Quyết định số 1245/2001/QĐ-TCHQ
Quyết định số 1245/2001/QĐ-TCHQ về việc ban hành Biểu mẫu và Quy chế thu thập, cập nhật, quản lý, khai thác thông tin về vi phạm pháp luật hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
TỔNG CỤC HẢI QUAN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
******** Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Số: 1245/2001/QĐ-TCHQ Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2001
QUYẾT ĐỊNH
CỦA TỔNG CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN SỐ 1245/2001/QĐ-TCHQ NGÀY 30
THÁNG 11 NĂM 2001 BAN HÀNH BIỂU MẪU VÀ QUY CHẾ THU THẬP, CẬP
NHẬT, QUẢN LÝ, KHAI THÁC THÔNG TIN VỀ VI PHẠM PHÁP LUẬT HẢI
QUAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan đã được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 6 năm2001;
Căn cứ Nghị định 16/CP ngày 07/03/1994 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và tổ
chức bộ máy của Tổng cục Hải quan;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan, Cục trưởng
Cục điều tra chống buôn lậu và Vụ Trưởng Vụ Pháp chế;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Biểu mẫu và Quy chế thu thập, cập nhật,
quản lý, khai thác thông tin về vi phạm pháp luật Hải quan.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 3: Cục trưởng Cục hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị thuộc
cơ quan Tổng cục Hải quan, Hiệu trưởng trường Cao đẳng Hải quan, Giám đốc công ty
Nam Hải chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nguyễn Đức Kiên
(Đã ký)
QUY CHẾ
THU THẬP, CẬP NHẬT, QUẢN LÝ, KHAI THÁC THÔNG TIN VỀ VI PHẠM PHÁP
LUẬT HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1245/2001/QĐ-TCHQ ngày 30 tháng 11 năm 2001
của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan )
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Hệ thống thông tin về vi phạm pháp luật Hải quan là một hệ thống thống nhất
trong toàn ngành, được sử dụng để cung cấp thông tin cho các cấp có thẩm quyền của cơ
quan Hải quan để phục vụ việc quyết định hình thức kiểm tra đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu; phục vụ công tác kiểm soát, điều tra chống buôn lậu; công tác xử lý, thống kê
vi phạm và một số mục đích khác của cơ quan Hải quan.
Điều 2: Thông tin về vi phạm pháp luật hải quan (dưới đây gọi tắt là thông tin vi phạm)
là thông tin về tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá, xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải có hành vi vi phạm trong quá trình quản lý
Nhà nước về hải quan (cả vi phạm bị xử lý hành chính và vi phạm bị truy cứu trách
nhiệm hình sự), bao gồm:
- Vi phạm các quy định về thủ tục Hải quan;
- Vi phạm các quy định về thuế trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về Hải quan; về giám
sát, kiểm tra, kiểm soát Hải quan;
- Vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu hoặc quá cảnh đối với hàng hoá và phương
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam;
- Hành vi buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, vật phẩm qua biên giới Việt
Nam.
Điều 3: Mọi thông tin vi phạm của các tổ chức, cá nhân sau khi có quyết định xử lý của
cấp có thẩm quyền (từ lãnh đạo chi cục Hải quan và tương đương trở lên), phải thu thập
đầy đủ và cập nhật vào cơ sở dữ liệu thông tin vi phạm của Tổng cục Hải quan theo một
hệ thống tin học thống nhất.
Cán bộ công chức hải quan được phân công cập nhật thông tin vi phạm vào máy tính phải
chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung thông tin cập nhật.
Chương 2
QUY ĐỊNH THU THẬP, CẬP NHẬT THÔNG TIN VỀ VI PHẠM PHÁP LUẬT
HẢI QUAN
Điều 4: Kể từ ngày 01/01/2002 các thông tin vi phạm, sau khi có quyết định xử lý của
cấp có thẩm quyền, phải được ghi vào các phiếu thông tin ban hành kèm theo Quyết định
này và phải được cập nhật vào máy tính ngay trong ngày (kể cả ngày lễ và ngày nghỉ) để
truyền lên cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố và truyền lên Trung tâm dữ liệu của
Tổng cục Hải quan.
Các phiếu thông tin được lưu trữ có hệ thống cùng với bộ hồ sơ về xử lý vi phạm.
Điều 5: Việc thu thập, cập nhật thông tin vi phạm được thực hiện từ đội kiểm soát, chi
cục Hải quan, các đơn vị chức năng thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố, Cục
điều tra chống buôn lậu và các Vụ, Cục chức năng thuộc cơ quan Tổng cục.
Hàng ngày các cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố tiếp nhận các thông tin vi phạm
được truyền lên từ các Chi cục hải quan và thông tin vi phạm cập nhật tại Cục; thực hiện
việc kiểm tra, tổng hợp thông tin đã cập nhật, và in ra bảng tổng hợp (theo mẫu), có xác
nhận của Lãnh đạo Cục, gửi về Tổng cục Hải quan (qua Cục CNTT và Thống kê Hải
quan), đồng thời truyền files dữ liệu thông tin vi phạm về Trung tâm dữ liệu của Tổng
cục Hải quan.
Cục trưởng cục hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố căn cứ vào đặc thù của đơn vị để quyết
định tổ chức việc cập nhật thông tin vi phạm vào máy tại các Chi cục Hải quan hoặc gửi
hồ sơ về cập nhật tại đơn vị chức năng thuộc Cục.
Điều 6: Các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố tổ chức thu thập, kiểm tra và cập
nhật vào máy tính các thông tin vi phạm của tổ chức từ ngày 1/1/2000, của cá nhân từ
ngày 1/1/2002; cụ thể như sau:
- Thu thập, nhập vào máy tính thông tin vi phạm của tổ chức từ 1/1/2000 đến ngày
15/12/2001, kiểm tra, in ra bảng tổng hợp, Lãnh đạo Cục ký xác nhận và gửi về Tổng
Cục; đồng thời truyền files dữ liệu về Trung tâm dữ liệu của Tổng cục Hải quan (hoàn
thành trước ngày 18/12/2001).
- Các thông tin vi phạm của tổ chức từ 16/12/2001, của cá nhân từ 1/1/2002 thực hiện
như quy trình cập nhật thông tin vi phạm hàng ngày theo như quy định tại Điều 5.
Đối với các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố đã tiến hành cập nhật thông tin vi
phạm vào máy tính khi thực hiện Quyết định 980/2001/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải
quan thì đơn vị thực hiện chuyển đổi cơ sở dữ liệu này sang cơ sở dữ liệu thống nhất của
ngành, cập nhật bổ sung thêm các thông tin còn thiếu.
Điều 7: Trường hợp có sự điều chỉnh, bổ sung nội dung thông tin về vi phạm pháp luật
Hải quan đã cập nhật (do quyết định giải quyết khiếu lại hoặc lý do khác), thì Cục Hải
quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố có trách nhiệm cập nhật thông tin cần điều chỉnh vào các
cơ sở dữ liệu để truyền về Trung tâm dữ liệu của TCHQ và gửi báo cáo bằng văn bản
(nói rõ lý do điều chỉnh) về Tổng cục Hải quan.
Chương 3
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC THÔNG TIN VỀ VI PHẠM PHÁP
LUẬT HẢI QUAN
Điều 8: Trung tâm dữ liệu của Tổng cục Hải quan là nơi tiếp nhận, tập trung quản lý
thống nhất và cung cấp thông tin vi phạm được cập nhật trên phạm vi toàn quốc cho các
Cục Hải quan tỉnh, thành phố; đảm bảo việc nối mạng cho các Vụ, Cục chức năng của cơ
quan Tổng cục khai thác sử dụng.
Điều 9: Hàng ngày các Cục Hải quan tỉnh, thành phố tổ chức tiếp nhận các thông tin vi
phạm được cập nhật từ Trung tâm dữ liệu của Tổng cục Hải quan để quản lý tại cơ sở dữ
liệu của đơn vị mình; đồng thời truyền thông tin vi phạm đến các Chi cục Hải quan, đội
kiểm soát và các phòng chức năng để khai thác sử dụng.
Điều 10: Cục trưởng Cục CNTT và thống kê hải quan, Cục trưởng cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố, Thủ trưởng các Vụ, Cục chức năng thuộc cơ quan Tổng cục chịu
trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền quản lý để đảm bảo an ninh, an toàn cho cơ
sở dữ liệu thông tin vi phạm tại đơn vị mình.
Điều 11: Cục trưởng cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố, Thủ trưởng các Vụ, Cục
chức năng thuộc cơ quan Tổng cục quy định phạm vi, thẩm quyền cho các đơn vị thuộc
quyền quản lý trong việc khai thác, sử dụng thông tin vi phạm phục vụ công tác.
Chương 4
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12: Trách nhiệm của Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan:
1. Đảm bảo kỹ thuật cho hoạt động của hệ thống thông tin vi phạm trên phạm vi toàn
quốc với mức độ an ninh và an toàn cao.
2. Chủ trì triển khai và hướng dẫn các Cục hải quan tỉnh, thành phố triển khai phần mềm
cập nhật, quản lý, khai thác thông tin vi phạm tại các đơn vị trong ngành.
3. Hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các đơn vị trong ngành thực hiện quy định cập nhật và
truyền thông tin vi phạm về Trung tâm dữ liệu của Tổng cục theo quy chế này; kiểm tra,
cập nhật vào cơ sở dữ liệu chung của ngành và truyền cho các Cục Hải quan tỉnh, liên
tỉnh, thành phố khai thác sử dụng.
Điều 13: Cục Điều tra chống buôn lậu và Vụ pháp chế chịu trách nhiệm hướng dẫn và
kiểm tra việc thực hiện thu thập thông tin vi phạm, ghi vào phiếu thông tin theo các mẫu
biểu thống nhất (phụ lục kèm theo) tại các đơn vị trong ngành.
Điều 14: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, các Vụ, Cục chức năng thuộc
cơ quan Tổng cục có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan, thực hiện cung cấp,
hướng dẫn, khai thác, sử dụng thông tin vi phạm theo đúng quy định của Quy chế này.
Điều 15: Vụ Kế hoạch tài vụ chịu trách nhiệm đảm bảo kinh phí cho các đơn vị trong
ngành về trang bị máy vi tính và thiết bị kết nối, kinh phí hoạt động, bảo đảm cho hệ
thống thông tin vi phạm của ngành.
Điều 16: Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức, kiểm tra, đôn
đốc thực hiện việc thu thập, cập nhật, quản lý, khai thác thông tin vi phạm theo các nội
dung quy định tại Quy chế này. Phối hợp với Cục CNTT và thống kê và các Vụ, Cục
chức năng thuộc cơ quan Tổng cục để triển khai và vận hành hệ thống tại đơn vị.
Chương 5
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17: Các cục hải quan tỉnh, thành phố, chi cục Hải quan, đội kiểm soát Hải quan và
các đơn vị chức năng có liên quan trong ngành được trang bị máy vi tính và thiết bị kết
nối, trên cơ sở tận dụng tối đa trang thiết bị hiện có, để cập nhật, khai thác, sử dụng thông
tin về vi phạm; đồng thời có trách nhiệm quản lý máy móc, thiết bị đó theo đúng các quy
định của Quy chế này và quy định của ngành.
Nghiêm cấm việc khai thác hoặc cố tình làm sai lệch các thông tin về vi phạm pháp luật
hải quan vào mục đích cá nhân và các mục đích khác ngoài quy định của Quy chế này.
Điều 18: Đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định về cập nhật, quản lý, khai thác thông tin
vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật và của ngành.
Trong quá trình thực hiện có gì khó khăn, vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Tổng cục để
hướng dẫn hoặc nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung kịp thời.