỆT NAM THUỘC VỊNH THÁI LAN THỜI KỲ ĐẾN
NĂM 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Quyết định số 18/2009/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng biển và ven biển
Việt Nam thuộc Vịnh Thái Lan thời kỳ đến năm 2020;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Ngành Công
Thương thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng biển và ven biển
Việt Nam thuộc Vịnh Thái Lan thời kỳ đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Công Thương các tỉnh
Cà Mau và Kiên Giang chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
BỘ TRƯỞNG
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng CP (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- VPCP,
Vũ Huy Hoàng
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu VT, KH
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH CÔNG THƯƠNG
THỰC HIỆN QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG
BIỂN VÀ VEN BIỂN VIỆT NAM THUỘC VỊNH THÁI LAN THỜI KỲ ĐẾN NĂM
2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1671/QĐ-BCT ngày 01 tháng 4 năm 2009)
I. MỤC TIÊU
Mục tiêu của Chương trình hành động của Ngành Công thương thực hiện Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội vùng biển và ven biển Việt Nam thuộc Vịnh Thái Lan[1]
thời kỳ đến năm 2020 nhằm phát huy vai trò của Ngành trong công cuộc phát triển kinh
tế - xã hội vùng biển và ven biển Việt Nam thuộc Vịnh Thái Lan, phấn đấu thực hiện đạt
và vượt các mục tiêu Quy hoạch đã đề ra, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân trong
vùng, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và toàn vẹn
lãnh thổ của đất nước.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Nhiệm vụ chung
- Triển khai thực hiện chức năng và nhiệm vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực về
công nghiệp và thương mại, trong đó chú trọng phát triển công nghiệp chế biến thủy hải
sản; công nghiệp khai thác và chế biến dầu khí; phát triển năng lượng mới; triển khai
nhanh đề án cấp điện cho huyện đảo Phú Quốc.
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp thúc đẩy công tác xúc tiến
thương mại và xây dựng các trung tâm thương mại tổ chức phổ biến kinh nghiệm về sản
xuất, quản lý, khoa học – công nghệ, đầu tư, đào tạo, cung cấp thông tin, triển lãm, hội
chợ; quảng bá sản phẩm cho các cơ sở sản xuất công nghiệp và thương mại ở các địa
phương trong vùng.
- Đẩy mạnh hợp tác về công nghiệp và thương mại giữa các nước quanh Vịnh Thái Lan;
góp phần phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong
vùng, bảo vệ chủ quyền quốc gia, giữ vững ổn định và phát triển đất nước.
2. Nhiệm vụ phát triển kinh tế
a) Về phát triển công nghiệp
- Phát triển các ngành công nghiệp thực phẩm và đồ uống, sản xuất hàng tiêu dùng, đồ
trang sức, đồ lưu niệm, cơ khí sửa chữa phục vụ vận tải biển và chế biến hải sản.
- Hình thành một số cụm công nghiệp quy mô phù hợp tại Dương Tơ, An Thới với các
ngành công nghiệp sạch, công nghiệp kỹ thuật cao phục vụ du lịch và xuất khẩu.
- Xây dựng nhà máy phát điện diezen, điện khí (khí tự nhiên và LNG), phát triển điện
gió, điện mặt trời, xây dựng tuyến cáp ngầm đưa điện ra Đảo Phú Quốc và hệ thống lưới
điện thống nhất trên toàn Đảo.
- Tập trung phát triển mạnh các ngành kinh tế biển:
+ Tiếp tục đầu tư hiện đại hóa các cơ sở chế biến thủy sản hiện có, xây dựng một số cơ sở
chế biến hiện đại tại các khu vực thuận tiện về kết cấu hạ tầng, về tiếp thị, thương mại và
xử lý chất thải như ở các khu công nghiệp: Tắc Cậu, An Thới, Hòa Trung và một số khu
công nghiệp khác …, tạo các sản phẩm chất lượng cao phục vụ xuất khẩu. Hình thành 02
trung tâm chế biến thủy sản quy mô cấp vùng tại thành phố Cà Mau và Tắc Cậu (Kiên
Giang).
+ Phát triển thăm dò, khai thác và chế biến khí. Đẩy mạnh công tác tự đầu tư và điều
hành tìm kiếm thăm dò dầu khí trong khu vực nhằm khẳng định khả năng thương mại của
các phát hiện dầu khí để có kế hoạch phát triển, khai thác. Chủ động thực hiện công tác
nghiên cứu địa chất, khảo sát địa chất nhằm chính xác hóa cấu trúc địa chất, tiềm năng và
trữ lượng dầu khí tại các lô của bể Tây Nam thuộc khu vực Vịnh Thái Lan.
Tiếp tục thu hút đầu tư nước ngoài, nhất là các công ty dầu khí lớn vào đầu tư tìm kiếm,
thăm dò và khai thác dầu khí tại vùng biển Việt Nam thuộc Vịnh Thái Lan. Đẩy nhanh
tiến độ khai thác dầu khí tại các phát hiện đã có trữ lượng xác minh, đặc biệt đối với các
phát hiện thuộc vùng chồng lấn với Malaysia, Thái Lan và Campuchia.
Xây dựng tiến độ tiếp nhận khí hợp lý và vận hành có hiệu quả đường ống dẫn khí PM3 –
CAA – Cà Mau. Thúc đẩy tiến độ đàm phán khí Lô B, 48/95 và 52/97 (Lô B) để tiến
hành xây dựng đường ống khí Lô B để hình thành khu Công nghiệp khí – điện Ô Môn,
Trà Nóc; Kết nối hệ thống đường ống PM3 - CAA – Cà Mau với hệ thống đường ống Lô
B để hỗ trợ cung cấp khí cho các hộ tiêu thụ khí – điện – đạm Cà Mau và điện – khí Ô
Môn, hình thành nhà máy tách khí lỏng tại Cà Mau, các khu công nghiệp địa phương sử
dụng khí để sản xuất vật liệu xây dựng và nông, lâm, hải sản nhằm nâng cao giá trị xuất
khẩu các mặt hàng này.
Tiến hành nghiên cứu kết nối hệ thống đường ống Đông và Tây Nam Bộ nhằm hỗ trợ
việc cung cấp khí cho các hộ tiêu thụ thuộc hai khu vực này.
Tiếp tục hợp tác trong khuôn khổ các nước Asean để kết nối hệ thống đường ống với các
nước Đông Nam Á, đặc biệt với Malaysia, Indonesia và Campuchia, Thái Lan.
+ Tận dụng mọi khả năng có thể để phát triển công nghiệp đóng mới và sửa chữa tàu
biển, góp phần hỗ trợ, thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển.
- Phát triển các ngành kinh tế ven biển:
+ Phát triển mạnh công nghiệp ven biển, tạo sự vượt trội của công nghiệp trong cơ cấu
kinh tế của Vùng, đồng thời làm nền tảng cho tăng trưởng nhanh và hiệu quả. Ưu tiên
phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế, công nghiệp cơ bản, then chốt như: chế biến
khí, công nghiệp điện, công nghiệp đóng tàu, sản xuất xi măng, chế biến thủy sản công
nghệ cao … để đến năm 2020 cơ bản vùng biển và ven biển Việt Nam thuộc Vịnh Thái
Lan có một nền công nghiệp vững chắc với cơ cấu hiện đại.
Tập trung hoàn thiện quy trình vận hành nhà máy điện Cà Mau 1 (750 MW) và nhà máy
điện Cà Mau 2 (750 MW) để đảm bảo cung cấp điện cho hệ thống, đặc biệt vào mùa
mưa. Xây dựng nhà máy phân đạm Cà Mau (800 nghìn tấn urê/năm) để đưa vào hoạt
động sau năm 2010. Triển khai đầu tư xây dựng Trung tâm nhiệt điện Kiên Lương quy
mô 4.400 MW (giai đoạn I khoảng 1.200 MW). Xây dựng nhà máy điện diezen tại Phú
Quốc đạt công suất 21,5 MW vào năm 2010, nhà máy nhiệt điện than công suất khoảng
200 MW, đồng thời xây dựng tuyến cáp ngầm 110 kV đưa điện ra Đảo Phú Quốc nhằm
đáp ứng yêu cầu phát triển của Đảo. Phát triển năng lượng gió, năng lượng mặt trời tại
vùng ven biển và trên các đảo.
Tiếp tục đầu tư nâng cao năng lực các cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu cá hiện có. Xây
dựng một số cơ sở sửa chữa và đóng mới tàu cá chủ yếu đóng tàu công suất lớn phục vụ
đánh bắt xa bờ tại Sông Đốc, Năm Căn, Hòn Khoai (Cà Mau), Rạch Giá, An Thới (Kiên
Giang)... Đẩy nhanh tiến độ xây dựng nhà máy đóng tầu Năm Căn (Cà Mau); thu hút đầu
tư xây dựng nhà máy đóng tàu Hòn Chông (Kiên Giang), hình thành Trung tâm đóng tàu
biển quy mô lớn, đáp ứng nhu cầu đóng mới và sửa chữa các loại tàu trong Vùng.
Phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thủy sản chất lượng cao phục vụ xuất khẩu và
du lịch. Đầu tư đổi mới thiết bị các cơ sở chế biến gạo xuất khẩu hiện có; xây dựng mới
một số cơ sở xay xát, đánh bóng gạo xuất khẩu quy mô từ 20.000 đến 40.000 tấn/năm tại
các khu vực trọng điểm như Trần Văn Thời (Cà Mau), Rạch Giá, Hòn Đất (Kiên Giang)
… nâng công suất chế biến gạo toàn Vùng lên 2,7 – 2,8 triệu tấn vào năm 2010 và trên
3,5 triệu tấn vào năm 2020.
Phát triển các ngành công nghiệp khác như may mặc, da giầy, chế biến gỗ, điện tử, điện
gia dụng, cơ khí sửa chữa, mộc gia dụng …, phù hợp với điều kiện của từng địa phương.
Ưu tiên phát triển công nghiệp phục vụ nông thôn ven biển.
Tập trung xây dựng hoàn chỉnh khu công nghiệp khí – điện – đạm Cà Mau. Phát triển
nhanh khu vực tập trung công nghiệp nặng Bình An – Kiên Lương, từng bước hình thành
02 trung tâm công nghiệp lớn và hiện đại, tạo sự đột phá trong tăng trưởng và chuyển
dịch cơ cấu công nghiệp của Vùng. Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công
nghiệp hiện có, đẩy mạnh thu hút đầu tư để nâng cao tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp.
Xúc tiến thành lập một số khu công nghiệp mới như Thạnh Lộc, U Minh, Thuận Yên
(Kiên Giang); Hòa Trung, Sông Đốc, Năm Căn (Cà Mau) … đáp ứng yêu cầu phát triển
của Vùng.
b) Về phát triển thương mại
- Phát triển nhanh dịch vụ thương mại, từng bước xây dựng Phú Quốc thành Trung tâm
thương mại lớn trong khu vực. Xây dựng các trung tâm thương mại hiện đại tại Dương
Đông, Dương Tơ, An Thới.
Phát triển đồng bộ hệ thống thương mại trong vùng theo hướng hiện đại, đáp ứng yêu cầu
hội nhập. Hình thành 02 trung tâm thương mại đầu mối của Vùng ở thành phố Cà Mau và
thành phố Rạch Giá. Xây dựng một số trung tâm thương mại hiện đại tại Phú Quốc và
khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên gắn với phát triển du lịch. Xây dựng các trung tâm thương
mại khác tại các thị xã, trung tâm huyện lỵ, các cụm kinh tế ven biển … làm chức năng
đầu mối cho từng khu vực. Cải tạo, nâng cấp hệ thống chợ, các điểm thương mại ở các thị
tứ và các vùng nông thôn … từng bước hình thành thị trường thông suốt, lưu thông hàng
hóa thuận tiện trong toàn Vùng. Phát triển dịch vụ dầu khí.
Đẩy mạnh các hoạt động xuất nhập khẩu. Xây dựng hoàn chỉnh Khu kinh tế cửa khẩu Hà
Tiên gắn với đầu tư cửa khẩu quốc tế Xà Xía; nâng cấp cửa khẩu Giang Thành để mở
rộng giao thương hàng hóa giữa vùng biển và ven biển Việt Nam thuộc Vịnh Thái Lan
với Campuchia và các nước trong khu vực.
3. Phát triển toàn diện các lĩnh vực xã hội, bảo đảm hài hòa với phát triển kinh tế
a) Về khoa học – công nghệ: đẩy mạnh các hoạt động khoa học – công nghệ, áp dụng
mạnh mẽ kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, tạo
các sản phẩm có chất lượng và sức cạnh tranh cao. Khuyến khích phát triển các doanh
nghiệp khoa học và công nghệ. Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu cho các
sản phẩm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp có thế mạnh, đặc trưng của Vùng. Áp dụng
rộng rãi công nghệ thông tin trong sản xuất và quản lý để nâng cao hiệu quả của nền kinh
tế.
b) Về giáo dục – đào tạo: Đẩy mạnh công tác đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công
chức, các nhà doanh nghiệp và lực lượng lao động trong vùng, nhất là các lĩnh vực có ưu
thế như: chế biến thủy sản, thợ máy, cơ khí sửa chữa, kỹ thuật điện … đáp ứng yêu cầu
phát triển của Vùng. Xây dựng một số cơ sở dạy nghề tại Phú Quốc. Đến năm 2010 tỷ lệ
lao động qua đào tạo trong vùng đạt khoảng 25% và năm 2020 đạt trên 50%.
4. Tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền và lợi ích
quốc gia trên biển
Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng, an ninh trên biển và giữa
quốc phòng, an ninh với kinh tế, góp phần tích cực vào đẩy mạnh quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung và phát triển vùng biển và ven biển thuộc Vịnh Thái
Lan nói riêng.
5. Bảo vệ môi trường, phát triển bền vững
- Tăng cường công tác bảo vệ môi trường khu công nghiệp. Nhanh chóng di dời các công
trình, xí nghiệp gây ô nhiễm nặng ra khỏi khu vực trung tâm các thành phố lớn như Cà
Mau, Rạch Giá; đồng thời xử lý triệt để chất thải để bảo vệ môi trường, xây dựng đồng
bộ và từng bước hiện đại hóa hệ thống thoát nước và xử lý nước thải tại các khu công
nghiệp, bảo đảm toàn bộ nước thải phải được xử lý đạt tiêu chuẩn Việt Nam trước khi xả
vào hệ thống thoát nước chung.
- Huy động các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn đóng góp kinh phí để xây dựng hệ
thống xử lý chất thải trên nguyên tắc “người được hưởng lợi phải trả tiền, người gây ô
nhiễm phải đầu tư để khắc phục ô nhiễm”.
6. Phát triển hợp tác quốc tế về biển
Trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí: tiếp tục phối hợp với các quốc gia liên quan
thực hiện các thỏa thuận đã đạt được trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí ở các
vùng biển chồng lấn. Đẩy mạnh hợp tác với Malaysia phát triển khai thác các mỏ dầu khí
thuộc khu vực hợp tác khai thác chung (PM-3) và tìm kiếm, thăm dò các mỏ khác trong
khu vực chồng lấn giữa hai nước. Mở rộng hợp tác với các công ty dầu khí khác trên thế
giới, nhất là các công ty dầu khí lớn để thăm dò và khai thác dầu khí tại các lô thuộc Vịnh
Thái Lan.
III. TỔ THỨC THỰC HIỆN
- Căn cứ vào nhiệm vụ được phân công trong Phụ lục kèm theo, Thủ trưởng các đơn vị
chủ trì có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo việc thực hiện Chương trình hành động để bảo
đảm chất lượng và tiến độ chủ động lồng ghép quy hoạch này vào kế hoạch này vào kế
hoạch 5 năm, hàng năm của đơn vị mình và định kỳ hàng năm gửi Báo cáo tình hình hệ
thống Chương trình hành động về Bộ (Vụ Kế hoạch) trước ngày 30 tháng 11 để tổng hợp
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Giám đốc Sở Công thương tỉnh Cà Mau và Kiên Giang cần tạo điều kiện thuận lợi và hỗ
trợ các đơn vị liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình hành động.
- Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh Chương
trình, các cơ quan, đơn vị chủ động đề nghị và Vụ Kế hoạch tổng hợp báo cáo Bộ trưởng
xem xét, quyết định.
PHỤ LỤC
NHỮNG CÔNG VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH
CÔNG THƯƠNG THỰC HIỆN QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI VÙNG BIỂN VÀ VEN BIỂN VIỆT NAM THUỘC VỊNH THÁI LAN THỜI
KỲ ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1671/QĐ-BCT ngày 01 tháng 4 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương)
TT Nội dung công việc Đơn vị Đơn vị thực Sản Thời
chủ trì hiện phẩm hạn
hoàn
thành
I. PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
1. Vụ Công Bản Đề Quý III
- Đề án Phát triển các ngành Vụ Công
công nghiệp may mặc, da giầy, nghiệp nhẹ án năm
nghiệp
thực phẩm và đồ uống, sản xuất 2009
nhẹ
hàng tiêu dùng, đồ trang sức, đồ
lưu niệm, chế biến gỗ, mộc gia
dụng...
2 Vụ Công Bản Đề Quý IV
- Đề án Phát triển các ngành Vụ Công
công nghiệp điện tử, điện gia nghiệp nặng án năm
nghiệp
dụng, đóng tàu, cơ khí sửa chữa 2009
nặng
phục vụ vận tải biển và chế biến
hải sản
3 - Tiếp tục đầu tư nâng cao năng Tập đoàn Bản Kế Quý III
Vụ Công
lực các cơ sở đóng mới và sửa CN tàu thủy hoạch năm
nghiệp
chữa tàu cá hiện có; Xây dựng 2009
nặng
một số cơ sở sửa chữa và đóng
mới tàu cá, chủ yếu đóng tàu công
suất lớn phục vụ đánh bắt xa bờ
tại Sông Đốc, Năm Căn, Hòn
Khoai (Cà Mau), Rạch Giá, An
Thới (Kiên Giang )… Đẩy nhanh
tiến độ xây dựng nhà máy đóng
tàu Năm Căn (Cà Mau); thu hút
đầu tư xây dựng nhà máy đóng
tàu Hòn Chông (Kiên Giang),
hình thành Trung tâm đóng tàu
biển quy mô lớn, đáp ứng nhu cầu
đóng mới và sửa chữa các loại tàu
trong Vùng.
4 - Hình thành một số cụm công Sở Công Bản Kế Quý III
Cục
nghiệp quy mô phù hợp tại Dương Thương Cà hoạch năm
CNĐP
Tơ, An Thới với các ngành công Mau và 2009
nghiệp sạch, công nghiệp kỹ thuật Kiên Giang
cao phục vụ du lịch và xuất khẩu.
5 - Tiếp tục đầu tư hiện đại hóa các Sở Công Bản Kế Quý III
Cục
cơ sở chế biến thủy sản hiện có, Thương Cà hoạch năm
CNĐP
xây dựng một số cơ sở chế biến Mau và 2009
hiện đại tại các khu vực thuận tiện Kiên Giang
về kết cấu hạ tầng, về tiếp thị,
thương mại và xử lý chất thải như
ở các khu công nghiệp: Tắc Cậu,
An Thới, Hòa Trung và một số
khu công nghiệp khác…, tạo các
sản phẩm chất lượng cao phục vụ
xuất khẩu. Hình thành 02 trung
tâm chế biến thủy sản quy mô cấp
vùng tại thành phố Cà Mau và Tắc
Cậu (Kiên Giang)
6 Sở Công Bản Đề Quý IV
- Đề án Phát triển công nghiệp Cục
Thương Cà án năm
chế biến nông sản, thủy sản chất CNĐP
Mau và 2009
lượng cao phục vụ xuất khẩu và
du lịch. Đầu tư đổi mới thiết bị Kiên Giang
các cơ sở chế biến gạo xuất khẩu
hiện có; xây dựng các điểm sấy
thóc có sử dụng khí tự nhiên (để
giảm thiểu tỷ lệ hạt gãy), xây
dựng mới một số cơ sở xay xát,
đánh bóng gạo xuất khẩu quy mô
từ 20.000 đến 40.000 tấn/năm tại
các khu vực trọng điểm như Trần
Văn Thời (Cà Mau), Rạch Giá,
Hòn Đất (Kiên Giang) … nâng
công suất chế biến gạo toàn Vùng
lên 2,7 – 2,8 triệu tấn vào năm
2010 và trên 3,5 triệu tấn vào năm
2020.
7 - Tập trung xây dựng hoàn chỉnh Tập đoàn Bản Kế Quý III
Vụ Năng
khu công nghiệp khí - điện - đạm Dầu khí, Sở hoạch năm
lượng
Cà Mau. Phát triển nhanh khu vực Công 2009
tập trung công nghiệp nặng Bình Thương Cà
An – Kiên Lương, từng bước hình Mau và
thành 02 trung tâm công nghiệp Kiên Giang
lớn và hiện đại, tạo sự đột phá
trong tăng trưởng và chuyển dịch
cơ cấu công nghiệp của Vùng.
Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng các khu công nghiệp hiện có,
đẩy mạnh thu hút đầu tư để nâng
cao tỷ lệ lấp đầy các khu công
nghiệp. Xúc tiến thành lập một số
khu công nghiệp mới như Thạnh
Lộc, U Minh, Thuận Yên (Kiên
Giang); Hòa Trung, Sông Đốc,
Năm Căn (Cà Mau) … đáp ứng
yêu cầu phát triển của Vùng.
8 - Xây dựng nhà máy phát điện Tập đoàn Bản Kế Quý III
Vụ Năng
diezen, điện khí, điện than, phát Điện lực hoạch năm
lượng
triển điện gió, điện mặt trời, xây 2009
dựng tuyến cáp ngầm đưa điện ra
Đảo Phú Quốc và hệ thống lưới
điện thống nhất trên toàn Đảo.
9 - Đề án thăm dò, khai thác và Tập đoàn Bản Đề Quý IV
Vụ Năng
chế biến khí. Tiếp tục thu hút đầu Dầu khí án năm
lượng
tư nước ngoài, nhất là các công ty 2009
dầu khí lớn vào đầu tư tìm kiếm,
thăm dò và khai thác dầu khí tại
vùng biển Việt Nam thuộc Vịnh
Thái Lan.
10 - Vận hành an toàn và hiệu quả Tập đoàn Bản Kế Quý III
Vụ Năng
đường ống dẫn khí PM3 – CAA – Dầu khí hoạch năm
lượng
Cà Mau, xây dựng đường ống khí 2009
lô B, 52/97, 48/95 - Ô Môn, Trà
Nóc, nghiên cứu khả năng kết nối
đường ống PM3 - CAA - Cà Mau
với lô B. Triển khai xây dựng nhà
máy phân đạm công suất 800
nghìn tấn urê/năm tại Khu công
nghiệp khí - điện – đạm Cà Mau
để đưa vào hoạt động sau năm
2010. Thu hút đầu tư xây dựng
nhà máy khí hóa lỏng và một số
cơ sở hóa chất và khu công nghiệp
địa phương khác sử dụng nguồn
khí áp thấp của Vịnh Thái Lan.
11 - Hoàn thiện quy trình vận hành Tập đoàn Bản Kế Quý III
Vụ Năng
và nâng cao hiệu quả vận hành Dầu khí, hoạch năm
lượng
NMĐ Cà Mau 1 + 2 (1500 MW); Tập đoàn 2009
Triển khai đầu tư xây dựng Trung Điện lực
tâm nhiệt điện Kiên Lương quy
mô 4.400 MW (giai đoạn 1
khoảng 1.200 MW). Xây dựng
nhà máy điện deizen tại Phú Quốc
đạt công suất 21,5 MW vào năm
2010, đáp ứng yêu cầu phát triển
của Đảo. Phát triển năng lượng
gió, năng lượng mặt trời tại vùng
ven biển và trên các đảo.
12 Sở Công Bản Đề Quý IV
- Đề án phát triển công nghiệp Sở Công
ven biển. Phát triển mạnh công Thương Cà án năm
Thương
nghiệp ven biển, tạo sự vượt trội Mau và 2009
Cà Mau
của công nghiệp trong cơ cấu kinh Kiên Giang
và Kiên
tế của Vùng, đồng thời làm nền Giang
tảng cho tăng trưởng nhanh và
hiệu quả. Ưu tiên phát triển các
ngành công nghiệp có lợi thế,
công nghiệp cơ bản, then chốt như
chế biến khí, công nghiệp điện,
công nghiệp đóng tàu, dịch vụ dầu
khí, sản xuất xi măng, chế biến
thủy sản công nghệ cao … để đến
năm 2020 cơ bản vùng biển và
ven biển Việt Nam thuộc Vịnh
Thái Lan có một nền công nghiệp
vững chắc với cơ cấu hiện đại.
II PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
13 Sở Công Bản Đề Quý IV
- Đề án Phát triển nhanh dịch Vụ Thị
vụ thương mại, từng bước xây Thương Cà án năm
trường
dựng Phú Quốc, thành Trung tâm Mau và 2009
trong
thương mại lớn trong khu vực. Kiên Giang
nước
Xây dựng các trung tâm thương
mại hiện đại tại Dương Đông,
Dương Tơ, An Thới
14 - Đề án Phát triển đồng bộ hệ Sở Công Bản Đề Quý IV
Vụ Thị
Thương Cà án năm
thống thương mại trong vùng trường
Mau và 2009
theo hướng hiện đại, đáp ứng trong
yêu cầu hội nhập. Hình thành 02 Kiên Giang
nước
trung tâm thương mại đầu mối của
Vùng ở thành phố Cà Mau và
thành phố Rạch Giá. Xây dựng
một số trung tâm thương mại hiện
đại tại Phú Quốc và khu kinh tế
cửa khẩu Hà Tiên gắn với phát
triển du lịch. Xây dựng các trung
tâm thương mại khác tại các thị
xã, trung tâm huyện lỵ, các cụm
kinh tế ven biển … làm chức năng
đầu mối cho từng khu vực. Cải
tạo, nâng cấp hệ thống chợ, các
điểm thương mại ở các thị tứ và
các vùng nông thôn … từng bước
hình thành thị trường thông suốt,
lưu thông hàng hóa thuận tiện
trong toàn Vùng.
15 - Đẩy mạnh các hoạt động xuất Sở Công Bản Kế Quý III
Vụ Xuất
nhập khẩu. Xây dựng hoàn chỉnh Thương Cà hoạch năm
nhập
Khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên gắn Mau và 2009
khẩu
với đầu tư cửa khẩu quốc tế Xà Kiên Giang
Xía; nâng cấp cửa khẩu Giang
Thành để mở rộng giao thương
hàng hóa giữa vùng biển và ven
biển Việt Nam thuộc Vịnh Thái
Lan với Campuchia và các nước
trong khu vực.
III CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC
16 Sở Công Bản Kế Quý III
- Phát triển toàn diện các lĩnh Vụ Khoa
Thương Cà hoạch năm
vực xã hội, bảo đảm hài hòa với học và
Mau và 2009
phát triển kinh tế Công
Kiên Giang
nghệ
- Đẩy mạnh các hoạt động khoa
học – công nghệ, áp dụng mạnh
mẽ kỹ thuật công nghệ mới vào
sản xuất công nghiệp – tiểu thủ
công nghiệp, tạo các sản phẩm có
chất lượng và sức cạnh tranh cao.
Khuyến khích phát triển các
doanh nghiệp khoa học và công
nghệ. Hỗ trợ các doanh nghiệp
xây dựng thương hiệu cho các sản
phẩm công nghiệp – tiểu thủ công
nghiệp có thế mạnh, đặc trưng của
Vùng. Áp dụng rộng rãi công
nghệ thông tin trong sản xuất và
quản lý để nâng cao hiệu quả của
nền kinh tế.
17 - Đẩy mạnh công tác đào tạo, đào Sở Công Bản Kế Quý III
Vụ Tổ
tạo lại đội ngũ cán bộ, công chức, Thương Cà hoạch năm
chức -
các nhà doanh nghiệp và lực Mau và 2009
Cán bộ
lượng lao động trong vùng, nhất Kiên Giang
là các lĩnh vực có ưu thế như: chế
biến thủy sản, thợ máy, cơ khí sửa
chữa, kỹ thuật điện … đáp ứng
yêu cầu phát triển của Vùng. Xây
dựng một số cơ sở dạy nghề tại
Phú Quốc. Đến năm 2010 tỷ lệ lao
động qua đào tạo trong vùng đạt
khoảng 25% và năm 2020 đạt trên
50%.
18 Sở Công Bản Kế Quý III
Tăng cường, củng cố quốc Vụ Công
Thương Cà hoạch năm
phòng, an ninh, bảo vệ vững nghiệp
Mau và 2009
chắc chủ quyền và lợi ích quốc nặng
Kiên Giang
gia trên biển
- Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh
tế với củng cố quốc phòng, an
ninh trên biển và giữa quốc
phòng, an ninh với kinh tế, góp
phần tích cực vào đẩy mạnh quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước nói chung và phát
triển vùng biển và ven biển thuộc
Vịnh Thái Lan nói riêng.
19 Sở Công Bản Kế Quý III
Bảo vệ môi trường, phát triển Cục
Thương Cà hoạch năm
bền vững ATMT
Mau và 2009
Kiên Giang
- Tăng cường công tác bảo vệ môi
trường khu công nghiệp. Nhanh
chóng di dời các công trình, xí
nghiệp gây ô nhiễm nặng ra khỏi
khu vực trung tâm các thành phố
lớn như Cà Mau, Rạch Giá; đồng
thời xử lý triệt để chất thải để bảo
vệ môi trường; xây dựng đồng bộ
và từng bước hiện đại hóa hệ
thống thoát nước và xử lý nước
thải tại các khu công nghiệp, báo
cáo toàn bộ nước thải phải được
xử lý đạt tiêu chuẩn Việt Nam
trước khi xả vào hệ thống thoát
nước chung.
20 - Huy động các cơ sở sản xuất Sở Công Sở Công Bản Kế Quý III
kinh doanh trên địa bàn đóng góp Thương Thương Cà hoạch năm
kinh phí để xây dựng hệ thống xử Cà Mau Mau và 2009
lý chất thải trên nguyên tắc và Kiên Kiên Giang
“người được hưởng lợi phải trả Giang
tiền, người gây ô nhiễm phải đầu
tư để khắc phục ô nhiễm”.
21 Vụ Hợp Tập đoàn Bản Kế Quý III
Phát triển hợp tác quốc tế về
tác quốc Dầu khí hoạch năm
biển
tế 2009
Tiếp tục phối hợp với các quốc
gia liên quan thực hiện các thỏa
thuận đã được trong lĩnh vực thăm
dò, khai thác dầu khí ở các vùng
biển chồng lấn. Đẩy mạnh hợp tác
với Malaysia phát triển khai thác
các mỏ dầu khí thuộc khu vực hợp
tác khai thác chung (PM3-CAA)
và tìm kiếm, thăm dò các mỏ khác
trong khu vực chồng lấn giữa hai
nước. Mở rộng hợp tác với các
công ty dầu khí khác trên thế giới,
nhất là các công ty dầu khí lớn để
phát triển thăm dò và khai thác
dầu khí tại các lô biển của Việt
Nam thuộc Vịnh Thái Lan.
(*) Các bản Đề án và Kế hoạch cần xây dựng theo 02 giai đoạn: (1) Giai đoạn đến 2010
và (2) Giai đoạn 2011 – 2020.
[1] Bao gồm vùng biển và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán của Việt Nam trên Vịnh Thái Lan cùng
các đảo và phần đất liền ven biển gồm 02 thành phố: Cà Mau, Rạch Giá; 13 huyện, thị ven biển: U Minh, Trần Văn Thời, Phú Tân,
Cái Nước, Năm Căn, Ngọc Hiển (Cà Mau), thị xã Hà Tiên, Kiên Lương, Hòn Đất, Châu Thành, U Minh Thượng, An Biên, An Minh
(Kiên Giang) và 02 huyện đảo: Phú Quốc, Kiên Hải (Kiên Giang), có số dân 1.935 nghìn người, chiếm 67,3% dân số của 02 tỉnh Cà
Mau và Kiên Giang.