Quyết định số 1557/2001/QĐ-NHNN
Quyết định số 1557/2001/QĐ-NHNN về việc ban hành Quy chế thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
******** Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Số: 1557/2001/QĐ-NHNN Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2001
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 1557/2001/QĐ-
NHNN NGÀY 14 THÁNG 12 NĂM 2001 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THANH
TOÁN BÙ TRỪ ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các Tổ chức tín dụng số
01/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 của Chính phủ về hoạt động thanh
toán qua các Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
Căn cứ Quyết định số 196/TTg ngày 01/4/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng
các dữ liệu thông tin trên vật mang tin để làm chứng từ kế toán và thanh toán của các
Ngân hàng và Tổ chức tín dụng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính Ngân hàng Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành theo Quyết định này "Quy chế thanh toán bù trừ điện tử liên Ngân
hàng".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2002.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính, Cục trưởng Cục Công
nghệ Tin học ngân hàng; Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hành Nhà nước
tỉnh, thành phố; Tổng Giám đốc (Giám đốc) Ngân hàng, tổ chức khác được làm dịch vụ
thanh toán chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nguyễn Thị Kim Phụng
(Đã ký)
QUY CHẾ
THANH TOÁN BÙ TRỪ ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định 1557/2001/QĐ-NHNN ngày 14 tháng 12 năm 2001 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương 1
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này điều chỉnh hoạt động thanh toán bù trừ qua mạng máy tính các khoản
thanh toán có giá trị dưới 500.000.000 VND (năm trăm triệu đồng) giữa các ngân hàng,
tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có mở tài
khoản tiền gửi tại một đơn vị Ngân hàng Nhà nước, do đơn vị đó tổ chức và chủ trì thanh
toán bù trừ điện tử.
Tất cả các khoản chuyển tiền Nợ trong thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng đều phải
có uỷ quyền trước: Các Ngân hàng thành viên phải ký hợp đồng chuyển nợ với nhau và
phải có thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng chủ trì trước khi thực hiện.
2. Chuyển tiền điện tử; các khoản thanh toán giữa Việt Nam với nước ngoài và các hình
thức thanh toán quốc tế khác không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Đối tượng được phép tham gia thanh toán bù trừ điện tử
1. Các Ngân hàng, tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) có đủ các điều kiện tiêu chuẩn của ngân hàng thành
viên tham gia thanh toán điện tử liên ngân hàng theo quy định của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước, có đơn xin tham gia thanh toán bù trừ điện tử và được Ngân hàng chủ trì chấp
thuận bằng văn bản.
2. Các Ngân hàng không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 điều này nếu muốn tham
gia thanh toán bù trừ điện tử thì phải chọn một ngân hàng thành viên trực tiếp làm đại
diện (Ngân hàng thành viên được uỷ quyền) để mở tài khoản tiền gửi thanh toán và thông
qua ngân hàng này thực hiện các giao dịch thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng.
Ngân hàng thành viên được uỷ quyền phải có cam kết bằng văn bản với Ngân hàng chủ
trì và các ngân hàng thành viên trực tiếp khác về việc tiếp nhận các chứng từ thanh toán
bù trừ của ngân hàng thành viên gián tiếp do mình làm đại diện và có trách nhiệm thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với các khoản thanh toán này. Ngân hàng thành viên được uỷ
quyền phải chịu trách nhiệm bồi thường vật chất nếu việc uỷ quyền vì bất cứ lý do gì gây
thiệt hại đối với các bên liên quan. Quan hệ thanh toán giữa ngân hàng thành viên được
uỷ quyền và ngân hàng uỷ qyền do hai ngân hàng này xác định với nhau theo quy định
hiện hanh về thanh toán giữa các ngân hàng.
Điều 3. Giải thích các thuật ngữ sử dụng trong Quy chế này
- Thanh toán bù trừ điện tử liên Ngân hàng (sau đây gọi tắt là thanh toán bù trừ điện tử) là
thực hiện việc chuyển khoản và thanh toán qua mạng máy tính giữa các tài khoản được
mở tại các ngân hàng khác hệ thống hoặc ở các chi nhánh của cùng một ngân hàng trên
phạm vi một địa bàn nhất định. Bằng kỹ thuật xử lý bù trừ điện tử, các ngân hàng chuyển
cho nhau qua mạng máy tính các chứng từ thanh toán, bù trừ cho nhau phần nợ qua lại và
trả cho nhau số chênh lệch.
- Ngân hàng chủ trì thanh toán bù trừ điện tử (sau đây gọi tắt là Ngân hàng chủ trì): là
đơn vị Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức thanh toán bù trừ điện tử và xử lý
kết quả thanh toán bù trừ điện tử; ngân hàng chủ trì có thể tham gia thanh toán bù trừ
điện tử như một ngân hàng thành viên.
- Trung tâm xử lý kỹ thuật thanh toán bù trừ điện tử: là bộ phận có nhiệm vụ xử lý tự
động các giao dịch thanh toán bù trừ điện tử giữa các ngân hàng thành viên và xác định
kết quả thanh toán bù trừ điện tử cho các ngân hàng thành viên. Trung tâm xử lý kỹ thuật
thanh toán bù trừ điện tử là một đơn vị thuộc tổ chức hay một bộ phận cấu thành của
ngân hàng chủ trì hoặc là một đơn vị (công ty) độc lập thực hiện thu nhận, xử lý số liệu
thanh toán và thông báo kết quả thanh toán bù trừ cho ngân hàng chủ trì và các ngân hàng
thành viên liên quan.
- Ngân hàng thành viên trực tiếp tham gia thanh toán bù trừ điện tử (sau đây gọi tắt là
Ngân hàng thành viên trực tiếp): là ngân hàng được nối mạng trực tiếp với hệ thống máy
tính của Ngân hàng chủ trì hoặc Trung tâm xử lý kỹ thuật thanh toán bù trừ điện tử
(trường hợp Trung tâm xử kỹ thuật thanh toán bù trừ điện tử là đơn vị độc lập) để thực
hiện các giao dịch thanh toán bù trừ điện tử. Trong thanh toán bù trừ điện tử, ngân hàng
thành viên trực tiếp vừa là ngân hàng gửi lệnh thanh toán (gọi tắt là Ngân hàng gửi) vừa
là ngân hàng nhận lệnh thanh toán (gọi tắt là Ngân hàng nhận).
- Ngân hàng thành viên được uỷ quyền: là ngân hàng thành viên trực tiếp được đại diện
cho một hoặc một số ngân hàng thành viên gián tiếp để thực hiện các giao dịch thanh
toán bù trừ điện tử.
- Ngân hàng thành viên gián tiếp tham gia thanh toán bù trừ điện tử (sau đây gọi tắt là
ngân hàng thành viên gián tiếp): Là ngân hàng thực hiện các giao dịch thanh toán bù trừ
điện tử nối mạng thông qua một ngân hàng thành viên được uỷ quyền. Ngân hàng thành
viên gián tiếp có thể là chi nhánh trực thuộc của ngân hàng thành viên được uỷ quyền
hoặc là ngân hàng khác hệ thống nhưng có mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng
thành viên được uỷ quyền.
- Lệnh thanh toán: là một chỉ định dưới dạng các yếu tố của chứng từ kế toán được mã
hoá của ngân hàng gửi đối với Ngân hàng chủ trì, Trung tâm xử lý thanh toán bù trừ điện
tử và ngân hàng nhận nhằm thực hiện thanh toán bù trừ điện tử.
- Lệnh chuyển Có là lệnh thanh toán, được xem như một khoản phải trả của ngân hàng
gửi đối với ngân hàng nhận trong thanh toán bù trừ điện tử.
- Lệnh chuyển Nợ có uỷ quyền là Lệnh thanh toán, được xem như một khoản phải thu
của ngân hàng gửi đối với ngân hàng nhận trong thanh toán bù trừ điện tử.
- Lệnh Huỷ lệnh chuyển Nợ: là một tin điện có giá trị như một Lệnh chuyển Có; do ngân
hàng gửi lập và chuyển cho ngân hàng nhận để huỷ Lệnh chuyển Nợ đã gửi (huỷ một
phần hoặc toàn bộ số tiền).
- Yêu cầu huỷ Lệnh chuyển Có: là một tin điện do ngân hàng gửi lập và chuyển cho ngân
hàng nhận đề nghị huỷ Lệnh chuyển có đã gửi (huỷ một phần hoặc toàn bộ số tiền tuỳ
theo từng trường hợp sai sót cụ thể); Là căn cứ để ngân hàng nhận lập Lệnh chuyển có đi,
trả lại cho ngân hàng gửi trên cơ sở đã thu hồi lại được tiền đã trả.
- Ngày giao dịch thanh toán bù trừ điện tử (gọi tắt là Ngày giao dịch): là khoảng thời gian
trong ngày làm việc, được xác định kể từ thời điểm bắt đầu ngày làm việc cho đến thời
điểm dừng gửi Lệnh thanh toán của các ngân hàng thành viên trực tiếp theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước.
- Phiên thanh toán bù trừ điện tử: Là khoảng thời gian được xác định trong ngày giao
dịch, trong khoảng thời gian này lệnh thanh toán của các Ngân hàng thành viên gửi tới
Ngân hàng chủ trì hoặc Trung tâm xử lý kỹ thuật thanh toán bù trừ điện tử (trường hợp
Trung tâm xử lý kỹ thuật thanh toán bù trừ điện tử là một đơn vị độc lập) sẽ được xử lý
bù trừ vào một thời điểm quy định. Trong Ngày giao dịch có thể có một hoặc một số
phiên thanh toán bù trừ điện tử.
- Bảng kết quả thanh toán bù trừ điện tử: là bảng số liệu do Ngân hàng chủ trì hoặc Trung
tâm xử lý thanh toán bù trừ điện tử (trường hợp Trung tâm xử lý kỹ thuật thanh toán bù
trừ điện tử là một đơn vị độc lập) lập cho từng ngân hàng thành viên trực tiếp sau khi kết
thúc phiên giao dịch thanh toán bù trừ và tại thời điểm quyết toán bù trừ điện tử, phản
ánh tổng hợp số phải thu, phải trả theo các Lệnh thanh toán mà ngân hàng thành viên đã
gửi đi, nhận về và thể hiện số thực phải trả hoặc được hưởng của từng ngân hàng thành
viên. Bảng kết quả thanh toán bù trừ điện tử được coi là một loại chứng từ kế toán.
- Khả năng chi trả của Ngân hàng thành viên: là số dư trên tài khoản tiền gửi của ngân
hàng thành viên trực tiếp tại Ngân hàng chủ trì.
Chương 2
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Thủ tục xin tham gia và xét duyệt ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù
trừ điện tử
1. Các ngân hàng khi đã có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn của ngân hàng thành viên tham
gia thanh toán điện tử liên ngân hàng, nếu muốn tham gia thanh toán bù trừ điện tử liên
ngân hàng thì phải lập và nộp các hồ sơ sau đây cho Ngân hàng Nhà nước, nơi mình mở
tài khoản:
- Đơn xin tham gia thanh toán bù trừ điện tử liên Ngân hàng.
- Giấy cam kết thực hiện các quy định có liên quan khi trở thành Ngân hàng thành viên
tham gia thanh toán bù trừ điện tử liên Ngân hàng.
2. Khi nhận được đơn và hồ sơ của ngân hàng xin tham gia thanh toán bù trừ điện tử, sau
khi kiểm tra, rà soát nếu có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn của ngân hàng thành viên thanh
toán điện tử liên ngân hàng và thực hiện đúng thủ tục xin tham gia thanh toán bù trừ điện
tử theo quy định thì Ngân hàng chủ trì chấp nhận, kết nạp ngân hàng thành viên tham gia
thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng và thông báo bằng văn bản cho tất cả các ngân
hàng thành viên biết để giao dịch thanh toán.
Trường hợp ngân hàng xin tham gia thanh toán bù trừ không đủ điều kiện, tiêu chuẩn để
kết nạp ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng thì Ngân
hàng chủ trì phải có văn bản từ chối và nêu rõ lý do.
Điều 5. Chứng từ sử dụng trong thanh toán bù trừ điện tử
1. Chứng từ ghi sổ trong thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng là các Lệnh thanh toán
và các Bảng kê thanh toán bù trừ điện tử do Ngân hàng Nhà nước quy định. Chứng từ
gốc dùng làm cơ sở để lập Lệnh thanh toán là các chứng từ thanh toán sử dụng để chuyển
tiền theo quy định hiện hành. Việc lập, kiểm soát, luân chuyển, xử lý, lưu trữ và bảo quản
chứng từ trong thanh toán bù trừ điện tử phải tuân thủ theo đúng quy định của chế độ
chứng từ kế toán Ngân hàng, Tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban
hành.
2. Các Ngân hàng thành viên phải thực hiện việc chuyển hoá chứng từ bằng giấy sang
chứng từ điện tử hoặc ngược lại khi cần thiết phù hợp với quy trình kỹ thuật nghiệp vụ
thanh toán bù trừ điện tử. Việc chuyển hoá chứng từ phải đảm bảo sự khớp đúng giữa
chứng từ dùng làm căn cứ chuyển hoá và chứng từ được chuyển hoá, đúng mẫu quy định
và đảm bảo tính pháp lý của chứng từ.
3. Ngân hàng gửi (bao gồm cả ngân hàng thành viên trực tiếp và ngân hàng thành viên
gián tiếp) có trách nhiệm bảo quản và lưu trữ chứng từ thanh toán hợp lệ được sử dụng
làm căn cứ lập Lệnh thanh toán theo đúng quy định hiện hành.
Điều 6. Thời gian giao dịch trong thanh toán bù trừ điện tử
1. Thời điểm bắt đầu giao dịch, thời điểm dừng gửi Lệnh thanh toán của các ngân hàng
thành viên, thời điểm xử lý của phiên thanh toán bù trừ điện tử và thời điểm quyết toán
thanh toán bù trừ điện tử của ngày giao dịch do Ngân hàng chủ trì quy định dựa trên các
căn cứ sau đây:
- Khả năng xử lý của Trung tâm xử lý kỹ thuật thanh toán bù trừ điện tử và yêu cầu của
các ngân hàng thành viên trực tiếp;
- Sự kết nối mạng máy tính của hệ thống thanh toán bù trừ điện tử với các hoạt động
nghiệp vụ, ngân hàng khác có liên quan của các ngân hàng thành viên trực tiếp.
2. Khi có sự thay đổi về thời gian giao dịch thanh toán bù trừ điện tử thì Ngân hàng chủ
trì phải thông báo kịp thời cho các ngân hàng thành viên trực tiếp.
Điều 7. Truyền, nhận và xử lý dữ liệu trong thanh toán bù trừ điện tử
1. Khi truyền qua mạng máy tính, dữ liệu thanh toán bù trừ điện tử phải được mã hoá và
áp dụng các biện pháp bảo mật theo quy định hiện hành đối với chứng từ điện tử và các
quy định có liên quan khác về truyền tin và xử lý dữ liệu qua mạng máy tính trong hoạt
động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước ban hành.
2. Ngân hàng chủ trì hoặc Trung tâm xử lý kỹ thuật thanh toán bù trừ điện tử (trường hợp
Trung tâm xử lý kỹ thuật thanh toán bù trừ điện tử là một đơn vị độc lập) và các Ngân
hàng thành viên phải tuân thủ quy định về phương thức truyền, nhận và xử lý dữ liệu
trong thanh toán bù trừ điện tử. Phương thức truyền, nhận và xử lý dữ liệu trong thanh
toán bù trừ điện tử do Ngân hàng chủ trì hoặc Trung tâm xử lý kỹ thuật thanh toán bù trừ
điện tử quy định sau khi đã thống nhất với các Ngân hàng thành viên và phải phù hợp với
các quy định về truyền, nhận và xử lý dữ liệu thanh toán chuyển tiền do Ngân hàng Nhà
nước ban hành hoặc được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
3. Trong trường hợp bị sự cố kỹ thuật, truyền tin và các nguyên nhân bất khả kháng khác
dẫn đến không thể truyền, nhận dữ liệu thanh toán bù trừ điện tử qua mạng máy tính thì
Ngân hàng chủ trì hoặc Trung tâm xử lý kỹ thuật thanh toán bù trừ điện tử (trường hợp
Trung tâm xử lý kỹ thuật thanh toán bù trừ điện tử là một đơn vị độc lập) và các Ngân
hàng thành viên phải có giải pháp xử lý thích hợp; nếu có điều kiện thì có thể áp dụng
biện pháp giao, nhận trực tiếp dữ liệu trên các vật mang tin (băng, đĩa từ v.v...) theo quy
định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước đồng thời phải tìm mọi biện pháp để khắc phục
sự cố nhanh nhất.
Điều 8. Đảm bảo an toàn đối với hệ thống máy tính, trang thiết bị và cơ sở dữ liệu phục
vụ cho hoạt động thanh toán bù trừ điện tử
1. Ngân hàng chủ trì, các Ngân hàng thành viên phải có quy định chặt chẽ về cài đặt, sử
dụng, bảo quản và bảo trì các trang thiết bị và chương trình máy tính phục vụ cho hoạt
động thanh toán bù trừ điện tử thuộc phạm vi mình quản lý.
2. Ngân hàng chủ trì, Ngân hàng thành viên phải có hệ thống máy tính, trang thiết bị và
cơ sở dữ liệu dự phòng cho hoạt động thanh toán bù trừ điện tử và phải tổ chức lưu trữ dữ
liệu dự phòng đồng thời dữ liệu đang hoạt động. Hệ thống máy tính, trang thiết bị và cơ
sở dữ liệu dự phòng phải đặt tại địa điểm an toàn, tách rời với hệ thống đang hoạt động
chính thức và phải có phương án sử dụng cụ thể để đảm bảo cho hoạt động thanh toán bù
trừ điện tử được tiến hành an toàn và liên tục.
Điều 9. Bảo mật trong thanh toán bù trừ điện tử
1. Ngân hàng chủ trì và từng Ngân hàng thành viên chịu trách nhiệm quy định các biện
pháp bảo mật thích hợp áp dụng trong nội bộ đơn vị mình.
2. Ngân hàng chủ trì chịu trách nhiệm quy định về chữ ký điện tử được sử dụng để bảo vệ
và kiểm soát dữ liệu thanh toán bù trừ điện tử khi thực hiện truyền, nhận qua mạng máy
tính giữa Ngân hàng chủ trì và các Ngân hàng thành viên trực tiếp. Trong trường hợp cần
thiết, Ngân hàng chủ trì có thể quy định thêm các biện pháp bảo mật khác để đảm bảo sự
an toàn của yếu tố chứng từ đã được mã hoá.
3. Trung tâm xử lý kỹ thuật thanh toán bù trừ điện tử chịu trách nhiệm quy định về mã
khoá bảo mật được sử dụng để truy cập vào hệ thống máy tính của Trung tâm xử lý kỹ
thuật thanh toán bù trừ điện tử (gọi tắt là mã khoá bảo mật máy tính).
4. Các quy định về chữ ký điện tử và mã khoá bảo mật máy tính trong thanh toán bù trừ
điện tử nêu tại khoản 2 và 3 điều này, phải tuân thủ quy định hiện hành của Ngân hàng
Nhà nước về việc xây dựng, cấp phát, sử dụng, bảo quản và quản lý chữ ký điện tử, mã
khoá bảo mật máy tính trong thanh toán chuyển tiền điện tử.
Điều 10. Xử lý tại phiên thanh toán bù trừ điện tử
1. Tại thời điểm xử lý bù trừ được quy định cho từng phiên thanh toán bù trừ điện tử,
Trung tâm xử lý kỹ thuật thanh toán bù trừ điện tử (nếu Trung tâm xử lý bù trừ là đơn vị
độc lập) hoặc Ngân hàng chủ trì thực hiện:
- Xử lý bù trừ đối với các lệnh thanh toán hợp lệ đã nhận được từ các ngân hàng thành
viên.
- Lập và gửi Bảng kết quả thanh toán bù trừ điện tử để phục vụ cho việc kiểm soát đối
chiếu và hạch toán tại Ngân hàng chủ trì và các Ngân hàng thành viên trực tiếp theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Ngân hàng chủ trì căn cứ Bảng kết quả thanh toán bù trừ điện tử để thanh toán và hạch
toán theo số chênh lệch phải trả hoặc được hưởng của mỗi ngân hàng thành viên trực
tiếp.
3. Khi nhận được kết quả thanh toán bù trừ do Ngân hàng chủ trì hoặc Trung tâm xử lý
kỹ thuật thanh toán bù trừ điện tử chuyển tới Ngân hàng thành viên trực tiếp phải kiểm
soát, đối chiếu chặt chẽ theo quy định đối với các Lệnh thanh toán, Kết quả thanh toán bù
trừ điện tử trước khi xử lý, hạch toán.
Điều 11. Quyết toán thanh toán bù trừ điện tử
1. Quyết toán thanh toán bù trừ điện tử là việc xử lý thanh toán bù trừ điện tử lần cuối
cùng trong ngày giao dịch và vào một thời điểm quy định sau khi Ngân hàng chủ trì và
các Ngân hàng thành viên đã đối chiếu xong, chính xác cho toàn bộ các khoản phải thu,
phải trả và số thực phải trả hoặc được hưởng của từng Ngân hàng thành viên trong ngày
giao dịch; Trường hợp Ngân hàng chủ trì và các Ngân hàng thành viên còn chưa xử lý
xong sai sót, chênh lệch số liệu trước thời điểm quyết toán quy định thì Ngân hàng chủ trì
có thể lùi lại thời điểm quyết toán của ngày giao dịch và phải thông báo cho tất cả các
Ngân hàng thành viên để có biện pháp xử lý thích hợp theo quy định.
2. Tại thời điểm quyết toán bù trừ điện tử, Ngân hàng chủ trì xử lý
- Xử lý bù trừ điều chỉnh đối với những Lệnh thanh toán của Ngân hàng thành viên trực
tiếp đã bổ sung đủ nguồn vốn để bù đắp khoản thiếu hụt trong thanh toán bù trừ điện tử.
- Trả lại hoặc Huỷ bỏ những Lệnh thanh toán vượt quá khả năng chi trả của Ngân hàng
thành viên trực tiếp tại Ngân hàng chủ trì.
- Gửi kết quả quyết toán bù trừ cho các Ngân hàng thành viên trực tiếp.
- Căn cứ kết quả quyết toán bù trừ đã được điều chỉnh, Ngân hàng chủ trì thực hiện việc
hạch toán ghi Nợ, ghi Có cho các Ngân hàng thành viên trực tiếp theo số thực phải trả
hoặc được hưởng cuối cùng trong Ngày giao dịch. Sau khi quyết toán xong, tài khoản
thanh toán bù trừ của Ngân hàng chủ trì phải hết số dư.
3. Ngân hàng thành viên trực tiếp phải thực hiện:
- Kiểm tra, đối chiếu chặt chẽ theo quy định đối với các Lệnh thanh toán, số phải thu,
phải trả hoặc được hưởng cuối cùng trong ngày giao dịch của ngân hàng mình với kết quả
quyết toán bù trừ điện tử nhận được trước khi xử lý, hạch toán.
- Nếu khớp đúng thì phải gửi điện xác nhận ngay cho Ngân hàng chủ trì hoặc Trung tâm
xử lý kỹ thuật thanh toán bù trừ điện tử (nếu Trung tâm xử lý kỹ thuật thanh toán bù trừ
điện tử là một đơn vị độc lập); Trường hợp phát hiện có sai sót, nhầm lẫn thì phải tra soát
ngay và có trách nhiệm phối hợp với Ngân hàng chủ trì, Trung tâm xử lý kỹ thuật thanh
toán bù trừ điện tử và các Ngân hàng thành viên có liên quan để điều chỉnh theo đúng quy
định.
- Tại các Ngân hàng thành viên trực tiếp, sau khi hạch toán xong số thực phải trả hoặc
được hưởng cuối cùng trong ngày giao dịch theo kết quả quyết toán bù trừ, tài khoản
thanh toán bù trừ của Ngân hàng thành viên trực tiếp phải hết số dư.
Điều 12. Các biện pháp phòng ngừa và xử lý trường hợp thiếu khả năng chi trả của Ngân
hàng thành viên trực tiếp trong thanh toán bù trừ điện tử.
1. Ngân hàng thành viên trực tiếp phải cam kết và có biện pháp duy trì đủ khả năng chi
trả của mình để đảm bảo thanh toán kịp thời và đầy đủ số tiền phải trả trong thanh toán
bù trừ điện tử, bao gồm số tiền phải trả cho khách hàng và cho các Ngân hàng thành viên
liên quan khác.
2. Kể từ thời điểm dừng gửi Lệnh thanh toán cho đến thời điểm quyết toán thanh toán bù
trừ điện tử, (các) ngân hàng thành viên trực tiếp bị thiếu khả năng chi trả phải áp dụng
các biện pháp tìm kiếm nguồn để bù đắp số thiếu hụt của ngân hàng mình.
3. Trường hợp khi tiến hành quyết toán thanh toán bù trừ điện tử hoặc sau một thời gian
theo quy định đã được thông báo mà Ngân hàng thành viên trực tiếp bị thiếu khả năng chi
trả vẫn chưa tạo đủ nguồn để bù đắp số bị thiếu hụt trong thanh toán bù trừ thì Ngân hàng
chủ trì có quyền trả lại hoặc huỷ bỏ (theo quy định tại Quy trình kỹ thuật nghiệp vụ thanh
toán bù trừ điện tử liên Ngân hàng) những lệnh thanh toán vượt quá khả năng chi trả của
ngân hàng này và sẽ đình chỉ tham gia thanh toán bù trừ nếu việc này xảy ra 3 lần liên
tiếp, đồng thời thông báo cho các ngân hàng thành viên liên quan biết.
Điều 13. Kiểm soát và đối chiếu trong thanh toán bù trừ điện tử
1. Ngân hàng chủ trì hoặc Trung tâm xử lý kỹ thuật thanh toán bù trừ điện tử (trường hợp
Trung tâm xử lý kỹ thuật thanh toán bù trừ điện tử là một đơn vị độc lập), các Ngân hàng
thành viên trực tiếp phải thực hiện đúng các quy định về kiểm soát và đối chiếu nghiệp
vụ thanh toán bù trừ điện tử nhằm đảm bảo số liệu chính xác và thống nhất; phát hiện và
xử lý kịp thời các sai sót.
2. Các Ngân hàng thành viên trực tiếp, Ngân hàng chủ trì hoặc Trung tâm xử lý kỹ thuật
thanh toán bù trừ điện tử (trường hợp Trung tâm xử lý kỹ thuật thanh toán bù trừ điện tử
là một đơn vị độc lập) phải kiểm tra chặt chẽ theo quy định đối với chữ ký điện tử, các
mã khoá bảo mật và ký hiệu mật khác (nếu có), các Lệnh thanh toán, Bảng kết quả thanh
toán bù trừ điện tử và các chứng từ có liên quan khác được sử dụng trong thanh toán bù
trừ điện tử.
3. Ngân hàng chủ trì và các Ngân hàng thành viên trực tiếp phải thường xuyên kiểm tra,
đối chiếu số liệu tài khoản tiền gửi của Ngân hàng thành viên tại ngân hàng chủ trì.
4. Ngân hàng chủ trì phải tính toán, kiểm soát, đối chiếu chặt chẽ theo đúng quy định về
kết quả xử lý bù trừ của từng lần xử lý kết quả thanh toán bù trừ điện tử trong ngày giao
dịch bảo đảm số liệu chính xác và thống nhất.
Điều 14. Tổ chức hạch toán và xử lý sai sót, điều chỉnh sai sót trong thanh toán bù trừ
điện tử
1. Tổ chức hạch toán: Ngân hàng chủ trì và các Ngân hàng thành viên phải tuân thủ đúng
chế độ về hạch toán kế toán trong thanh toán bù trừ điện tử do Ngân hàng Nhà nước quy
định.
Ngân hàng thành viên trực tiếp phải tổ chức hạch toán trên máy vi tính để đảm bảo phù
hợp và đồng bộ với hệ thống thanh toán bù trừ điện tử; thực hiện thanh toán chính xác,
kịp thời, đầy đủ các nghĩa vụ thanh toán và phải chịu trách nhiệm về những chậm trễ, sai
sót khi mình gây ra thiệt hại cho các bên liên quan.
2. Sai sót và điều chỉnh sai sót: Khi phát hiện các sai sót hoặc chênh lệch số liệu trong
thanh toán bù trừ điện tử (gọi chung là sai sót), Ngân hàng chủ trì, hoặc Trung tâm xử lý
kỹ thuật thanh toán bù trừ điện tử (trường hợp Trung tâm xử lý kỹ thuật thanh toán bù trừ
điện tử là một đơn vị độc lập) và các Ngân hàng thành viên liên quan phải có biện pháp
xử lý, điều chỉnh theo đúng quy định nhằm đảm bảo số liệu chính xác, thống nhất, an
toàn tài sản, không để ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán bù trừ điện tử và gây thiệt hại
cho khách hàng. Việc điều chỉnh sai sót trong thanh toán bù trừ điện tử phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:
a. Tuân thủ chặt chẽ các quy định và phương pháp điều chỉnh sai sót trong kế toán và
trong thanh toán bù trừ điện tử; Sai sót phát sinh ở khâu nào thì phải được sửa chữa, điều
chỉnh ở khâu đó. Nghiêm cấm việc tự ý sữa chữa số liệu, điều chỉnh sai sót.
b. Cá nhân, đơn vị gây ra sai sót hoặc vi phạm các nguyên tắc, quy định điều chỉnh sai
sót, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính và phải chịu
trách nhiệm bồi thường vật chất về những thiệt hại do mình gây ra cho các bên liên quan
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 15. Huỷ Lệnh thanh toán
1. Tại thời điểm quyết toán, Ngân hàng chủ trì có quyền trả lại hoặc huỷ bỏ đối với
những Lệnh thanh toán không đủ điều kiện thanh toán của Ngân hàng thành viên trực
tiếp. Trong trường hợp này, Ngân hàng thành viên trực tiếp phải chấp nhận vô điều kiện
về những lệnh thanh toán bị trả lại hoặc huỷ bỏ.
2. Trước thời điểm quyết toán, một Lệnh thanh toán có thể được ngừng thanh toán bởi
một Lệnh huỷ (đối với huỷ Lệnh chuyển Nợ có uỷ quyền) hoặc Yêu cầu huỷ (đối với huỷ
Lệnh chuyển Có) của Ngân hàng gửi. Lệnh huỷ hoặc Yêu cầu huỷ của Ngân hàng gửi chỉ
có hiệu lực trong trường hợp cụ thể sau:
- Lệnh chuyển Nợ có uỷ quyền chỉ được huỷ khi Ngân hàng gửi chưa trả tiền cho khách
hàng theo lệnh sai hoặc trả rồi nhưng thu hồi lại được.
- Lệnh chuyển Có chỉ được huỷ khi Ngân hàng nhận chưa ghi Có vào tài khoản của
khách hàng hoặc đã ghi Có vào tài khoản của khách hàng nhưng khách hàng đã trả lại.
Điều 16. Các quy định về phí trong thanh toán bù trừ điện tử
1. Các Ngân hàng thành viên trực tiếp phải nộp đầy đủ và kịp thời cho Ngân hàng chủ trì
(các) khoản phí cố định sau đây:
a. Phí tham gia thanh toán bù trừ điện tử là khoản tiền chỉ nộp một lần của các Ngân hàng
trước khi được kết nạp thành Ngân hàng thành viên trực tiếp. Khoản phí này do Ngân
hàng Nhà nước Trung ương quy định hoặc chấp thuật theo đề nghị của Ngân hàng chủ trì.
b. Phí thường niên là khoản tiền nộp mỗi năm một lần của các Ngân hàng thành viên trực
tiếp để duy trì hoạt động của hệ thống. Việc áp dụng phí thường niên do Ngân hàng chủ
trì quyết định sau khi đã thống nhất với các Ngân hàng thành viên trực tiếp.
2. Ngân hàng chủ trì hoặc Trung tâm xử lý kỹ thuật thanh toán bù trừ điện tử (trường hợp
Trung tâm xử lý kỹ thuật thanh toán bù trừ điện tử là một đơn vị độc lập) được thu phí
dịch vụ thanh toán bù trừ điện tử đối với các Ngân hàng thành viên trực tiếp theo quy
định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về thu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng.
3. Ngân hàng thành viên trực tiếp được thu phí dịch vụ thanh toán bù trừ điện tử đối với
khách hàng, Ngân hàng thành viên gián tiếp, ngân hàng có liên quan theo quy định hiện
hành của Ngân hàng Nhà nước về thu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng.
Chương 3
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THANH TOÁN
BÙ TRỪ ĐIỆN TỬ
Điều 17. Quyền và trách nhiệm của Ngân hàng thành viên trực tiếp
1. Ngân hàng thành viên trực tiếp có quyền:
- Sử dụng dịch vụ thanh toán bù trừ điện tử và các dịch vụ có liên quan do Ngân hàng chủ
trì hoặc Trung tâm xử lý kỹ thuật thanh toán bù trừ điện tử quy định và cung cấp.
- Được nhận làm đại diện (uỷ quyền) thanh toán bù trừ điện tử cho Ngân hàng thành viên
gián tiếp và thu phí theo quy định hiện hành.
- Từ chối thực hiện đối với các trường hợp: Lệnh thanh toán không hợp lệ, sai địa chỉ;
Lệnh chuyển Nợ không có uỷ quyền hoặc quá mức được uỷ quyền; Yêu cầu huỷ Lệnh
chuyển Có do tài khoản của người hoặc đơn vị nhận Lệnh thanh toán không có đủ tiền
hoặc không thu hồi lại được.
- Đề nghị Ngân hàng chủ trì thông báo số dư và tình hình hoạt động của tài khoản tiền
gửi của ngân hàng mình tại Ngân hàng chủ trì.
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại do lỗi của Ngân hàng chủ trì hoặc Ngân hàng thành viên
khác gây ra cho mình. Mức bồi thường giới hạn trong phạm vi số tiền phải thanh toán
cộng với tiền phạt chậm trả tính trên số tiền phải thanh toán nhân với lãi suất phạt chậm
trả được áp dụng theo quy định hiện hành.
2. Ngân hàng thành viên trực tiếp có trách nhiệm:
- Đảm bảo khả năng chi trả để thanh toán kịp thời và đầy đủ các khoản phải trả trong
thanh toán bù trừ điện tử của ngân hàng mình (cũng như đối với các ngân hàng thành
viên gián tiếp trong trường hợp mình đại diện).
- Nộp đầy đủ và kịp thời các khoản phí trong thanh toán bù trừ điện tử theo quy định.
- Đảm bảo an toàn đối với hệ thống máy tính, trang thiết bị và cơ sở dữ liệu phục vụ cho
hoạt động thanh toán bù trừ điện tử thuộc phạm vi ngân hàng mình quản lý; Thực hiện
đúng và đầy đủ các quy định về truyền, nhận, xử lý dữ liệu và bảo mật trong thanh toán
bù trừ điện tử.
- Chịu sự kiểm tra do Ngân hàng chủ trì, Trung tâm xử lý kỹ thuật thanh toán bù trừ điện
tử tiến hành về việc chấp hành các quy định về đảm bảo an toàn hệ thống máy tính, trang
thiết bị và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động thanh toán bù trừ điện tử và các quy định
về bảo mật trong thanh toán bù trừ điện tử.
- Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác và đầy đủ của các Lệnh thanh toán, các
bảng kê và chứng từ có liên quan do ngân hàng mình lập.
- Kiểm soát chặt chẽ Lệnh thanh toán, Bảng kết quả thanh toán bù trừ điện tử và các
chứng từ có liên quan khác nhận được từ Ngân hàng chủ trì (hoặc Trung tâm xử lý kỹ
thuật thanh toán bù trừ điện tử) và phải xác nhận lại theo đúng quy định; Trả lại ngay
Lệnh thanh toán bị từ chối và nếu có vướng mắc phải đưa ra lý do chính đáng.
- Tra soát Ngân hàng gửi, Ngân hàng chủ trì và Trung tâm xử lý kỹ thuật thanh toán bù
trừ điện tử khi thấy có sai lầm, nghi ngờ hoặc không rõ ràng trên các Lệnh thanh toán
nhận được.
- Xác nhận và trả lời tra soát về Lệnh thanh toán theo yêu cầu của các bên liên quan.
- Hạch toán chính xác, kịp thời và đầy đủ các Lệnh thanh toán hợp lệ nhận được.
- Thông báo ngay cho người hoặc đơn vị được thụ hưởng, đơn vị có nghĩa vụ thanh toán
biết về Lệnh thanh toán chuyển đến và kết quả xử lý. Chịu trách nhiệm thanh toán với
người hoặc đơn vị nhận kể từ khi chấp nhận Lệnh thanh toán.
- Trong trường hợp đã thanh toán sai hoặc thừa cho người hoặc đơn vị nhận Lệnh thanh
toán, khi phát hiện phải thông báo cho người hoặc đơn vị nhận Lệnh thanh toán biết và áp
dụng ngay các biện pháp theo quy định để thu hồi lại số tiền đã trả sai hoặc trả thừa.
- Bồi thường thiệt hại hoặc chịu phạt vì những sai sót và chậm trễ do mình gây ra. Mức
bồi thường đối với khoản chuyển tiền được giới hạn trong số tiền phải trả cộng với số tiền
phạt chậm trả theo quy định hiện hành.
- Khi không tham gia thanh toán bù trừ điện tử nữa, Ngân hàng thành viên trực tiếp vẫn
phải chịu trách nhiệm về tất cả các giao dịch thanh toán bù trừ điện tử do ngân hàng mình
đã thực hiện (bao gồm các khoản thanh toán của Ngân hàng thành viên trực tiếp và các
khoản thanh toán được uỷ quyền của ngân hàng thành viên gián tiếp) trong thời gian
tham gia thanh toán bù trừ điện tử trước đây.
Điều 18. Quyền và trách nhiệm của Ngân hàng chủ trì
1. Ngân hàng chủ trì có quyền:
- Xem xét và chấp thuận cho các Ngân hàng, Tổ chức tín dụng và Kho bạc Nhà nước có
đủ điều kiện và tiêu chuẩn tham gia thanh toán bù trừ điện tử.
- Thu các khoản phí trong thanh toán bù trừ điện tử theo quy định.
- Quy định về thời gian giao dịch và xử lý kết quả thanh toán bù trừ điện tử.
- Trích tài khoản tiền gửi thanh toán của Ngân hàng thành viên trực tiếp để thanh toán số
chênh lệch phải trả theo kết quả thanh toán bù trừ điện tử; áp dụng các biện pháp khác
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước để phòng ngừa và xử lý trường hợp thiếu khả
năng chi trả của Ngân hàng thành viên trực tiếp.
- Trả lại hoặc huỷ bỏ đối với những lệnh thanh toán vượt quá khả năng chi trả của Ngân
hàng thành viên trực tiếp tại thời điểm quyết toán bù trừ điện tử.
- Quyết định xử phạt Ngân hàng thành viên trực tiếp vi phạm trong thanh toán bù trừ điện
tử theo thẩm quyền do Ngân hàng Nhà nước quy định.
2. Ngân hàng chủ trì có trách nhiệm:
- Lập đề án tổ chức thực hiện thanh toán bù trừ điện tử; Phổ biến, hướng dẫn, tập huấn
nghiệp vụ thanh toán bù trừ điện tử cho các Ngân hàng thành viên trực tiếp.
- Đảm bảo an toàn đối với các máy tính, trang thiết bị và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt
động thanh toán bù trừ điện tử thuộc phạm vi Ngân hàng mình quản lý; Thực hiện đúng
các quy định về tiếp nhận và xử lý dữ liệu trong thanh toán bù trừ điện tử.
- Thực hiện đúng và đầy đủ các quy định về bảo mật trong thanh toán bù trừ điện tử.
- Tổ chức và hướng dẫn việc kiểm soát, đối chiếu và xử lý, điều chỉnh sai sót trong thanh
toán bù trừ điện tử theo đúng quy định.
- Quản lý và giám sát khả năng chi trả của các Ngân hàng thành viên trực tiếp; Hạch toán
chính xác, kịp thời và đầy đủ kết quả thanh toán bù trừ điện tử.
- Đề ra biện pháp và tổ chức kiểm tra, giám sát thường xuyên và đột xuất đối với Trung
tâm xử lý kỹ thuật thanh toán bù trừ điện tử và các Ngân hàng thành viên trực tiếp trong
việc chấp hành các quy định về đảm bảo an toàn hệ thống máy tính, trang thiết bị và cơ
sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động thanh toán bù trừ điện tử; và các quy định về bảo mật
trong thanh toán bù trừ điện tử.
- Bồi thường thiệt hại hoặc chịu phạt vì những sai sót và chậm trễ do mình gây ra; Mức
bồi thường giới hạn trong số tiền phải trả cộng với số tiền phạt chậm trả theo quy định
hiện hành.
3. Quyền và trách nhiệm khác của Ngân hàng chủ trì:
a. Khi tham gia thanh toán bù trừ điện tử với tư cách như một Ngân hàng thành viên trực
tiếp thì Ngân hàng chủ trì phải tuân thủ các quy định đối với Ngân hàng thành viên trực
tiếp.
b. Khi Ngân hàng chủ trì đảm nhiệm cả vai trò là Trung tâm xử lý kỹ thuật thanh toán bù
trừ điện tử thì Ngân hàng chủ trì còn có các quyền và trách nhiệm của Trung tâm xử lý kỹ
thuật thanh toán bù trừ điện tử như sau:
- Thực hiện đúng và đầy đủ các quy định về đảm bảo an toàn đối với hệ thống máy tính,
trang thiết bị và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động thanh toán bù trừ điện tử; và các
quy định về bảo mật trong thanh toán bù trừ điện tử.
- Quy định và hướng dẫn về phương thức truyền, nhận và xử lý dữ liệu giữa bộ phận xử
lý kỹ thuật thanh toán bù trừ điện tử với các Ngân hàng thành viên trực tiếp và Ngân
hàng chủ trì.
- Bảo đảm việc lưu trữ dữ liệu thanh toán bù trừ điện tử an toàn và đúng thời gian quy
định.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực và đầy đủ của Bảng kết quả thanh toán
bù trừ và các chứng từ có liên quan khác do mình lập.
- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu trong thanh toán bù trừ điện tử theo đúng
quy định. Tra soát và trả lời kịp thời tra soát của các Ngân hàng thành viên trực tiếp và
Ngân hàng chủ trì về các sai sót, chênh lệch số liệu có liên quan.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát đối với các Ngân hàng thành viên trực tiếp trong việc chấp
hành các quy định về đảm bảo an toàn đối với hệ thống máy tính, trang thiết bị và cơ sở
dữ liệu phục vụ cho hoạt động thanh toán bù trừ điện tử.
- Bồi thường thiệt hại hoặc chịu phạt vì những sai sót, chậm trễ do mình gây ra. Mức bồi
thường đối với các khoản chuyển tiền được giới hạn trong số tiền phải trả cộng với số
tiền phạt chậm trả theo quy định hiện hành.
Chương 4
XỬ LÝ VI PHẠM TRONG THANH TOÁN BÙ TRỪ ĐIỆN TỬ
Điều 19. Vi phạm và xử lý vi phạm
1. Các hành vi vi phạm trong thanh toán bù trừ điện tử là:
a. Không chấp hành đúng các quy định có liên quan đến nghiệp vụ thanh toán bù trừ điện
tử do Ngân hàng Nhà nước ban hành.
b. Ngân hàng thành viên trực tiếp không duy trì đủ khả năng chi trả để thanh toán kịp
thời, đầy đủ số tiền phải trả vào thời điểm quyết toán thanh toán bù trừ điện tử cho toàn
bộ các Lệnh thanh toán của ngân hàng mình đã gửi đi và phải nhận về trong Ngày giao
dịch.
c. Chậm trễ (hoặc trì hoãn) trong việc trả lại Lệnh chuyển Có đã bị từ chối với dụng ý
chiếm dụng vốn; Từ chối Lệnh chuyển Nợ có uỷ quyền hợp lệ để tránh tình trạng thiếu
hụt vốn của Ngân hàng mình.
2. Xử lý vi phạm:
a. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm các quy định tại khoản 1 điều này, nếu gây thiệt
hại về vật chất cho khách hàng hoặc Ngân hàng thành viên khác thì phải bồi thường thiệt
hại đó cho khách hàng hoặc ngân hàng bị thiệt hại.
b. Đình chỉ tham gia hoạt động thanh toán bù trừ điện tử:
- Đình chỉ tạm thời: Nếu ngân hàng thành viên trực tiếp vi phạm liên tiếp 3 lần liền về
một trong các quy định tại khoản 1 điều này thì sẽ bị đình chỉ tham gia thanh toán bù trừ
đện tử liên ngân hàng tạm thời ít nhất trong thời gian 6 tháng để chấn chỉnh. Sau 6 tháng,
nếu muốn tiếp tục tham gia thanh toán bù trừ điện tử, Ngân hàng thành viên này phải có
văn bản gửi Ngân hàng chủ trì để xem xét.
- Đình chỉ vĩnh viễn: Nếu vi phạm đến lần thứ tư các quy định tại khoản 1 điều này, Ngân
hàng thành viên trực tiếp sẽ bị đình chỉ vĩnh viễn và xoá tên trong danh sách ngân hàng
tham gia thanh toán bù trừ điện tử.
Chương 5
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Thủ trưởng các Vụ, Cục và đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám
đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của mình có trách nhiệm hướng dẫn, triển khai và giám sát thực hiện Quy chế này.
Tổng Giám đốc (Giám đốc) Ngân hàng, Tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán có
trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện đối với hệ thống của mình theo đúng các quy định
của Quy chế này.
Điều 21. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết
định