Quyết định Số: 127/2008/QĐ - BTC v/v ban hành quy chế giám sát Giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán
Quy chế này qui định nguyên tắc và nội dung cơ bản liên quan đến hoạt động giám sát giao dịch chứng khoán đối với các thị trường giao dịch chứng khoán tập trung.
BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 127/2008/QĐ-BTC
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2008
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy chế Giám sát Giao dịch Chứng khoán
trên thị trường chứng khoán
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 được Quốc Hội thông qua
ngày 29/06/2006;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 63/2007/QĐ-TTg ngày 10/05/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước thuộc Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Giám sát Giao dịch
Chứng khoán trên thị trường chứng khoán.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo.
Điều 3. Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Chánh văn phòng Bộ,
Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính, Tổng Giám đốc Sở Giao
dịch Chứng khoán Tp.HCM, Giám đốc Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà
Nội, Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán và các tổ chức, cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: KT. BỘ TRƯỞNG
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; THỨ TRƯỞNG
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TƯ và các ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm soát Nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND, HĐND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ; Trần Xuân Hà
- Công báo, Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, UBCKNN.
BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
QUY CHẾ
GIÁM SÁT GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 127/2008/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12
năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc và nội dung cơ bản liên quan đến hoạt
động giám sát giao dịch chứng khoán đối với các thị trường giao dịch chứng
khoán tập trung, thị trường giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chưa
niêm yết, nhằm đảm bảo ngăn ngừa và chấn chỉnh các vi phạm pháp luật, duy
trì sự công bằng, công khai của thị trường chứng khoán, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của các nhà đầu tư.
Đối tượng điều chỉnh
Quy chế này áp dụng đối với các chủ thể giám sát và đối tượng giám sát
dưới đây:
1. Chủ thể giám sát:
a) Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán;
2. Đối tượng giám sát là các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình giao
dịch, cung cấp các dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán, bao gồm:
a) Công ty đại chúng; Tổ chức niêm yết; Tổ chức đăng ký giao dịch;
b) Công ty chứng khoán; Thành viên lưu ký chứng khoán;
c) Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công
ty đầu tư chứng khoán;
d) Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán, Trung
tâm Lưu ký Chứng khoán khi tham gia cung cấp các dịch vụ liên quan
đến giao dịch chứng khoán;
đ) Các đối tượng liên quan (ngân hàng giám sát, ngân hàng thương mại
cung cấp dịch vụ mở tài khoản tiền gửi đầu tư chứng khoán);
2
e) Các tổ chức và cá nhân tham gia giao dịch, cung cấp dịch vụ giao dịch
chứng khoán.
Mục đích, yêu cầu của giám sát giao dịch chứng khoán
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm
Giao dịch Chứng khoán giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán nhằm ngăn
chặn, phát hiện và xử lý những hành vi gian lận, lừa đảo, giao dịch nội bộ,
thao túng thị trường và các hành vi vi phạm các quy định pháp luật về chứng
khoán và thị trường chứng khoán liên quan đến hoạt động giao dịch chứng
khoán.
Tổ chức bộ máy giám sát
1. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước giám sát hoạt động giao dịch chứng
khoán, cung cấp các dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán trên toàn bộ
thị trường chứng khoán đối với các đối tượng nêu tại Khoản 2 Điều 2 Quy chế
này; xử lý các hành vi vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.
2. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán giám
sát hoạt động giao dịch, cung cấp các dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng
khoán trong phạm vi thị trường giao dịch chứng khoán do Sở Giao dịch Chứng
khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán tổ chức theo quy định của pháp luật;
chịu trách nhiệm xác định rõ dấu hiệu vi phạm pháp luật đối với các giao dịch
bất thường, xử lý hành vi vi phạm theo thẩm quyền, báo cáo Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước để tiếp tục xử lý các dấu hiệu vi phạm, hành vi vi phạm vượt
thẩm quyền.
3. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung
tâm Giao dịch Chứng khoán có trách nhiệm tổ chức bộ máy giám sát giao dịch
chứng khoán trong phạm vi quyền hạn, chức năng theo quy định của pháp luật;
được ban hành các quy định, quy trình để thực hiện công tác giám sát có hiệu
quả trên cơ sở báo cáo, trao đổi, cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác;
chủ động phối hợp, hạn chế chồng chéo giữa các chủ thể giám sát.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Giao dịch chứng khoán là việc mua, bán, chuyển nhượng quyền sử
dụng hoặc quyền sở hữu chứng khoán.
2. Tổ chức đăng ký giao dịch chứng khoán là công ty đại chúng có
chứng khoán đăng ký giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm
Giao dịch Chứng khoán.
3. Chứng khoán đăng ký giao dịch là cổ phiếu và trái phiếu chuyển đổi
của các công ty đại chúng chưa niêm yết được chấp thuận đăng ký giao dịch
tại Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán.
3
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN, TRUNG TÂM GIAO
DỊCH CHỨNG KHOÁN
Trách nhiệm và quyền hạn giám sát giao dịch chứng khoán của Sở Giao
dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
1. Trách nhiệm:
a) Tổ chức bộ máy giám sát phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao;
ban hành các quy chế, quy định, quy trình giám sát để đảm bảo thực hiện công
tác giám sát một cách có hiệu quả;
b) Ban hành Hệ thống tiêu chí giám sát giao dịch chứng khoán bất thường
trên Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán theo quy
định tại Điều 8 Quy chế này sau khi được Uỷ ban chứng khoán Nhà nước chấp
thuận;
c) Giám sát diễn biến các giao dịch hàng ngày, nhiều ngày, định kỳ; phân
tích, đánh giá nhằm kịp thời ngăn ngừa các hành vi gian lận hoặc lừa đảo trong
giao dịch chứng khoán, hành vi thao túng thị trường, giao dịch nội bộ và các
hành vi vi phạm quy định về giao dịch chứng khoán theo quy định tại Điều 7,
Điều 9 Quy chế này;
d) Giám sát việc công bố thông tin và chế độ báo cáo theo quy định hiện
hành liên quan đến giao dịch chứng khoán của công ty chứng khoán, tổ chức
niêm yết chứng khoán, tổ chức đăng ký giao dịch chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng, công ty đầu tư
chứng khoán, nhà đầu tư;
đ) Có trách nhiệm lập và gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo
định kỳ, báo cáo bất thường và báo cáo theo yêu cầu về giám sát giao dịch
chứng khoán và tuân thủ các quy định pháp luật về giao dịch chứng khoán của
các đối tượng giám sát theo quy định tại Điều 11, Điều 12 và Điều 13 Quy chế
này;
e) Xây dựng Hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác giám sát, bao gồm
các nội dung quy định tại Điều 14 Quy chế này;
g) Báo cáo định kỳ hoặc bất thường theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
2. Quyền hạn:
a) Kiểm tra theo uỷ quyền của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, xử lý theo
thẩm quyền đối với thành viên giao dịch vi phạm quy định về giao dịch chứng
khoán, kiến nghị Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xử lý các hành vi giao dịch
chứng khoán vi phạm quy định của pháp luật;
b) Được yêu cầu thành viên giao dịch cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan đến giao dịch chứng khoán phục vụ việc giám sát.
4
Nội dung giám sát giao dịch chứng khoán của Sở Giao dịch Chứng
khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
1. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán thực
hiện giám sát nhằm ngăn ngừa, phát hiện các giao dịch và hành vi vi phạm
pháp luật về giao dịch chứng khoán, bao gồm:
a) Các hành vi gian lận hoặc lừa đảo trong giao dịch chứng khoán;
b) Các giao dịch nội bộ;
c) Các giao dịch thao túng thị trường;
d) Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán và
các quy định khác của pháp luật liên quan.
2. Giám sát công bố thông tin liên quan đến giao dịch chứng khoán được
niêm yết, đăng ký giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao
dịch Chứng khoán của các tổ chức niêm yết chứng khoán, tổ chức đăng ký
giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán
và nhà đầu tư theo đúng quy định hiện hành.
3. Giám sát việc tuân thủ chế độ báo cáo, các quy định về niêm yết chứng
khoán, đăng ký giao dịch chứng khoán đối với tổ chức niêm yết chứng khoán,
tổ chức đăng ký giao dịch chứng khoán.
Tiêu chí giám sát giao dịch chứng khoán
1. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán xây
dựng và ban hành hệ thống tiêu chí giám sát giao dịch chứng khoán bất thường
trên Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán để làm cơ
sở tiến hành giám sát giao dịch hàng ngày và nhiều ngày.
2. Nội dung và các tham số cụ thể trong hệ thống tiêu chí giám sát giao dịch
chứng khoán phải được quy định phù hợp với tình hình giao dịch trên thị
trường chứng khoán và đảm bảo giám sát giao dịch chứng khoán có hiệu quả.
Phương thức giám sát giao dịch chứng khoán của Sở Giao dịch Chứng
khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
1. Giám sát trực tuyến các giao dịch hàng ngày của các chứng khoán
niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán để phát hiện các giao dịch bất
thường.
2. Giám sát giao dịch chứng khoán nhiều ngày dựa trên:
a) Cơ sở dữ liệu giao dịch chứng khoán;
b) Các báo cáo, phản ánh thông tin của các công ty chứng khoán, công ty
đại chúng, các tổ chức, cá nhân tham gia thị trường chứng khoán; các bản công
bố thông tin của các nhà đầu tư theo quy định của pháp luật chứng khoán và
thị trường chứng khoán;
5
c) Các nguồn tin trên các phương tiện thông tin đại chúng;
d) Các nguồn thông tin khác.
3. Thực hiện kiểm tra theo uỷ quyền của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
đối với các thành viên giao dịch theo quy định tại Điều 10 Quy chế này. Phối
hợp với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và các chủ thể giám sát khác kiểm tra
định kỳ hoặc bất thường đối với các đối tượng giám sát thuộc phạm vi quản lý
của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán.
Kiểm tra hoạt động giao dịch chứng khoán đối với các thành viên giao
dịch theo uỷ quyền của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
1. Các nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra định kỳ
- Kiểm tra việc tuân thủ các quy định về quy trình giao dịch, quy chế giao
dịch, quy định về đăng ký giao dịch, quy chế thành viên do Sở Giao dịch
Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán ban hành;
- Kiểm tra việc tuân thủ các quy định về niêm yết và công bố thông tin
của các tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch chứng khoán khi thực hiện
giao dịch chứng khoán.
b) Kiểm tra bất thường: việc kiểm tra tiến hành trên cơ sở dấu hiệu các
giao dịch bất thường thông qua việc giám sát giao dịch hàng ngày, nhiều ngày
theo uỷ quyền hoặc theo chỉ đạo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Khi phát hiện các giao dịch bất thường, Sở Giao dịch Chứng khoán,
Trung tâm Giao dịch chứng khoán thực hiện kiểm tra theo uỷ quyền bằng văn
bản của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước như sau:
- Yêu cầu thành viên giao dịch, các đối tượng liên quan cung cấp giải
trình các thông tin liên quan đến giao dịch đó;
- Kiểm tra tại trụ sở của thành viên giao dịch, tổ chức liên quan đến giao
dịch chứng khoán (khi cần thiết).
3. Khi tiến hành kiểm tra tại trụ sở chính, chi nhánh và các địa điểm đăng
ký hoạt động giao dịch chứng khoán của thành viên giao dịch theo quy định
của pháp luật, căn cứ vào uỷ quyền của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Sở
Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán phải ra quyết định
kiểm tra kèm theo đề cương kiểm tra; phải gửi văn bản về kết quả kiểm tra cho
đối tượng bị kiểm tra trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi kết thúc kiểm tra.
4. Căn cứ kết quả kiểm tra theo các quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều
này, Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán có trách
nhiệm:
a) Xử lý theo quy định tại các quy chế do Sở Giao dịch Chứng khoán,
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán ban hành trong trường hợp phát hiện vi
6
phạm các quy định liên quan đến giao dịch chứng khoán của thành viên giao
dịch;
b) Báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về nội dung kiểm tra, kết luận
kiểm tra và xử lý trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi ra kết luận kiểm tra và
xử lý;
c) Kiến nghị Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xử lý các hành vi vi phạm
đối với thành viên giao dịch trong trường hợp vượt thẩm quyền của Sở Giao
dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán.
Báo cáo giám sát giao dịch định kỳ
1. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán có trách
nhiệm gửi các báo cáo định kỳ sau cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước:
a) Báo cáo ngày: Sổ lệnh giao dịch, Kết quả khớp lệnh giao dịch trong
ngày theo nội dung quy định tại Mẫu 01 Phụ lục I kèm theo Quy chế này phải
được gửi về Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trước 14h00 ngày giao dịch;
b) Báo cáo giám sát giao dịch tuần: theo nội dung quy định tại Mẫu 02
Phụ lục I kèm theo Quy chế này và phải được gửi về Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước trong vòng 02 ngày làm việc đầu tiên của tuần tiếp theo.
c) Báo cáo giám sát giao dịch tháng: theo nội dung quy định tại Mẫu 03
Phụ lục I kèm theo Quy chế này và phải được gửi về Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước trong vòng 10 ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo.
d) Báo cáo giám sát giao dịch năm: theo nội dung quy định tại Mẫu 04
Phụ lục I kèm theo Quy chế này và phải được gửi về Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước trong vòng 20 ngày làm việc đầu tiên của năm kế tiếp.
2. Các báo cáo quy định tại Khoản 1 Điều này được lập dưới hình thức
văn bản và file điện tử. Riêng báo cáo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này
chỉ cần gửi dưới dạng file điện tử. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao
dịch Chứng khoán có trách nhiệm lưu giữ thông tin đã báo cáo theo quy định
của pháp luật.
Báo cáo giám sát giao dịch bất thường
Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán có trách
nhiệm gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các báo cáo bất thường theo quy
định sau:
1. Các trường hợp phải báo cáo bất thường bao gồm:
a) Khi phát hiện các sự kiện quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quy chế này;
b) Khi nhận được báo cáo bất thường liên quan đến giao dịch chứng
khoán của tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch chứng khoán, công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư đại chúng,
công ty đầu tư chứng khoán theo quy định tại Thông tư số 38/2007/TT-BTC
ngày 18/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông
tin trên thị trường chứng khoán (Thông tư số 38/2007/TT-BTC);
7
c) Khi thực hiện kiểm tra và kết thúc kiểm tra theo quy định tại Khoản 3
Điều 10 Quy chế này.
2. Báo cáo gửi cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về các sự kiện nêu tại
Khoản 1 Điều này dưới hình thức văn bản và file dữ liệu điện tử trong vòng
hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao
dịch Chứng khoán phát hiện sự việc hoặc nhận được các báo cáo bất thường
liên quan đến giao dịch chứng khoán.
Báo cáo giám sát giao dịch theo yêu cầu
1. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán có
trách nhiệm gửi báo cáo khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước.
2. Báo cáo gửi cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước nêu tại Khoản 1 Điều
này phải được thể hiện dưới hình thức văn bản và file dữ liệu điện tử theo nội
dung và thời hạn Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước yêu cầu.
Hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ giám sát giao dịch chứng khoán
1. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán có
trách nhiệm và chủ động xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác
giám sát giao dịch chứng khoán. Hệ thống cơ sở dữ liệu tối thiểu phải gồm các
nội dung sau:
a) Các dữ liệu về kết quả giao dịch chứng khoán;
b) Danh sách và thông tin về các đối tượng giám sát thuộc phạm vi quản
lý vi phạm quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán
và quy định của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán;
c) Các báo cáo và thông tin đã công bố qua hệ thống công bố thông tin
của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán;
d) Dữ liệu liên quan đến tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư.
2. Hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ giám sát giao dịch chứng khoán phải
được xây dựng một cách khoa học để có thể khai thác một cách có hiệu quả
khi thực hiện công tác giám sát, phải được lưu giữ dưới hình thức dữ liệu file
điện tử và văn bản theo quy định của pháp luật và các quy định của quy chế
này.
GIÁM SÁT GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
CỦA UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
Trách nhiệm và quyền hạn giám sát giao dịch chứng khoán của Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước
1. Trách nhiệm:
8
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng các văn
bản quy phạm pháp luật về giám sát giao dịch chứng khoán trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Ban hành quy định về giám sát giao dịch chứng khoán bao gồm nội
dung, phương thức và quy trình giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
c) Xây dựng và thực hiện kế hoạch giám sát giao dịch chứng khoán hàng
năm;
d) Thông qua các báo cáo giám sát giao dịch chứng khoán của Sở Giao
dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán và diễn biến giao dịch
chứng khoán hàng ngày trên Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán kịp thời phát hiện, phân tích, đánh giá và tiến hành kiểm tra, xử
lý khi cần thiết đối với các đối tượng liên quan đến các giao dịch chứng khoán
bất thường;
đ) Kịp thời có các cảnh báo phù hợp với quy định của pháp luật nhằm
ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật trong giao dịch chứng khoán của các
đối tượng giám sát;
e) Định kỳ tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính về hoạt động giám sát giao
dịch chứng khoán của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch Chứng
khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán. Thực hiện báo cáo giám sát giao
dịch chứng khoán bất thường và theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
2. Quyền hạn: Được yêu cầu các đối tượng giám sát cung cấp thông tin,
tài liệu liên quan đến giao dịch chứng khoán phục vụ việc giám sát.
Nội dung giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
1. Giám sát hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao
dịch Chứng khoán trong việc thực hiện giám sát giao dịch chứng khoán theo
quy định tại Chương II Quy chế này.
2. Giám sát việc ban hành, thực hiện quy định, quy trình đặt lệnh, chuyển
lệnh giao dịch chứng khoán cho khách hàng của công ty chứng khoán, việc
thực hiện chế độ kiểm soát nội bộ, thực hiện đạo đức nghề nghiệp của các
công ty chứng khoán liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán.
3. Giám sát công bố thông tin liên quan đến giao dịch chứng khoán của
các tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, công ty đại chúng, công ty
chứng khoán, nhà đầu tư theo đúng quy định của pháp luật.
4. Giám sát việc cung cấp dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán
của các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quy chế này (ngoại trừ công ty
đại chúng).
9
Phương thức giám sát giao dịch chứng khoán của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước
1. Giám sát giao dịch chứng khoán thông qua hệ thống máy tính giám sát
giao dịch kết nối với Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán nhằm phát hiện giao dịch bất thường.
2. Giám sát giao dịch chứng khoán dựa trên thông tin từ các nguồn:
a) Báo cáo giám sát giao dịch chứng khoán của Sở Giao dịch Chứng
khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán;
b) Báo cáo của các công ty chứng khoán;
c) Báo cáo của các công ty đại chúng;
d) Báo cáo, phản ánh của các tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch trên thị
trường chứng khoán;
đ) Các nguồn tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, tin đồn;
e) Các nguồn thông tin khác.
3. Kiểm tra định kỳ theo kế hoạch giám sát giao dịch chứng khoán hàng
năm; kiểm tra bất thường đối với các đối tượng giám sát thông qua việc phát
hiện các giao dịch bất thường, theo báo cáo của Sở Giao dịch Chứng khoán,
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán và của các tổ chức, cá nhân tham gia giao
dịch và cung cấp các dịch vụ giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng
khoán.
NGHĨA VỤ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG GIÁM SÁT
Nghĩa vụ về cung cấp thông tin và giải trình theo yêu cầu
1. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu, dữ liệu điện
tử liên quan đến nội dung giám sát giao dịch chứng khoán theo yêu cầu của Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán;
2. Giải trình theo yêu cầu của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao
dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán đối với các sự việc liên
quan đến giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ báo cáo của công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán
1. Công ty đại chúng gửi báo cáo định kỳ, bất thường và theo yêu cầu của
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại Thông tư 38/2007/TT-BTC.
2. Tổ chức niêm yết gửi báo cáo định kỳ, bất thường và theo yêu cầu của
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao
dịch Chứng khoán theo quy định tại Thông tư 38/2007/TT-BTC.
10
3. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán gửi báo
cáo định kỳ, bất thường và theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước,
Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán theo quy định
tại Thông tư 38/2007/TT-BTC; cập nhật danh sách khách hàng mở tài khoản
tại công ty chứng khoán, danh sách người hành nghề làm việc tại công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và người có liên quan.
4. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán gửi báo cáo về quỹ đầu tư
chứng khoán đại chúng định kỳ, bất thường và theo yêu cầu của Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán theo quy định tại Thông tư 38/2007/TT-BTC.
5. Công ty đầu tư chứng khoán gửi báo cáo định kỳ, bất thường và theo
yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch Chứng khoán,
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán theo quy định tại Thông tư 38/2007/TT-
BTC.
Nghĩa vụ báo cáo của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán
Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán có trách
nhiệm gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo định kỳ, bất thường và theo
yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại Điều 11, 12 và
13 Quy chế này.
Nghĩa vụ của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
1. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán có trách nhiệm thống kê, tổng hợp,
hàng tháng gửi báo cáo lên Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước để phục vụ công
tác giám sát đối với các nội dung sau:
Các nội dung quy định tại Phụ lục số 05, 07, 08 và 11 ban hành kèm theo
Quyết định số 87/2007/QĐ- BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc ban hành Quy chế Đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng
khoán;
Báo cáo tình hình sửa lỗi sau giao dịch;
Tình hình cấp mã số giao dịch cho nhà đầu tư nước ngoài (theo Biểu 01
Phụ lục II kèm theo Quy chế này); cung cấp hồ sơ đăng ký mã số đối với các
quỹ đầu tư, công ty quản lý quỹ, ngân hàng đầu tư nước ngoài;
Tình hình cấp mã chứng khoán;
đ) Đại diện uỷ quyền của nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư trong nước,
quỹ đầu tư chứng khoán; thống kê danh sách tổ chức, cá nhân đầu tư có cùng
đại diện uỷ quyền (theo Biểu 02 Phụ lục II kèm theo Quy chế này);
e) Thống kê giao dịch chứng khoán không qua sàn (cho, biếu, tặng, thừa
kế...);
11
g) Thống kê danh sách nhà đầu tư cùng lúc mở nhiều tài khoản (theo Biểu
04 Phụ lục II kèm theo Quy chế này);
h) Danh sách cổ đông lớn của các công ty đại chúng.
2. Trung tâm lưu ký chứng khoán có trách nhiệm gửi Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước các báo cáo bất thường khi phát hiện các dấu hiệu bất thường
liên quan đến việc chuyển nhượng, cầm cố, thay đổi sở hữu chứng khoán, các
vi phạm của thành viên lưu ký.
3. Các báo cáo khác theo yêu cầu của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
4. Thời hạn và trách nhiệm của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán trong
việc lập và gửi báo cáo: Các báo cáo nêu trên được lập dưới hình thức file điện
tử và văn bản. Các báo cáo nêu tại điểm a, b, c, d, đ Khoản 1 Điều này được
lập hàng tháng và gửi về Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong vòng 10 ngày
làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo. Các báo cáo nêu tại Điểm e, Điểm g
Khoản 1 Điều này được lập theo quý và gửi về Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước trong vòng 20 ngày đầu tiên của quý tiếp theo. Báo cáo nêu tại Khoản 3
Điều này được gửi trong vòng hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi nhận được yêu
cầu hoặc theo thời hạn do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước quy định.Trung tâm
Lưu ký Chứng khoán có trách nhiệm lưu giữ thông tin đã báo cáo theo quy
định của pháp luật.
5. Trường hợp cần thiết, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán thực hiện báo
cáo định kỳ hoặc bất thường theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
Nghĩa vụ của các tổ chức và cá nhân tham gia giao dịch chứng khoán,
cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán
1. Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
theo quy định của pháp luật về chứng khoán trong các trường hợp dưới đây:
a) Giao dịch chứng khoán của tổ chức, cá nhân là cổ đông lớn theo quy định
tại Điều 29 Luật Chứng khoán.
b) Giao dịch chứng khoán của tổ chức, cá nhân hoặc người có liên quan có ý
định nắm giữ tới hai mươi lăm phần trăm (25%) vốn cổ phần hoặc đang nắm
giữ từ hai mươi lăm phần trăm (25%) trở lên vốn cổ phần của một tổ chức
niêm yết theo quy định tại Điều 32 Luật Chứng khoán và Thông tư
38/2007/TT-BTC.
c) Giao dịch cổ phiếu của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng
Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng
và những người có liên quan theo quy định Thông tư 38/2007/TT-BTC.
d) Các ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ mở tài khoản tiền đầu tư chứng
khoán cho nhà đầu tư có trách nhiệm cung cấp thông tin về số dư tài khoản
tiền của khách hàng theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và các
cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
đ) Các ngân hàng giám sát có trách nhiệm cung cấp số liệu liên quan đến hoạt
động đầu tư, giao dịch chứng khoán của quỹ đầu tư mà ngân hàng thực hiện
12
giám sát theo yêu cầu của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và các cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Thành viên lưu ký có trách nhiệm gửi báo cáo theo yêu cầu của Trung tâm
Lưu ký Chứng khoán liên quan đến số dư chứng khoán của nhà đầu tư mở tài
khoản lưu ký tại thành viên lưu ký.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều khoản thi hành
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hướng dẫn cụ thể các nội dung thực
hiện giám sát giao dịch chứng khoán phù hợp với quy định của Quy chế này
và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán quy
định chi tiết quy chế, quy trình giám sát giao dịch chứng khoán tại Sở Giao
dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán.
3. Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu, Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính về kết quả thực hiện công tác giám sát giao
dịch theo quy định tại Quy chế này.
4. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết
định.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Trần Xuân Hà
13
PHỤ LỤC I
BÁO CÁO GIÁM SÁT GIAO DỊCH TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN, TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN
(Ban hành kèm theo Quy chế giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán)
MẪU O1 –BÁO CÁO NGÀY (SỔ LỆNH VÀ KẾT QUẢ GIAO DỊCH)
I. Sổ nhập lệnh giao dịch cổ phiếu/chứng chỉ quỹ của thành viên tại Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm
Giao dịch Chứng khoán
Mã Ngày Giờ đặt Máy Lệnh Số thứ tự Chứng Khối Khối Khối Tài khoản Giá đặt Giá Tình Giá trị Loại
TV lệnh trạm mua/bán lệnh khoán lượng lượng lượng đặt lệnh lệnh khớp trạng lệnh lệnh
nhập đặt chưa khớp khớp lệnh (Nếu có)
lệnh lệnh lệnh
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16)
Ghi chú:
(1) Mã thành viên: từ 001, …, nnn. (9) Khối lượng chưa khớp: số cổ phiếu
(2) Ngày giao dịch: ngày/tháng/năm (10) Khối lượng khớp lệnh: số cổ phiếu
(3) Thời gian nhập lệnh (số thứ nhất và 2 hoặc số thứ nhất: giờ; số thứ 3 và 4: phút; 4 (11) Tài khoản đặt lệnh
số cuối: giây) (12) Giá đặt lệnh: nghìn đồng/cổ phần
(4) Máy trạm nhập lệnh của thành viên: số cuối: số thứ tự máy trạm; số đầu hoặc 2 số (13) Giá khớp lệnh: nghìn đồng/cổ phần
đầu: mã thành viên. (14) Tình trạng lệnh: (M) Khớp/(O) không khớp/ (X)
(5) Lệnh mua/bán trong đó S/B: sell/buy hoặc B/M: bán/mua hủy
(6) Số thứ tự lệnh nhập của thành viên: 4 số cuối từ 0001 đến 9999 theo thứ tự thời (15) Giá trị khớp: nghìn đồng
gian (16) Loại lệnh: lệnh giới hạn/lệnh ATO/lệnh ATC
(7) Mã chứng khoán
(8) Khối lượng đặt: số cổ phiếu
14
II. Kết quả giao dịch cổ phiếu/chứng chỉ quỹ tại Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán
Số STT nhập STT nhập Thời Ngày Máy Máy Tình Mã chứng Khối Giá Tài khoản Tài khoản bán
thứ lệnh mua lệnh bán gian giao trạm trạm trạng khoán lượng mua
tự khớp dịch nhập nhập khớp
lệnh lệnh lệnh bán
mua
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13)
Ghi chú:
(1) Số thứ tự (1, …, n) khớp lệnh (9) Mã chứng khoán
(2) Số thứ tự nhập lệnh mua (10) Khối lượng khớp lệnh: cổ phần
(3) Số thứ tự nhập lệnh bán (11) Giá: nghìn đồng/cổ phần
(4) Thời gian khớp lệnh (số thứ nhất và 2 hoặc số thứ nhất: giờ; số (12) Số tài khoản bên mua
thứ 3 và 4: phút; 4 số cuối: giây) (13) Số tài khoản bên bán
(5) Ngày giao dịch: ngày/tháng/năm
(6) Máy trạm nhập lệnh mua (số đại diện giao dịch): số thứ nhất và 2:
mã thành viên; số cuối: số thứ tự máy trạm của thành viên
(7) Máy trạm nhập lệnh bán (số đại diện giao dịch): số thứ nhất và 2:
mã thành viên; số cuối: số thứ tự máy trạm của thành viên
(8) Tình trạng lệnh: (M) Khớp/(O) không khớp/ (X) hủy.
15
III. Kết quả giao dịch thoả thuận cổ phiếu/chứng chỉ quỹ tại Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán
ID Ngày M/B Chứng Giá Tài khoản Tài khoản Khối lượng Giá đặt mua Khối lượng Giá đặt bán Khối lượng
giao dịch khoán Thực mua bán đặt mua đặt bán thực hiện
hiện
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12)
Ghi chú:
- (2): ngày giao dịch (ngày/tháng/năm);
− (3): M/B(mua/bán) hoặc B/S(buy/sell);
− (4): Mã cổ phiếu, chứng chỉ quỹ;
− (5), (9), (11): nghìn đồng/(1 cổ phiếu hoặc 1 chứng chỉ quỹ);
− (8), (10), (12): đơn vị cổ phiếu, chứng chỉ quỹ.
16
IV. Kết quả giao dịch trái phiếu tại Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
(Giao dịch Trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp được lập thành từng bảng riêng)
ID Ngày M/B Trái Giá Tài khoản Tài khoản Khối lượng Giá đặt mua Khối lượng Giá đặt bán Khối lượng
phiếu Thực mua bán đặt mua đặt bán thực hiện
hiện
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12)
…. , ngày … tháng … năm
Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán,
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
Ghi chú:
− (2): ngày giao dịch (ngày/tháng/năm);
− (3): M/B(mua/bán) hoặc B/S(buy/sell);
− (4): Mã trái phiếu;
− (5), (9), (11): nghìn đồng/1 trái phiếu;
− (8), (10), (12): đơn vị trái phiếu.
Ghi chú:
− Các báo cáo I, II, III và IV Mẫu 01 này được lập dưới dạng file dữ liệu điện tử định dạng exel hoặc File text chiết xuất từ hệ
thống giao dịch;
− Font chữ: Unicode Times New Roman.
17
MẪU O2 –BÁO CÁO TUẦN
SỞ/TRUNG TÂM GIAO DỊCH... CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /SGDCK/TTGDCK
.... , ngày tháng năm 200...
BÁO CÁO GIÁM SÁT TUẦN .../200...
Báo cáo tình hình xử lý các dấu hiệu giao dịch bất thường trong tuần …
/200…
Dấu hiệu Tổ
Dấu hiệu vi
giao dịch chức/cá
phạm
bất thường nhân
Mã TK Mã Tình
thực Vi Ngày bắt
TT giao CK Ngày GD trạng xử
hiện phạm Giao đầu xử lý
dịch GD lý
giao quy dịch bị
dịch chế cấm
GDCK
Ghi chú:
− Dấu hiệu giao dịch bất thường: theo Hệ thống tiêu chí giám sát giao dịch
bất thường do Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
ban hành.
− Biểu này được lập và báo cáo hàng tuần.
Nơi nhận: Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán,
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
18
MẪU O3 –BÁO CÁO THÁNG/200….
SỞ/TRUNG TÂM GIAO DỊCH... CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /SGDCK/TTGDCK
... , ngày tháng năm 200...
BÁO CÁO GIÁM SÁT THÁNG …/200….
I. Về việc tổ chức hoạt động giám sát tại Sở Giao dịch Chứng khoán,
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
3. Tổ chức và hoạt động của bộ máy giám sát
4. Về việc ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy chế, quy định, quy trình
giám sát tại Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
5. Về việc tổ chức giám sát giao dịch hàng ngày, nhiều ngày
6. Về việc thực hiện báo cáo định kỳ, báo cáo bất thường và báo cáo theo
yêu cầu đối với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
7. Về việc phối hợp với các đơn vị khác trong công tác giám sát
8. Về việc xây dựng Hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác giám sát
II. Các công việc đang triển khai
Biểu 1. Báo cáo tình hình xử lý các dấu hiệu giao dịch bất thường
(tháng/200…)
Dấu hiệu Tổ
Dấu hiệu vi
giao dịch chức/cá
phạm
bất thường nhân
Mã TK Mã Tình
thực Vi Ngày bắt
TT giao CK Ngày GD trạng xử
hiện phạm Giao đầu xử lý
dịch GD lý
giao quy dịch bị
dịch chế cấm
GDCK
Ghi chú:
− Dấu hiệu giao dịch bất thường: theo Hệ thống tiêu chí giám sát giao dịch
bất thường do SGDCK/TTGDCK ban hành.
− Biểu này được lập và báo cáo hàng ngày (nếu có) và hàng tháng.
III. Kết quả hoạt động giám sát tại Sở Giao dịch Chứng khoán,
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
1. Về việc thực hiện giao dịch của các thành viên giao dịch
Biểu 2. Hành vi vi phạm về giao dịch chứng khoán (tháng …/200…)
19
Tổ chức/cá Mã TK
nhân vi phạm giao Loại hành vi vi phạm
về giao dịch dịch Số lần
chứng khoán Tên vi
Vi Hình
CTCK Ngày Mã CK phạm
TT phạm/dấu thức
thực Vi phạm GD GD trong
hiệu vi xử lý
hiện GD quy chế quá
phạm giao khứ
GDCK
dịch bị
cấm
Biểu 3. Công ty chứng khoán , nhân viên CTCK vi phạm các quy định về
giao dịch chứng khoán (tháng …/200…)
TT CTCK/tên Mã TK Loại hành vi vi phạm Ngày Mã CK Số lần vi Hình thức xử
nhân viên giao GD GD phạm lý
dịch Vi phạm Giao dịch trong quá
quy chế bị cấm khứ
GDCK
2. Về việc thực hiện chế độ công bố thông tin và chế độ báo cáo theo quy
định hiện hành của các đối tượng giám sát (thuộc Sở Giao dịch Chứng khoán,
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán quản lý)
Biểu 4. Thống kê vi phạm công bố thông tin khi thực hiện giao dịch chứng
khoán (tháng …/200…)
Tên tổ Hành vi vi Loại giao dịch (cổ đông Số lần vi Hình thức xử lý Ghi chú
TT chức/cá phạm về công lớn, cổ đông nội bộ và phạm trong
nhân vi bố thông tin người liên quan, cổ phiếu quá khứ
phạm quỹ, cổ phiếu hạn chế
chuyển nhượng, giao dịch
khác)
3. Về hoạt động giám sát, kiểm tra, xử lý vi phạm
− Về việc phát hiện các giao dịch bất thường (phân loại theo tiêu chí giám
sát bất thường do Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán ban hành)
− Kết quả kiểm tra về giao dịch chứng khoán do Sở Giao dịch Chứng
khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán thực hiện, kết quả xử lý những hành
vi vi phạm (theo thẩm quyền)
− Các vụ việc kiến nghị Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xử lý vi phạm.
IV. Dữ liệu phục vụ công tác giám sát
Biểu 5. Dữ liệu về tài khoản khách hàng mở tại các CTCK
(ngày/tháng/200…)
20