Quyết định số 154/2003/QĐ-BBCVT
Quyết định số 154/2003/QĐ-BBCVT về việc tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan Bộ và các đơn vị thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông do Bộ Bưu chính, viễn thông ban hành
BỘ BƯU CHÍNH VIỄN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÔNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
****** ********
Số: 154/2003/QĐ-BBCVT Hà Nội, ngày 05 tháng 09 năm 2003
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC TIẾP CÔNG DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
CỦA CƠ QUAN BỘ VÀ CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG.
BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 90/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 67/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và Nghị định số 62/2002/NĐ-CP
ngày 14 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 67/1999/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 75/2003/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của Thanh tra Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ Bưu chính, Viễn thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định về việc tiếp công dân và giải
quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan Bộ và các đơn vị thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông”.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
Điều 3: Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực
thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Đỗ Trung Tá
BỘ BƯU CHÍNH VIỄN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÔNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
****** ********
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC TIẾP CÔNG DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA CƠ
QUAN BỘ VÀ CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:154/2003/QĐ-BBCVT ngày 05 tháng 9 năm 2003 của
Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông)
Chương 1:
QUY ĐỊNH VỀ TIẾP CÔNG DÂN
Điều 1. Trách nhiệm tiếp công dân
Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông có trách
nhiệm tiếp công dân. Việc tổ chức và thực hiện công tác tiếp công dân được quy định cụ
thể như sau:
1. Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng được uỷ quyền có trách nhiệm tiếp công dân vào ngày thứ
hai của tuần đầu tiên trong tháng. Chánh Văn phòng chủ trì và phối hợp với Thanh tra Bộ
hoặc các cơ quan, đơn vị liên quan để chuẩn bị nội dung và cử cán bộ cùng tiếp công dân
với Bộ trưởng.
2. Cục trưởng, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tiếp công dân ít
nhất một tháng một lần vào ngày thứ hai trong tuần; tổ chức công tác tiếp công dân đến
khiếu nại, tố cáo liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
Cục trưởng, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phân công bộ phận chức năng
chuyên môn trực tiếp thực hiện việc tiếp công dân, kiến nghị biện pháp giải quyết các
khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc lĩnh vực quản lý của mình.
3. Thanh tra Bộ Bưu chính, Viễn thông, Thanh tra các Cục thuộc Bộ là đầu mối, thường
xuyên tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo hoặc các phản ánh, kiến nghị liên quan đến
trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ; phân loại đơn khiếu nại, tố cáo, thông báo lịch
trình cho các đơn vị có liên quan tiếp công dân sau khi có ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng
cùng cấp.
4. Tiêu chuẩn, trách nhiệm và quyền hạn của cán bộ tiếp công dân
a) Cán bộ tiếp công dân phải có phẩm chất tốt, trung thực, có năng lực chuyên môn
nghiệp vụ, nắm vững pháp luật và am hiểu thực tế, có trách nhiệm cao với công việc
được giao;
b) Cán bộ tiếp công dân khi làm nhiệm vụ phải đeo thẻ và chuẩn bị đầy đủ điều kiện,
phương tiện làm việc (sổ tiếp dân, giấy tờ, máy ghi âm…); kiểm tra giấy tờ tùy thân của
công dân (chứng minh thư, giấy giới thiệu, giấy ủy quyền…); hướng dẫn công dân trình
bầy đầy đủ, rõ ràng những nội dung khiếu nại, tố cáo và cung cấp những tài liệu, chứng
cứ liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo; lập giấy biên nhận đơn, hồ sơ, tài liệu mà công
dân cung cấp thành hai bản, giao cho công dân một bản và một bản đưa vào hồ sơ giải
quyết.
c) Cán bộ tiếp công dân phải báo cáo đầy đủ, chính xác, kịp thời với Thủ trưởng trực tiếp
của mình về các nội dung liên quan đến khiếu nại, tố cáo của công dân; giải quyết những
vướng mắc khi tiếp công dân;
d) Cán bộ tiếp công dân không được tiếp công dân ở nhà riêng và ở ngoài nơi quy định
tiếp công dân của cơ quan;
đ) Cán bộ tiếp công dân không được gây phiền hà, sách nhiễu hoặc cản trở, trì hoãn việc
khiếu nại, tố cáo của công dân; không được tiết lộ những thông tin, tài liệu, bút tích của
người tố cáo;
e) Cán bộ tiếp công dân có quyền từ chối không tiếp những người đang trong tình trạng
say rượu, tâm thần và những người vi phạm nội quy nơi tiếp công dân;
g) Cán bộ tiếp công dân có trách nhiệm xử lý kịp thời, đúng pháp luật những hành vi
công dân lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để xúc phạm, vu cáo, đe dọa, lăng mạ, làm mất
trật tự nơi tiếp công dân.
Điều 2. Địa điểm tiếp công dân
Văn phòng cơ quan Bộ, các Cục và đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ bố trí địa điểm tiếp công
dân tại nơi thuận tiện, đảm bảo điều kiện và phương tiện cần thiết, để công dân đến trình
bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được dễ dàng, thuận lợi.
Địa điểm tiếp công dân phải có biển ghi “Phòng tiếp công dân”, phải niêm yết cụ thể
ngày, giờ làm việc và nội quy tiếp công dân theo phụ lục 1 kèm theo Quy định này.
Điều 3. Xử lý các nội dung khiếu nại, tố cáo trong khi tiếp công dân:
1. Nội dung khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền
a) Trường hợp công dân đến khiếu nại, tố cáo có đơn kèm theo:
Nếu đơn đã có đủ điều kiện theo qui định tại Điều 1 Nghị định số 67/1999/NĐ-CP ngày
07/8/1999 thì làm thủ tục tiếp nhận đơn và hồ sơ, tài liệu kèm theo. Nếu đơn khiếu nại có
nhiều người cùng ký tên thì hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn riêng để thực hiện
việc khiếu nại.
Nếu đơn có một phần nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ thì hướng dẫn công
dân viết lại đơn những vấn đề thuộc thẩm quyền để xem xét, những vấn đề không thuộc
thẩm quyền thì hướng dẫn công dân gửi đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
b) Trường hợp công dân trình bày trực tiếp nhưng không có đơn kèm theo:
Nếu là nội dung khiếu nại thì hướng dẫn công dân viết đơn; nhiều người đến khiếu nại
cùng một nội dung thì hướng dẫn từng người viết đơn riêng để thực hiện việc khiếu nại.
Nếu là nội dung tố cáo thì ghi lại lời tố cáo (ghi âm lời tố cáo khi thấy cần thiết), bản ghi
lời tố cáo phải cho người tố cáo đọc lại hoặc nghe lại và yêu cầu công dân ký xác nhận.
c) Cán bộ tiếp công dân lập giấy biên nhận đơn, hồ sơ, tài liệu mà công dân cung cấp
trong trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này thành hai bản, giao cho công
dân một bản và một bản đưa vào hồ sơ giải quyết.
Căn cứ vào mức độ phức tạp của vụ việc và trách nhiệm giải quyết của các bộ phận
chuyên môn trong cơ quan, cán bộ tiếp công dân lập phiếu hẹn với công dân thành hai
bản, giao cho công dân một bản và một bản đưa vào hồ sơ giải quyết.
2. Xử lý nội dung khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết:
Trường hợp khiếu nại, tố cáo đã có quyết định hoặc kết luận giải quyết mà công dân vẫn
tiếp tục gửi đơn thì hướng dẫn công dân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tiếp theo
hoặc khởi kiện ra toà án theo quy định của pháp luật. Các khiếu nại đã được toà án thụ lý
giải quyết hoặc đã hết thời hiệu thì từ chối nhận đơn. Nếu vụ việc khiếu nại đã có quyết
định giải quyết cuối cùng thì yêu cầu công dân chấp hành.
Khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ hoặc cơ quan, đơn vị mình
thì hướng dẫn công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết.
3. Khi công dân đề nghị được gặp thủ trưởng cơ quan, cán bộ tiếp công dân ghi lại nội
dung đề nghị, nếu nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết thì báo cáo với thủ trưởng xin ý
kiến chỉ đạo để ghi phiếu hẹn ngày, giờ tiếp, chuẩn bị hồ sơ vụ việc liên quan.
4. Đối với các kiến nghị, đề xuất của công dân liên quan đến phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ thì cán bộ tiếp công dân có trách nhiệm tiếp thu và báo cáo lãnh đạo cùng cấp để
xin ý kiến chỉ đạo và giao cho bộ phận chức năng liên quan xem xét, xử lý.
Điều 4. Sổ tiếp công dân và theo dõi đơn
1. Sổ tiếp công dân
Phải theo dõi được đầy đủ từng lượt công dân đến khiếu nại, tố cáo cụ thể về nội dung:
ngày, tháng, năm khiếu nại, tố cáo; họ tên địa chỉ, số người đến khiếu nại, tố cáo; chữ ký
của công dân đến khiếu nại, tố cáo; hồ sơ khiếu nại, tố cáo; tên cán bộ tiếp dân và việc xử
lý.
2. Sổ theo dõi đơn
Phải thể hiện đầy đủ được số lượng đơn, số vụ việc được tiếp nhận, xem xét, giải quyết.
Theo dõi chi tiết từng đơn, nội dung đơn khiếu nại hay tố cáo từ khi tiếp nhận đến khi
giải quyết xong, đảm bảo dễ theo dõi và tra cứu. Toàn bộ đơn khiếu nại, tố cáo tiếp nhận
được phải phân loại, ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung vào Sổ theo dõi đơn. (phụ lục 2
kèm theo)
Chương 2:
TIẾP NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
MỤC 1: TIẾP NHẬN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
KHÔNG THUỘC THẨM QUYỀN
Điều 5. Quy trình tiếp nhận khiếu nại, tố cáo
Các khiếu nại, tố cáo gửi đến cơ quan phải tập trung vào một đầu mối thống nhất để thực
hiện việc quản lý, theo dõi và tổng hợp báo cáo kết quả giải quyết, cụ thể được phân định
như sau:
1. Tại cơ quan Bộ Bưu chính, Viễn thông
a) Đơn khiếu nại, tố cáo gửi qua đường văn thư thì Văn phòng có trách nhiệm chuyển
đơn cho đơn vị thụ lý, giải quyết theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ; trường hợp các
Vụ chức năng, đơn vị thuộc Bộ được giao thụ lý, giải quyết thì có trách nhiệm sao gửi
cho Thanh tra Bộ nội dung và kết quả giải quyết đơn để theo dõi, tổng hợp;
b) Đơn khiếu nại, tố cáo nhận trực tiếp tại phòng tiếp công dân thì cán bộ tiếp dân có
trách nhiệm báo cáo kịp thời Chánh Thanh tra Bộ để xem xét xử lý; trường hợp vụ việc
phức tạp thì làm phiếu trình xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ trước khi thụ lý để giải
quyết;
c) Các Vụ và đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm giải quyết hoặc phối hợp kịp thời với
Thanh tra Bộ để xem xét, giải quyết các đơn có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ quản lý của đơn vị mình.
2. Tại các Cục và đơn vị trực thuộc Bộ
a) Đơn khiếu nại, tố cáo chuyển đến qua đường văn thư thì bộ phận Hành chính tổng hợp
có trách nhiệm chuyển đơn cho đơn vị thụ lý, giải quyết theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo
Cục; trường hợp các Phòng nghiệp vụ của Cục được giao thụ lý, giải quyết thì có trách
nhiệm sao gửi cho Thanh tra Cục nội dung và kết quả giải quyết đơn để theo dõi, tổng
hợp;
b) Đơn khiếu nại, tố cáo nhận trực tiếp tại phòng tiếp công dân của các Cục thì cán bộ
tiếp công dân có trách nhiệm báo cáo kịp thời Chánh Thanh tra Cục để xem xét xử lý;
trường hợp vụ việc phức tạp thì làm phiếu trình xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Cục
trước khi thụ lý để giải quyết;
c) Khi nhận đơn do Thanh tra Bộ hoặc cơ quan khác chuyển đến, sau khi giải quyết xong
phải gửi báo cáo kết quả giải quyết cho cơ quan đã chuyển đơn đến.
3. Đối với các phản ánh, kiến nghị trên các phương tiện thông tin đại chúng liên quan đến
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ thì Trung tâm thông tin có trách nhiệm chủ trì theo dõi,
xử lý, tổng hợp và thông báo với Thanh tra Bộ và Báo Bưu điện Việt Nam để phối hợp
trong quá trình xử lý.
Điều 6. Xử lý khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền
1. Đối với khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị mình,
nhưng thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị khác thuộc Bộ, thì tiến hành
chuyển đơn và tài liệu liên quan đến cơ quan, đơn vị đó để giải quyết.
2. Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của các Bộ, ngành khác thì
không chuyển đơn mà hướng dẫn đương sự đến cơ quan có thẩm quyền để được giải
quyết.
3. Đơn khiếu nại, tố cáo có một phần nội dung thuộc thẩm quyền của Bộ Bưu chính, Viễn
thông và một phần nội dung thuộc thẩm quyền của Bộ, ngành khác thì xem xét giải quyết
những nội dung thuộc thẩm quyền của Bộ Bưu chính, Viễn thông, trường hợp cần thiết
thì Chánh Thanh tra Bộ trình Bộ trưởng đề nghị thành lập đoàn liên ngành để giải quyết.
MỤC 2: GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 7. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại
1. Trường hợp khiếu nại về quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc kiến nghị về
nghiệp vụ của cấp nào thì Thủ trưởng đơn vị đó có trách nhiệm giải quyết lần đầu, cụ thể:
a) Cục trưởng các Cục Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin khu vực, Cục Tần
số vô tuyến điện, Cục Quản lý chất lượng Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin
có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại về quyết định hành chính, hành vi hành chính
hoặc kiến nghị về nghiệp vụ thuộc thẩm quyền, phạm vi quản lý của mình; đồng thời có
trách nhiệm xem xét trình Bộ trưởng quyết định giải quyết đối với khiếu nại thuộc thẩm
quyền của Bộ trưởng khi được giao;
b) Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ có trách nhiệm giải quyết khiếu nại liên
quan đến lĩnh vực quản lý và cán bộ thuộc quyền quản lý của mình. Giúp Bộ trưởng xem
xét các khiếu nại thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng khi được giao;
c) Bộ trưởng xem xét giải quyết đối với khiếu nại về quyết định hành chính, hành vi hành
chính của chính mình hoặc xem xét giải quyết đối với khiếu nại về quyết định của Cục
trưởng, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương đã giải quyết lần đầu về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin nhưng
công dân còn tiếp tục khiếu nại;
d) Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước
về lĩnh vực nào, thì có trách nhiệm chủ trì xem xét, xử lý đơn khiếu nại, kiến nghị ở lĩnh
vực đó; trường hợp đơn có nội dung liên quan đến các Vụ chức năng khác thì Vụ chủ trì
có trách nhiệm yêu cầu Vụ liên quan đó phối hợp cùng giải quyết.
2. Chánh thanh tra Bộ chủ trì cùng các đơn vị liên quan xem xét, xác minh, kết luận và
kiến nghị để Bộ trưởng quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng đối với các khiếu nại
thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng được quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
3. Cán bộ thanh tra hoặc người được thủ trưởng giao nhiệm vụ có trách nhiệm tiến hành
thẩm tra, xác minh, kết luận và kiến nghị thủ trưởng đơn vị giải quyết các khiếu nại của
công dân.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Cục trưởng các Cục, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
có trách nhiệm xem xét, thụ lý hoặc không thụ lý và thông báo bằng văn bản cho người
khiếu nại biết.
5. Đối với khiếu nại về quyết định kỷ luật cán bộ, công chức do Bộ trưởng ký và khiếu
nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ ký đã
được giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại tiếp thì giao cho Vụ Tổ chức cán bộ xác
minh, kết luận, kiến nghị để Bộ trưởng giải quyết.
Điều 8. Thủ tục giải quyết khiếu nại
1. Người giải quyết khiếu nại phải thẩm tra, xác minh đầy đủ, chính xác và khoa học các
chứng cứ, bằng chứng phục vụ cho việc kết luận sự việc khiếu nại. Trong trường hợp tài
liệu thẩm tra chưa đủ cơ sở kết luận thì có thể trưng cầu giám định hoặc lấy ý kiến tư vấn
của các cơ quan chuyên môn có liên quan. Thủ tục và kinh phí trưng cầu giám định được
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 117/HĐBT ngày 21/7/1988 của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ) về giám định tư pháp.
2. Đối với vụ việc đã qua cấp giải quyết khiếu nại lần đầu thì phải làm việc với bộ phận
đã giải quyết trước đó để ra quyết định giải quyết khiếu nại về những vấn đề còn bị khiếu
nại.
Khi làm việc với các bên phải lập biên bản ghi rõ ý kiến của từng người tham gia. Khi có
yêu cầu của một trong các bên hoặc xét thấy cần thiết thì tổ chức đối thoại giữa người
khiếu nại và người bị khiếu nại, có ghi âm hoặc lập biên bản buổi đối thoại.
3. Trường hợp không thể kết thúc giải quyết khiếu nại theo đúng thời hạn quy định thì bộ
phận được giao thụ lý giải quyết có trách nhiệm báo cáo kịp thời với người có thẩm
quyền giải quyết về những nguyên nhân khách quan, chủ quan để gia hạn thời gian giải
quyết bằng văn bản, đồng thời thông báo cho người khiếu nại, người bị khiếu nại được
biết.
4. Kết thúc việc giải quyết khiếu nại, thủ trưởng cơ quan, đơn vị đã thụ lý phải ra quyết
định giải quyết khiếu nại với những nội dung sau:
Ngày, tháng, năm ra quyết định; Tên địa chỉ người khiếu nại và người bị khiếu nại; nội
dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc là sai toàn bộ; kết quả thẩm tra xác minh;
căn cứ pháp luật để giải quyết; giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết
định hành chính, chấm dứt hành vi bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội
dung khiếu nại; quyền khiếu nại tiếp theo hoặc khởi kiện ra Tòa án; người thực hiện, cấp
thực hiện.
Quyết định giải quyết khiếu nại phải được gửi cho người khiếu nại, người giải quyết
khiếu nại trước đó (nếu là giải quyết các lần tiếp theo), người bị khiếu nại, người có
quyền và lợi ích liên quan, người chuyển đơn đến trong thời hạn chậm nhất là 07 ngày kể
từ ngày có quyết định giải quyết.
Điều 9. Trách nhiệm giải quyết tố cáo
1. Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức thuộc cơ
quan, đơn vị nào thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm giải quyết. Tố cáo
hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của thủ trưởng đơn vị nào thì thủ trưởng
cấp trên trực tiếp của đơn vị đó có trách nhiệm giải quyết.
2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý Nhà nước thuộc phạm
vi quản lý của Cục, đơn vị thuộc Bộ thì Cục trưởng, thủ trưởng đơn vị đó có trách nhiệm
giải quyết.
3. Đối với phản ánh của công dân về các vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính,
viễn thông và công nghệ thông tin thì đơn vị tiếp nhận có trách nhiệm chuyển đến các
Cục quản lý về nội dung phản ánh đó để tiến hành kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp
luật.
4. Chánh thanh tra Bộ có trách nhiệm chủ trì xem xét, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị
Bộ trưởng biện pháp xử lý đối với các trường hợp sau:
a) Tố cáo mà Cục trưởng, thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ đã giải quyết nhưng có vi phạm
pháp luật.
b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Cục trưởng, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
Bộ.
Điều 10. Thủ tục giải quyết tố cáo
1. Người giải quyết tố cáo làm việc với người tố cáo để khẳng định tính chính xác, trung
thực về những nội dung tố cáo, các tài liệu, chứng cứ mà người tố cáo cung cấp. Làm
việc với đơn vị, cá nhân bị tố cáo về các nội dung bị tố cáo, yêu cầu cung cấp tài liệu,
chứng cứ có liên quan chứng minh cho hành vi bị tố cáo.
2. Tiến hành thẩm tra, xác minh đầy đủ các chứng cứ, bằng chứng phục vụ cho việc kết
luận, có xác nhận cụ thể, chặt chẽ từng nội dung, chi tiết sự việc với các đối tượng có liên
quan. Trường hợp cần thiết thì trưng cầu giám định hoặc lấy ý kiến tư vấn của cơ quan
chuyên môn.
3. Trong quá trình giải quyết tố cáo, người giải quyết phải tuyệt đối giữ bí mật họ tên, địa
chỉ, chức danh, bút tích, giấy tờ, hồ sơ đơn của người đứng tên tố cáo.
4. Kết thúc việc giải quyết tố cáo, người giải quyết phải có kết luận chính thức về vụ việc
tố cáo. Nội dung chính của bản kết luận phải gồm:
Khái quát nội dung tố cáo; kết quả thẩm tra xác minh, chứng cứ pháp lý; kết luận rõ mức
độ đúng, sai từng nội dung tố cáo; xác định nguyên nhân, trách nhiệm những sai phạm
(nếu có); kiến nghị và chấn chỉnh công tác quản lý; kiến nghị xử lý trách nhiệm vật chất,
kỷ luật cá nhân (nếu có); gửi văn bản kết luận giải quyết đơn tố cáo, quyết định xử lý vi
phạm cho cơ quan, cá nhân liên quan, cơ quan cấp trên trực tiếp; thông báo kết luận giải
quyết đơn tố cáo cho người tố cáo biết (nếu họ yêu cầu) trừ nội dung thuộc danh mục bí
mật của nhà nước. Trường hợp có dấu hiệu cấu thành tội phạm thì lập hồ sơ chuyển sang
cơ quan công an thụ lý.
5. Không giải quyết đối với những tố cáo giấu tên, mạo tên, không có địa chỉ rõ ràng,
không ký tên trực tiếp mà sao chụp chữ ký hoặc những tố cáo đã được cấp có thẩm quyền
xem xét, kết luận nay tố cáo lại nhưng không có tài liệu, chứng cứ mới.
Điều 11. Lưu trữ hồ sơ, đôn đốc thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Sau khi kết thúc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, người thụ lý phải lập thành hồ sơ vụ
việc theo đúng trình tự và thủ tục các bước, nội dung trong quá trình xem xét giải quyết.
Hồ sơ vụ việc phải lưu trữ, bảo quản theo quy định hiện hành, hồ sơ chỉ được cung cấp
cho cơ quan có trách nhiệm liên quan khi có sự đồng ý của Thủ trưởng đơn vị.
2. Thủ trưởng đơn vị thụ lý giải quyết khiếu nại, tố cáo phải có trách nhiệm đôn đốc các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện quyết định hoặc kết luận giải quyết, Thủ
trưởng cơ quan quản lý người bị tố cáo có trách nhiệm thực hiện ngay kết luận, kiến nghị
hoặc quyết định xử lý liên quan đến người bị tố cáo. Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp
của người bị tố cáo phải có trách nhiệm đôn đốc, nhắc nhở hoặc có quyết định xử lý các
sai phạm (nếu có) đã nêu trong kết luận giải quyết đơn tố cáo đối với cơ quan bị tố cáo.
Chương 3:
QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO
Điều 12. Trách nhiệm của Thanh tra Bộ
1. Trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành các văn bản chỉ đạo, tổ chức và hướng dẫn thực hiện
công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ.
2. Kiểm tra trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ
về công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu
nại, tố cáo.
4. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm về công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại,
tố cáo.
5. Tổng hợp kết quả công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của đơn vị
mình và của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ để báo cáo Bộ trưởng hoặc các cơ quan nhà
nước có liên quan.
6. Chủ trì xây dựng phần mềm quản lý về công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại,
tố cáo trên mạng thông tin máy tính của Bộ để tiếp nhận, theo dõi, cập nhật đầy đủ thông
tin về công tác tiếp nhận và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân được kịp thời,
chính xác và thuận tiện, làm cơ sở tiến tới việc tiếp nhận, xử lý đơn thư của công dân như
một dịch vụ công.
Điều 13. Báo cáo công tác khiếu nại, tố cáo
1. Thủ trưởng các Cục và đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổng hợp kết quả giải quyết
khiếu nại, tố cáo do đơn vị mình tiếp nhận để báo cáo về Bộ (Thanh tra Bộ) theo đúng
quy định.
2. Báo cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo gồm có: báo cáo quí, sáu tháng đầu năm
và cả năm; báo cáo chuyên đề hoặc đột xuất.
3. Nội dung báo cáo gồm: báo cáo công tác tiếp công dân, tiếp nhận xử lý và kết quả giải
quyết khiếu nại, tố cáo; báo cáo các nội dung theo chuyên đề được giao.
4. Thời hạn nộp báo cáo: vào tuần cuối của tháng cuối quý, tháng cuối của sáu tháng đầu
năm và tháng 11 của năm.
Chương 4:
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 14. Khen thưởng
Các cơ quan, đơn vị và cán bộ công chức thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông có thành tích
xuất sắc trong công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; người tố cáo có
công trong việc ngăn ngừa thiệt hại về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin cho
nhà nước sẽ được khen thưởng đột xuất hoặc thường kỳ theo quy định của nhà nước về
thi đua, khen thưởng.
Điều 15. Kỷ luật
Cán bộ, công chức của Bộ làm nhiệm vụ tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo lợi
dụng chức vụ, quyền hạn và nhiệm vụ của mình để vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân mà
xâm phạm, cản trở đến quyền, lợi ích hợp pháp về khiếu nại, tố cáo của công dân thì tùy
theo mức độ vi phạm sẽ bị kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này.
Các quy định trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ.
2. Chánh Thanh tra Bộ Bưu chính, Viễn thông có trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc hoặc cần kiến nghị sửa đổi,
bổ sung bản Quy định này thì các cơ quan, đơn vị báo cáo, phản ánh kịp thời về Bộ
(Thanh tra Bộ) để xem xét và xử lý.
PHỤ LỤC 1
TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
NỘI QUY
LÀM VIỆC NƠI TIẾP CÔNG DÂN
1. Công dân đến khiếu nại, tố cáo xin mời vào phòng đợi, cán bộ tiếp công dân sẽ làm
việc theo thứ tự ai đến trước mời tiếp trước (trừ trường hợp già, ốm đau).
2. Trong khi chờ đợi, công dân đến khiếu nại tố cáo phải giữ trật tự và vệ sinh nơi tiếp
công dân.
3. Công dân không được mang theo các loại vũ khí, hung khí, chất cháy, chất nổ vào nơi
tiếp công dân để đảm bảo an toàn công cộng.
4. Công dân đến khiếu nại, tố cáo cần trình bày rõ sự việc, chứng cứ và yêu cầu giải
quyết của mình, không được lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để xuyên tạc sự thật, vu
khống làm cản trở công việc của cơ quan nhà nước; phải tuân theo sự hướng dẫn của cán
bộ tiếp công dân.
5. Cán bộ tiếp công dân phải đeo thẻ trong khi làm việc.
6. Cán bộ tiếp công dân có trách nhiệm lắng nghe, có sổ ghi chép rõ ràng các khiếu nại,
tố cáo và yêu cầu của công dân, sau đó đọc lại cho người khiếu nại, tố cáo nghe và ký vào
sổ đã ghi nội dung phản ánh. Nếu sự việc không thuộc thẩm quyền thụ lý của cơ quan
mình thì hướng dẫn công dân đến nơi có thẩm quyền giải quyết.
7. Cán bộ tiếp công dân có quyền từ chối không tiếp những người đang trong tình trạng
say rượu, tâm thần, trang phục không nghiêm túc.
8. Khi hết giờ làm việc, công dân đến khiếu nại, tố cáo không được ở lại cơ quan để đảm
bảo trật tự an ninh chung. Những trường hợp công dân chưa được giải quyết trong ngày
sẽ được ưu tiên giải quyết vào ngày làm việc tiếp theo./.
. . . , ngày tháng năm 2003
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐƠN VỊ