Quyết định số 06-TC/BH
Quyết định số 06-TC/BH về việc ban hành các Quy tắc bảo hiểm khách du lịch do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
******** Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Số: 06-TC/BH Hà Nội , ngày 02 tháng 1 năm 1993
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CÁC QUY TẮC BẢO HIỂM KHÁCH DU LỊCH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 155-HĐBT ngày 15-10-1988 của Hội đồng Bộ trưởng quy định
chức năng, nhiệm vụ, và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 45-QĐTC ngày 2-3-1989 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam;
Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
1. Ban hành kèm theo Quyết định này
a. Quy tắc và Biểu phí bảo hiểm khách du lịch trong nước.
b. Quy tắc và Biểu phí bảo hiểm người nước ngoài du lịch Việt Nam.
c. Quy tắc và Biểu phí bảo hiểm người Việt Nam du lịch nước ngoài.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số 69-TC/BH ngày 28-2-1987 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc bảo hiểm khách du lịch trong nước và Quyết định số 65-TC/BH ngày 7-
4-1989 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc bảo hiểm người nước ngoài du lịch Việt
Nam.
Điều 2. Khi xét thấy cần thiết, hàng năm Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam được phép
điều chỉnh mức phí và mức trách nhiệm cho phù hợp với tình hình biến động giá cả thị
trường sau khi đã thoả thuận với các Vụ chức năng của Bộ Tài chính.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, các văn bản đã ban hành có liên quan
trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4. Các ông Tổng Giám đốc Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Cân
đối - Tài chính, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Giám đốc Sở Tài chính tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Phạm Văn Trọng
(Đã Ký)
QUY TẮC
BẢO HIỂM KHÁCH DU LỊCH TRONG NƯỚC
I. NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1.
1. Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam (BAOVIET) nhận bảo hiểm cho những người đi
tham quan, nghỉ mát, tắm biển, leo núi... hoặc nghỉ tại khách sạn, nhà khách trong phạm
vi lãnh thổ Việt Nam (dưới đây gọi là người được bảo hiểm) theo các điều khoản quy
định trong Quy tắc này.
2. Trường hợp người được bảo hiểm khảo sát, thám hiểm, biểu diễn nguy hiểm, đua xe,
đua ngựa, đua thuyền, thi đấu có tính chất chuyên nghiệp các môn: bóng đá, đấm bốc, leo
núi, lướt ván... chỉ được bảo hiểm với điều kiện đã nộp thêm phụ phí bảo hiểm cho
BAOVIET theo quy định tại "Biểu phí và số tiền bảo hiểm".
Điều 2. Người được bảo hiểm theo Quy tắc này vẫn được tham gia và hưởng quyền lợi
của các loại hình bảo hiểm khác.
II. PHẠM VI BẢO HIỂM
Điều 3. Phạm vi bảo hiểm bao gồm các rủi ro sau đây:
- Chết, thương tật thân thể do tại nạn.
Tai nạn được hiểu theo Quy tắc này là do một lực bất ngờ, ngoài ý muốn của người được
bảo hiểm, từ bên ngoài tác động lên thân thể người được bảo hiểm và là nguyên nhân duy
nhất và trực tiếp làm cho người được bảo hiểm bị chết hoặc thương tật thân thể.
- Chết do ốm đau, bệnh tật bất ngờ trong thời hạn bảo hiểm.
- Chết hoặc thương tật thân thể do người được bảo hiểm có hành động cứu người, cứu tài
sản của Nhà nước, của nhân dân và tham gia chống các hành động phạm pháp.
III. KHÔNG THUỘC TRÁCH NHIỆM BẢO HIỂM
Điều 4. BAOVIET không chịu trách nhiệm đối với rủi ro xảy ra do những nguyên nhân
trực tiếp dưới đây:
1. Người được bảo hiểm cố ý vi phạm: Pháp luật, nội quy, quy định của cơ quan du lịch,
của chính quyền địa phương nơi du lịch.
2. Hành động cố ý của người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp (là người được
chỉ định nhận tiền bảo hiểm theo giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc di chúc hay theo pháp
luật).
3. Người được bảo hiểm bị ảnh hưởng của rượu, bia, ma tuý và các chất kích thích tương
tự khác.
4. Điều trị hoặc sử dụng thuốc không theo chỉ dẫn của y, bác sĩ điều trị.
5. Chiến tranh.
IV. HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM, HIỆU LỰC BẢO HIỂM, PHÍ VÀ SỐ TIỀN BẢO
HIỂM
Điều 5. Các hình thức bảo hiểm:
1. Bảo hiểm chuyến:
- Các tập thể có yêu cầu tham gia bảo hiểm chuyến, BAOVIET ký Hợp đồng bảo hiểm
với các tập thể kèm theo danh sách các cá nhân được bảo hiểm.
- Trường hợp tham gia bảo hiểm cá nhân: BAOVIET cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cho
từng cá nhân.
Phí bảo hiểm do người tham gia bảo hiểm hoặc đại diện người tham gia bảo hiểm nộp
cho BAOVIET khi ký hợp đồng bảo hiểm.
Bảo hiểm có hiệu lực kể từ thời gian chuyến du lịch tại nơi xuất phát và kết thúc khi
chuyến du lịch hoàn thành theo thời gian và tại địa điểm ghi trên Hợp đồng bảo hiểm.
2. Bảo hiểm tại khách sạn:
a. Trường hợp phí bảo hiểm được thu gộp cùng với tiền phòng ở khách sạn, hoá đơn thu
tiền phòng có phần phí bảo hiểm được coi là bằng chứng đã tham gia bảo hiểm.
Bảo hiểm có hiệu lực kể từ thời điểm người được bảo hiểm hoàn thành thủ tục nhận
phòng tại khách sạn cho đến khi người được bảo hiểm làm xong thủ tục trả phòng.
b. Trường hợp cá nhân yêu cầu tham gia bảo hiểm tại khách sạn, BAOVIET cấp Giấy
chứng nhận bảo hiểm cho từng cá nhân sau khi đã nộp đủ phí bảo hiểm theo quy định.
Bảo hiểm có hiệu lực kể từ thời điểm người được bảo hiểm hoàn thành thủ tục nhận
phòng tại khách sạn cho đến 12.00 h ngày kết thúc bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận
bảo hiểm.
3. Bảo hiểm tại điểm:
Trường hợp vé vào cửa khu du lịch có thu phí bảo hiểm được coi là hợp đồng bảo hiểm
tại điểm.
Bảo hiểm có hiệu lực kể từ khi người được bảo hiểm qua cửa kiểm soát vé để vào khu du
lịch và kết thúc ngay khi người được bảo hiểm ra khỏi cửa soát vé đó để trở về nơi cư trú.
Điều 6. Biểu phí và số tiền bảo hiểm do Bộ Tài chính ban hành cùng với Quy tắc này. Số
tiền bảo hiểm là giới hạn trách nhiệm tối đa của BAOVIET đối với người được bảo hiểm
trong một vụ tai nạn.
Điều 7.
1.a. Trường hợp xin gia hạn hợp đồng bảo hiểm chuyến, người được bảo hiểm phải thông
báo cho BAOVIET hoặc đại lý của BAOVIET nơi gần nhất biết, trước khi hết hạn đã ghi
trên Hợp đồng bảo hiểm. Nếu người được bảo hiểm không xin gia hạn hoặc không được
BAOVIET chấp nhận gia hạn, thì bảo hiểm sẽ kết thúc như đã quy định tại Điều 5 nói
trên. b. Nếu chuyến đi của người được bảo hiểm không thực hiện được đúng như dự định
trong thời hạn bảo hiểm do gặp phải bão, lụt, hoả hoạn, động đất hoặc đường xá, cầu
cống, phương tiện chuyên chở bị hư hỏng thì thời hạn quy định trong hợp đồng bảo hiểm
chuyến được tự động kéo dài cho đến khi hoàn thành chuyến đi mà không phải nộp thêm
phí bảo hiểm. Tuy nhiên, thời gian kéo dài này không được vượt quá 48 giờ. Nếu quá
thời hạn này thì phải báo cho BAOVIET gần nhất biết để xét bảo hiểm tiếp, tính thêm phí
bảo hiểm hoặc đình chỉ bảo hiểm, tuỳ từng trường hợp cụ thể.
c. Trường hợp người được bảo hiểm tự ý chấm dứt hành trình du lịch thì hiệu lực của bảo
hiểm chuyến cũng kết thúc ngay tại thời điểm chấm dứt đó và BAOVIET không có trách
nhiệm hoàn phí.
2. Trường hợp xin gia hạn Giấy chứng nhận bảo hiểm tại khách sạn theo Điều 5.2b,
người được bảo hiểm phải nộp thêm phí bảo hiểm trước khi hết hạn đã ghi trên Giấy
chứng nhận bảo hiểm.
Điều 8. Trường hợp một trong hai bên đề nghị huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm, phải thông
báo cho bên kia biết trước 24 giờ. Nếu hợp đồng được hai bên thoả thuận huỷ bỏ, phí bảo
hiểm của thời gian còn lại sẽ được hoàn trả 80% với điều kiện đến thời điểm đó, người
được bảo hiểm chưa có lần nào được BAOVIET chấp nhận trả tiền bảo hiểm.
V. QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI ĐƯỢC BẢO HIỂM
Điều 9.
1. Trường hợp người được bảo hiểm bị chết do tai nạn thuộc phạm vi trách nhiệm bảo
hiểm, BAOVIET sẽ trả toàn bộ số tiền bảo hiểm ghi trong Hợp đồng bảo hiểm hoặc Giấy
chứng nhận bảo hiểm.
2. Trường hợp người được bảo hiểm bị thương do tai nạn thuộc phạm vi trách nhiệm bảo
hiểm, BAOVIET trả tiền bảo hiểm theo quy định tại "Bảng trả tiền bảo hiểm" đính kèm
theo Quy tắc này.
Điều 10. Trường hợp người được bảo hiểm bị chết do ốm đau, bệnh tật thuộc phạm vi
trách nhiệm bảo hiểm, BAOVIET sẽ trả 50% số tiền bảo hiểm ghi trong Hợp đồng bảo
hiểm hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Điều 11. Trường hợp người được bảo hiểm tham gia các loại bảo hiểm theo quy định tại
Điều 5 Quy tắc này sẽ được hưởng quyền lợi bảo hiểm theo từng loại đã tham gia đó.
Điều 12. Trường hợp trong vòng 01 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn thuộc phạm vi bảo
hiểm, người được bảo hiểm bị chết hoặc vết thương trầm trọng hơn do hậu quả của tai
nạn đó, BAOVIET sẽ trả phần chênh lệch còn lại giữa số tiền bảo hiểm phải trả cho từng
trường hợp này với số tiền đã trả trước đó.
Điều 13. Trường hợp hậu quả của tai nan thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm bị trầm
trọng hơn do bệnh tật hoặc sự tàn tật có sẵn của người được bảo hiểm hoặc điều trị vết
thương không kịp thời và không theo sự chỉ dẫn của cơ quan y tế, thì BAOVIET chỉ trả
tiền bảo hiểm như đối với loại vết thương tương tự ở người có sức khoẻ bình thường
được điều trị một cách hợp lý.
VI. THỦ TỤC TRẢ TIỀN BẢO HIỂM
Điều 14. Khi rủi ro được bảo hiểm xảy ra, người được bảo hiểm hoặc đại diện người
được bảo hiểm cần phải;
1. Thông báo ngay cho BAOVIET gần nhất hoặc khách sạn hay tổ chức du lịch biết trong
vòng 24 giờ.
2. Thực hiện những chỉ dẫn của BAOVIET, khách sạn hoặc tổ chức du lịch.
Điều 15. Khi yêu cầu BAOVIET trả tiền bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc người đại
diện của người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp phải gửi cho BAOVIET các
chứng từ sau đây trong vòng 30 ngày kể từ ngày người được bảo hiểm trị khỏi hoặc bi
chết, nhưng không quá 01 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn.
1. Giấy đề nghị trả tiền bảo hiểm,
2. Hợp đồng bảo hiểm và bản sao (trích) danh sách người được bảo hiểm, hoặc Giấy
chứng nhận bảo hiểm hoặc vé vào cửa có bảo hiểm,
3. Biên bản tai nạn có xác nhận của cơ quan du lịch, chính quyền địa phương hoặc công
an nơi người được bảo hiểm bị tai nạn.
4. Xác nhận điều trị của cơ quan y tế ( giấy ra viện, phiếu điều trị và các giấy tờ liên quan
đến việc điều trị tai nạn).
5. Giấy chứng tử và giấy xác nhận quyền thừa kế hợp pháp (trường hợp chết).
Trường hợp người được bảo hiểm uỷ quyền cho người khác nhận tiền bảo hiểm, phải có
giấy uỷ quyền hợp pháp.
Điều 16.
1. Số tiền bảo hiểm được trả cho người được bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm uỷ
quyền. Trường hợp, người được bảo hiểm bị chết thì người thừa kế hợp pháp được nhận
số tiền đó.
2. Trường hợp không có người thừa kế hợp pháp nhận tiền bảo hiểm, BAOVIET thanh
toán chi phí cho cơ quan hoặc cá nhân nào đã đứng ra tổ chức chôn cất cho người được
bảo hiểm nhưng không vượt quá số tiền bảo hiểm đã quy định tại các Điều 9.1, 10 và 12
của Quy tắc này.
Điều 17. Trường hợp người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp không trung
thực trong việc thực hiện các điều quy định trong Quy tắc này, BAOVIET có quyền từ
chối một phần hoặc toàn bộ số tiền bảo hiểm tuỳ theo mức độ vi phạm.
Điều 18. BAOVIET có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thanh toán tiền bảo hiểm trong
vòng 21 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 19. Thời gian người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp khiếu nại
BAOVIET về việc trả tiền bảo hiểm là 06 tháng, kể từ ngày người được bảo hiểm hoặc
người thừa kế hợp pháp nhận được giấy thông báo kết quả giải quyết của BAOVIET.
Quá hạn trên, mọi khiếu nại đều không còn giá trị.
VII. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Điều 20. Mọi tranh chấp có liên quan đến Quy tắc bảo hiểm này, nếu các bên không giải
quyết được bằng thương lượng, sẽ được đưa ra Toà án nhân dân nơi người được bảo hiểm
cư trú để giải quyết.
BIỂU PHÍ VÀ SỐ TIỀN BẢO HIỂM KHÁCH DU LỊCH TRONG NƯỚC
I. SỐ TIỀN BẢO HIỂM (STBH).
Tuỳ theo sự lựa chọn từ 1.000.000 đ đến 10.000.000 đ
II. PHÍ BẢO HIỂM.
A. Phí cơ bản:
1. Khách du lịch tham gia bảo hiểm chuyến hoặc ở khách sạn, nhà khách (quy định tại
Điều 5.1,2 chương IV của Quy tắc) 0,015%/STBH/người/ngày.
2. Khách du lịch chỉ tham gia bảo hiểm ở các khu vực du lịch (theo quy định tại Điều 5.3
chương IV của Quy tắc):
a. Có tắm biển, leo núi hoặc đi thuyền trên sông nước 0,010%/STBH/lượt người.
b. Ngoài trường hợp a nói trên. 0,005%/STBH/lượt người.
B. PHỤ PHÍ:
Đối tượng quy định tại Điều 1.2 chương I của Quy tắc.
0,1%/STBH/người/cuộc thi đấu/ngày.
QUY TẮC
BẢO HIỂM NGƯỜI NƯỚC NGOÀI DU LỊCH VIỆT NAM
I. NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1. Theo các điều khoản quy định trong Quy tắc này, Tổng Công ty Bảo hiểm Việt
Nam (BAOVIET) nhận bảo hiểm cho người nước ngoài du lịch Việt Nam kể cả người
Việt Nam định cư ở nước ngoài (dưới đây gọi là người được bảo hiểm) bao gồm:
a. Những người vào Việt Nam tham quan, thăm viếng bạn bè, bà con, dự hội nghị, hội
thảo quốc tế, đại hội, thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, công tác.
b. Những người đang cư trú tại Việt Nam như chuyên gia, công nhân, học sinh, những
người làm việc trong các đoàn ngoại giao, các tổ chức quốc tế khi đi du lịch trong lãnh
thổ Việt Nam.
2. Trường hợp người được bảo hiểm khảo sát, thám hiểm, biểu diễn nguy hiểm, đua xe,
đua ngựa, đua thuyền, thi đấu các môn thể thao có tính chất chuyên nghiệp như: bóng đá,
đấm bốc, leo núi, lướt ván,... chỉ được bảo hiểm với điều kiện đã nộp thêm phụ phí bảo
hiểm cho BAOVIET theo quy định tại Biểu phí và số tiền bảo hiểm.
Điều 2. Người được bảo hiểm theo Quy tắc này vẫn được tham gia và hưởng quyền lợi
của các loại hình bảo hiểm khác.
II. PHẠM VI BẢO HIỂM
Điều 3. Phạm vi bảo hiểm bao gồm các rủi ro sau:
- Thương tật thân thể hoặc chết do tai nạn.
- Ốm đau hoặc chết không do tai nạn trong thời hạn bảo hiểm.
Tai nạn được hiểu theo Quy tắc này là do một lực bất ngờ ngoài ý muốn của người được
bảo hiểm, từ bên ngoài tác động lên thân thể của người được bảo hiểm và là nguyên nhân
duy nhất và trực tiếp làm cho người được bảo hiểm bị chết hoặc thương tật thân thể.
- Mất, thiệt hại hành lý và vật dụng riêng mang theo người có thể quy hợp lý cho các
nguyên nhân: cháy, nổ, phương tiện chuyên chở bị: đâm, va, chìm, lật đổ, rơi.
- Mất nguyên kiện hành lý ký gửi theo chuyến hành trình.
III. KHÔNG THUỘC TRÁCH NHIỆM BẢO HIỂM
Điều 4. BAOVIET không chịu trách nhiệm đối với:
1. Rủi ro xảy ra do những nguyên nhân trực tiếp sau đây:
a. Người được bảo hiểm cố ý vi phạm: pháp luật, nội quy, quy định của cơ quan du lịch,
của chính quyền địa phương nơi du lịch.
b. Hành động cố ý của người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp (là người được
chỉ định nhận tiền bảo hiểm theo Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc di chúc hay theo pháp
luật).
c. Người được bảo hiểm bị ảnh hưởng của rượu, bia, ma tuý và các chất kích thích tương
tự khác.
d. Chiến tranh.
2. Những chi phí phát sinh theo Điều 10.2 dưới đây trong trường hợp:
a. Người được bảo hiểm phát bệnh tâm thần, mang thai (trừ trường hợp xảy thai do hậu
quả của tai nạn), sinh đẻ.
b. Người được bảo hiểm tiếp tục điều trị vết thương hoặc bệnh tật phát sinh từ trước khi
bảo hiểm có hiệu lực.
c. Điều trị hoặc sử dụng thuốc không theo chỉ dẫn của y, bác sĩ điều trị.
3. Những thiệt hại về hành lý theo Điều 12 dưới đây trong trường hợp:
a. Mất vàng, bạc, đá quý, kim loại quý, tiền mặt, séc du lịch, các chứng từ có giá trị như:
tiền, hộ chiếu, bằng lái xe, vé các loại, tài liệu, chứng từ, bản vẽ, bản thiết kế.
b. Đồ vật bị xây xát, ướt mà không làm mất đi chức năng của nó. c. Cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền trưng thu, cầm giữ hoặc tịch thu.
IV. HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM, HIỆU LỰC BẢO HIỂM, PHÍ VÀ SỐ TIỀN BẢO
HIỂM
Điều 5. Người nước ngoài vào Việt Nam có yêu cầu tham gia bảo hiểm du lịch,
BAOVIET cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cho từng cá nhân được bảo hiểm.
Phí bảo hiểm do người tham gia bảo hiểm hoặc đại diện người tham gia bảo hiểm nộp
cho BAOVIET khi nhận Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Điều 6. Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo thời gian ghi trên Giấy chứng nhận
bảo hiểm. Trường hợp người được bảo hiểm được BAOVIET cấp Giấy chứng nhận bảo
hiểm trước khi vào Việt Nam, hiệu lực bảo hiểm bắt đầu từ khi làm xong thủ tục nhập
cảnh vào Việt Nam, và trong mọi trường hợp, người được bảo hiểm rời Việt Nam trước
khi hết hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm thì hiệu lực bảo hiểm đều kết thúc khi làm
xong thủ tục xuất cảnh để rời khỏi Việt Nam.
Điều 7. Biểu phí và số tiền bảo hiểm do Bộ Tài chính nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam quy định cùng với Quy tắc này, phí bảo hiểm nộp bằng loại tiền nào, số tiền
bảo hiểm được trả bằng loại tiền đó. Số tiền bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm
là giới hạn trách nhiệm tối đa của BAOVIET đối với người được bảo hiểm về người và
hành lý. Mức miễn thường không khấu trừ được quy định tại Biểu phí và số tiền bảo
hiểm.
Điều 8.
1. Trường hợp xin gia hạn bảo hiểm, người được bảo hiểm phải nộp thêm phí bảo hiểm
trước khi hết hạn đã ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm.
2. Nếu chuyến đi của người được bảo hiểm không thực hiện được đúng như dự định trong
thời hạn bảo hiểm do gặp phải bão, lụt, hoả hoạn, động đất hoặc đường xá, cầu cống,
phương tiện chuyên chở bị hư hỏng thì thời hạn quy định trên Giấy chứng nhận bảo hiểm
được tự động kéo dài cho đến khi hoàn thành chuyến đi mà không phải nộp thêm phí bảo
hiểm. Tuy nhiên, thời gian kéo dài này không được vượt quá 48 giờ. Nếu quá thời hạn
này thì người được bảo hiểm phải báo cho BAOVIET gần nhất biết để xét bảo hiểm tiếp,
tính thêm phí bảo hiểm hoặc đình chỉ bảo hiểm, tuỳ từng trường hợp cụ thể.
Điều 9. Trường hợp một trong hai bên đề nghị huỷ bỏ Hợp đồng bảo hiểm, phải thông
báo cho bên kia biết trước 24 giờ. Nếu Hợp đồng được hai bên thoả thuận huỷ bỏ, phí bảo
hiểm của thời gian còn lại sẽ được hoàn trả 80% với điều kiện đến thời điểm đó, người
được bảo hiểm chưa có lần nào được BAOVIET chấp nhận trả tiền bảo hiểm.
V. QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI ĐƯỢC BẢO HIỂM
Điều 10.
1. Trường hợp người được bảo hiểm bị chết hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viện do tai nạn
thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm, BAOVIET sẽ trả toàn bộ số tiền bảo hiểm ghi trên
Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Thương tật toàn bộ vĩnh viễn được hiểu theo Quy tắc này bao gồm các trường hợp: mất
một chân và 1 tay hoặc mất cả 2 chân, hoặc 2 tay hoặc mù cả 2 mắt. Mất chân tay có
nghĩa là phẫu thuật cắt rời bàn tay hoặc bàn chân và mất hẳn chức năng của tay hoặc
chân.
2. BAOVIET trả tiền bảo hiểm đối với những chi phí cần thiết và hợp lý do hậu quả của
tai nạn, ốm đau thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm, nhưng không vượt quá số tiền bảo
hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, bao gồm:
a. Chi phí cấp cứu và chi phí y tế trong thời gian điều trị ở Việt Nam.
b. Tiền phòng và ăn tại bệnh viện trong thời gian điều trị ở Việt Nam mỗi ngày bằng
0,2% số tiền bảo hiểm.
c. Chi phí hồi hương người được bảo hiểm trong trường hợp không tiếp tục điều trị ở Việt
Nam, gồm các chi phí:
- Tiền thuê xe cấp cứu đưa ra sân bay trở về nước.
- Tiền thuê thêm ghế phụ, dụng cụ y tế và thuốc điều trị mang theo (trong trường hợp cần
thiết).
- Tiền ăn, ở tại khách sạn và đi lại cho một người cần phải đi kèm để chăm sóc người
được bảo hiểm khi hồi hương, theo yêu cầu của Giám đốc bệnh viện nơi người được bảo
hiểm đang điều trị do tình trạng thương tích hoặc bệnh tật quá hiểm nghèo của người
được bảo hiểm.
d. Trường hợp người được bảo hiểm chết không do tai nạn, BAOVIET chỉ trả chi phí
chôn cất hoặc hoả táng tại Việt Nam hoặc chi phí vận chuyển thi hài và hành lý của người
được bảo hiểm về nước.
Điều 11. Trường hợp trong vòng 180 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn thuộc phạm vi trách
nhiệm bảo hiểm, người được bảo hiểm bị chết hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn do hậu
quả trực tiếp của tai nạn đó, BAOVIET sẽ trả phần chênh lệch giữa số tiền bảo hiểm ghi
trên giấy chứng nhận bảo hiểm với số tiền đã trả trước đó.
Điều 12. BAOVIET bồi thường cho người được bảo hiểm hành lý và vật dụng riêng bị
mất, thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm theo các quy định dưới đây, nhưng
không vượt quá số tiền bảo hiểm về hành lý ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm.
1. Những đồ vật bị mất, thiệt hại theo lời khai của người được bảo hiểm sẽ được
BAOVIET xem xét, giải quyết theo giá trị thực tế của nó tại thời điểm mất, thiệt hại trên
cơ sở giá của vật mới tương tự ở nước bán hàng tại thời điểm trả tiền bồi thường.
2. Trường hợp đồ vật bị hỏng nhẹ, nếu thay thế phụ tùng hoặc sửa chữa có thể dùng
được, BAOVIET thanh toán chi phí sửa chữa và thay thế phụ tùng tại Việt Nam. Trường
hợp không có điều kiện sửa chữa hoặc thay thế phụ tùng ở Việt Nam, BAOVIET bồi
thường theo tỷ lệ tổn thất.
3. Giới hạn bồi thường đối với bất kỳ một khoản nào ghi trong danh mục hành lý và vật
dụng riêng là 20% số tiền bảo hiểm về hành lý ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm. Một
cặp hoặc một bộ của đồ vật được coi là một khoản mục.
4. Trường hợp hành lý hoặc vật dụng riêng đã được bồi thường do bị mất, sau được tìm
thấy thì người được bảo hiểm có quyền nhận lại hành lý đã tìm thấy và hoàn lại số tiền
BAOVIET đã bồi thường. Nếu người được bảo hiểm không nhận lại số tài sản này trong
vòng 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của BAOVIET, thì BAOVIET có quyền
xử lý số tài sản đó để bù đắp số tiền đã bồi thường.
VI. THỦ TỤC TRẢ TIỀN BẢO HIỂM
Điều 13. Khi rủi ro được bảo hiểm xảy ra, người được bảo hiểm hoặc đại diện người
được bảo hiểm cần phải:
1. Thông báo cho BAOVIET gần nhất hoặc khách sạn hay tổ chức đoàn du lịch biết trong
vòng 24 giờ.
2. Thực hiện những chỉ dẫn của BAOVIET, khách sạn hoặc tổ chức đoàn du lịch.
Điều 14.
1. Trường hợp có yêu cầu trả tiền bảo hiểm về chi phí y tế, chi phí hồi hương, bác sĩ do
BAOVIET chỉ định sẽ được phép kiểm tra sức khoẻ người được bảo hiểm vào bất cứ lúc
nào thấy cần thiết.
2. Trường hợp hành lý và vật dụng riêng bị tổn thất, người được bảo hiểm phải có trách
nhiệm đề phòng và hạn chế tổn thất tới mức thấp nhất.
Điều 15. Số tiền bảo hiểm được trả cho người được bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm
uỷ quyền. Trường hợp người được bảo hiểm bị chết thì người thừa kế hợp pháp được
nhận số tiền đó.
Điều 16. Khi yêu cầu trả tiền bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc người đại diện của
người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp cần nộp cho BAOVIET các chứng từ
sau đây trong vòng 30 ngày kể từ ngày người được bảo hiểm rời khỏi bệnh viện ở Việt
Nam hoặc bị chết (nhưng không quá 01 năm kể từ ngày xảy ra rủi ro được bảo hiểm) hay
mất, thiệt hại hành lý.
1. Đơn yêu cầu trả tiền bảo hiểm có đề địa chỉ chính xác.
2. Giấy chứng nhận bảo hiểm,
3. Những giấy tờ cần thiết trong số các giấy tờ dưới đây có liên quan đến trường hợp yêu
cầu trả tiền bảo hiểm:
a. Trường hợp thiệt hại về người do tai nạn hoặc ốm đau:
- Biên bản tai nạn có ghi nhận trường hợp chết hoặc thương tật,
- Giấy điều trị của cơ quan y tế,
- Biên lai các chi phí y tế, hồi hương và các chi phí khác,
- Giấy chứng tử và giấy xác nhận quyền thừa kế hợp pháp (trường hợp chết).
b. Trường hợp thiệt hại về hành lý và vật dụng riêng:
- Bằng chứng chứng minh hành lý, vật dụng riêng bị mất, thiệt hại và mức độ tổn thất.
- Biên bản về việc mất toàn bộ kiện hành lý của cơ quan vận chuyển và vé hành lý,
- Bảng kê chi tiết giá trị tài sản bị thiệt hại,
- Tờ khai hải quan khi nhập cảnh Việt Nam, trong đó ghi rõ hành lý và tài sản mang vào
Việt Nam (đối với trường hợp người được bảo hiểm phải làm thủ tục hải quan),
- Hoá đơn sửa chữa tài sản hay thay thế phụ tùng.
c. Những giấy tờ khác có liên quan mà BAOVIET yêu cầu:
Trường hợp người được bảo hiểm uỷ quyền cho người khác nhận tiền bảo hiểm, phải có
giấy uỷ quyền hợp pháp.
Điều 17. Trường hợp người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp không trung
thực trong việc thực hiện các điều quy định trong Quy tắc này, BAOVIET có quyền từ
chối một phần hoặc toàn bộ số tiền bảo hiểm tuỳ theo mức độ vi phạm.
Điều 18. Khi nhận tiền bồi thường về hành lý, và vật dụng riêng bị mất, hỏng, người
được bảo hiểm phải chuyển quyền khiếu nại đối với người thứ ba (nếu có) cho
BAOVIET trong phạm vi số tiền bồi thường đã nhận và tạo mọi điều kiện để BAOVIET
thực hiện quyền khiếu nại này.
Điều 19. Thời hạn người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp khiếu nại
BAOVIET về việc trả tiền bảo hiểm là 1 năm, kể từ ngày người được bảo hiểm hoặc
người thừa kế nhận được giấy thông báo kết quả giải quyết của BAOVIET.
VII. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Điều 20. Mọi tranh chấp có liên quan đến Quy tắc bảo hiểm này, nếu các bên không giải
quyết được bằng thương lượng sẽ được đưa ra toà án nhân dân tỉnh, thành phố nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam để giải quyết.
BIỂU PHÍ VÀ SỐ TIỀN BẢO HIỂM NGƯỜI NƯỚC NGOÀI DU LỊCH VIỆT
NAM
I. SỐ TIỀN BẢO HIỂM
Tuỳ theo sự lựa chọn của người tham gia bảo hiểm:
1. Bằng ngoại tệ (USD):
- Về người: từ 1.000 USD đến 10.000 USD/người.
- Về hành lý: bằng 10% số tiền bảo hiểm về người.
2. Bằng đồng Việt Nam:
- Về người: từ 10.000.000 đ đến 100.000.000 đ/người.
- Về hành lý: bằng 10% số tiền bảo hiểm về người.
II. PHÍ BẢO HIỂM
1. Phí cơ bản:
Tỷ lệ phí bảo hiểm 1
Thời gian bảo hiểm người/ngày trên số tiền bảo
hiểm về người
Từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 10 0,015%
Từ ngày thứ 11 đến ngày thứ 20 0,012%
Từ ngày thứ 21 đến ngày thứ 60 0,010%
Từ ngày thứ 61 đến ngày thứ 90 0,008%
Từ ngày thứ 91 trở đi 0,005%
2. Phụ phí: Đối tượng quy định tại Điều 1, 2, chương I của Quy tắc: 0,1%
STBH/người/cuộc thi đấu/ngày.
III. MỨC MIỄN THƯỜNG KHÔNG KHẤU TRỪ
Khi tổng chi phí theo Điều 10.2, hoặc giá trị tổn thất về hành lý và vật dụng riêng theo
Điều 12 của quy tắc chỉ bằng hoặc dưới 20 USD hoặc 200.000 đ VN.
QUY TẮC
BẢO HIỂM NGƯỜI VIỆT NAM DU LỊCH NƯỚC NGOÀI
I. NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1.
1. Theo các điều khoản quy định trong Quy tắc này, Tổng Công ty bảo hiểm Việt Nam
(BAOVIET) nhận bảo hiểm cho công dân Việt Nam ra nước ngoài tham quan, nghỉ mát,
thăm viếng bạn bè, bà con, dự các hội nghị quốc tế, đại hội, thi đấu thể thao, biểu diễn
nghệ thuật, làm việc (dưới đây gọi là người được bảo hiểm) theo các hình thức sau:
a. Tập thể đi thành đoàn có tổ chức và chương trình cụ thể đã định trước.
b. Cá nhân.
2. Trường hợp người được bảo hiểm khảo sát, thám hiểm, biểu diễn nguy hiểm, đua xe,
đua ngựa, đua thuyền, thi đấu các môn thể thao có tính chất chuyên nghiệp như: bóng đá,
đấm bốc, leo núi, lướt ván... chỉ được bảo hiểm với điều kiện đã nộp thêm phụ phí bảo
hiểm cho BAOVIET theo quy định tại "Biểu phí và số tiền bảo hiểm".
Điều 2. Người được bảo hiểm theo Quy tắc này vẫn được tham gia và hưởng quyền lợi
của các loại hình bảo hiểm khác.
II. PHẠM VI BẢO HIỂM
Điều 3. Phạm vi bảo hiểm bao gồm các rủi ro sau đây:
a. Thương tật thân thể hoặc chết do tai nạn:
b. Bị ốm đau hoặc chết không do tai nạn trong thời hạn bảo hiểm.
Tai nạn được hiểu theo Quy tắc này là do một lực bất ngờ ngoài ý muốn của người được
bảo hiểm, từ bên ngoài tác động lên thân thể của người được bảo hiểm và là nguyên nhân
duy nhất và trực tiếp làm cho người được bảo hiểm bị chết hoặc thương tật thân thể.
c. Mất, thiệt hại hành lý và vật dụng riêng mang theo người có thể quy hợp lý cho các
nguyên nhân: cháy, nổ, phương tiện chuyên chở bị: đâm va, chìm, lật đổ, rơi.
d. Mất nguyên kiện hành lý ký gửi theo chuyến hành trình.
III. KHÔNG THUỘC TRÁCH NHIỆM BẢO HIỂM
Điều 4. BAOVIET không chịu trách nhiệm đối với:
1. Rủi ro xảy ra do những nguyên nhân trực tiếp sau đây:
a. Người được bảo hiểm cố ý vi phạm: pháp luật, quy định của nước đến du lịch và nội
quy của cơ quan tổ chức đi du lịch.
b. Hành động cố ý của người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp (là người được
chỉ định nhận tiền bảo hiểm theo Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc di chúc hay theo pháp
luật).
c. Người được bảo hiểm bị ảnh hưởng của rượu, bia, ma tuý và các chất kích thích tương
tự khác.
d. Chiến tranh.
2. Những chi phí phát sinh theo Điều 103 dưới đây trong trường hợp:
a. Người được bảo hiểm phát bệnh tâm thần, mang thai (trừ trường hợp sẩy thai do hậu
quả của tai nạn), sinh đẻ.
b. Người được bảo hiểm tiếp tục điều trị vết thương hoặc bệnh tật phát sinh từ trước khi
bảo hiểm có hiệu lực.
c. Điều trị hoặc sử dụng thuốc không theo chỉ dẫn của y, bác sỹ điều trị.
3. Những thiệt hại về hành lý theo Điều 12 dưới đây trong trường hợp:
a. Mất vàng, đá quý, kim loại quý, tiền mặt, séc, hộ chiếu, bằng lái xe, vé các loại, chứng
từ có giá trị như tiền, tài liệu, bản vẽ, bản thiết kế.
b. Đồ vật bị sây sát, ướt mà không làm mất đi chức năng của nó.
c. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trưng thu, cầm giữ hoặc tịch thu.
IV. HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM, HIỆU LỰC BẢO HIỂM, PHÍ VÀ SỐ TIỀN BẢO
HIỂM
Điều 5. Hợp đồng bảo hiểm người Việt Nam du lịch nước ngoài được ký kết giữa
BAOVIET và người tham gia bảo hiểm:
- Trường hợp tham gia bảo hiểm tập thể, BAOVIET ký Hợp đồng với tập thể đó kèm
theo danh sách các cá nhân được bảo hiểm.
- Trường hợp tham gia bảo hiểm cá nhân, BAOVIET cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cho
từng cá nhân.
- Phí bảo hiểm do người tham gia bảo hiểm hoặc đại diện người tham gia bảo hiểm nộp
cho BAOVIET khi ký Hợp đồng bảo hiểm.
Điều 6. Biểu phí và số tiền bảo hiểm do Bộ Tài chính ban hành cùng với Quy tắc này. Phí
bảo hiểm nộp bằng loại tiền nào, số tiền bảo hiểm được trả bằng loại tiền đó. Số tiền bảo
hiểm là giới hạn trách nhiệm tối đa của BAOVIET, đối với người được bảo hiểm về
người và hành lý.
Mức miễn thường không khấu trừ được quy định tại biểu phí và số tiền bảo hiểm.
Điều 7.
1. Bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực kể từ khi người được bảo hiểm làm xong thủ tục xuất
cảnh để rời khỏi Việt Nam đi du lịch nước ngoài và kết thúc khi làm xong thủ tục nhập
cảnh về nước.
2. Bảo hiểm không có hiệu lực trong khi người được bảo hiểm nói ở Điều 1.1 (a), Quy tắc
này tự ý rời bỏ hành trình đã định trước mà không có sự thoả thuận của BAOVIET bằng
văn bản.
Điều 8.
1. Trường hợp người được bảo hiểm đi du lịch vượt quá thời hạn ghi trên Hợp đồng bảo
hiểm hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm và xin gia hạn Hợp đồng bảo hiểm, đại diện người
được bảo hiểm phải nộp thêm phí bảo hiểm trước khi hết hạn đã ghi trên Hợp đồng bảo
hiểm. Nếu không xin gia hạn thì bảo hiểm sẽ kết thúc vào đúng 24 giờ ngày cuối cùng
của thời hạn bảo hiểm quy định nói trên.
2. Trường hợp người được bảo hiểm đang đi với tư cách là hành khách trên phương tiện
công cộng trở về nước và nếu theo dự định sẽ đến nơi trước khi kết thúc thời hạn bảo
hiểm ghi trên Hợp đồng bảo hiểm, nhưng bị chậm trễ vì lý do khách quan thì thời hạn bảo
hiểm được tự động kéo dài cho tới khi hành trình trở về của người được bảo hiểm chấm
dứt và không phải nộp thêm phí bảo hiểm.
Điều 9. Trường hợp một trong hai bên đề nghị huỷ bỏ Hợp đồng bảo hiểm, phải thông
báo cho bên kia biết trước 24 giờ. Nếu Hợp đồng được hai bên thoả thuận huỷ bỏ, phí bảo
hiểm của thời gian còn lại sẽ được hoàn trả 80% với điều kiện đến thời điểm đó, người
được bảo hiểm chưa có lần nào được BAOVIET chấp nhận trả tiền bảo hiểm.
V. QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI ĐƯỢC BẢO HIỂM
Điều 10.
1. Trường hợp người được bảo hiểm bị chết do tai nạn thuộc phạm vi trách nhiệm bảo
hiểm, BAOVIET trả toàn bộ số tiền ghi trong Hợp đồng bảo hiểm.
2. Trường hợp người được bảo hiểm bị thương do tai nạn thuộc phạm vi trách nhiệm bảo
hiểm, BAOVIET trả tiền bảo hiểm theo quy định tại "Bảng trả tiền bảo hiểm" đính kèm
theo Quy tắc này.
3. BAOVIET trả tiền bảo hiểm đối với những chi phí cần thiết và hợp lý do hậu quả của
tai nạn, ốm đau thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm, nhưng không vượt quá số tiền bảo
hiểm ghi trong Hợp đồng bảo hiểm, bao gồm:
a. Tiền trợ cấp cho mỗi ngày nằm điều trị do ốm đau tại bệnh viện ở nước ngoài bằng
0,2% số tiền bảo hiểm ghi trong Hợp đồng bảo hiểm.
b. Chi phí hồi hương người được bảo hiểm trong trường hợp không tiếp tục điều trị ở
nước ngoài, gồm các chi phí:
- Tiền thuê xe cấp cứu đưa ra sân bay trở về nước,
- Tiền thuê thêm ghế phụ, dụng cụ y tế và thuốc điều trị mang theo (trong trường hợp cần
thiết).
- Tiền ăn, ở tại khách sạn và đi lại cho một người cần phải đi kèm để chăm sóc người
được bảo hiểm khi hồi hương, theo yêu cầu của giám đốc bệnh viện nơi người được bảo
hiểm đang điều trị do tình trạng thương tích hoặc bệnh tật quá hiểm nghèo của người
được bảo hiểm.
c. Chi phí vận chuyển xác hoặc tro và hành lý của người được bảo hiểm về Việt Nam
trong trường hợp người được bảo hiểm bị chết không do tai nạn. Trường hợp hoả táng ở
nước ngoài sẽ được thanh toán chi phí hoả táng.
Điều 11. Trường hợp trong vòng 1 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn thuộc phạm vi trách
nhiệm bảo hiểm, người được bảo hiểm bị chết hoặc vết thương trầm trọng hơn do hậu
quả trực tiếp của tai nạn đó, BAOVIET sẽ trả phần chênh lệch còn lại giữa số tiền bảo
hiểm phải trả cho từng trường hợp này với số tiền đã trả trước đó.
Điều 12. BAOVIET bồi thường cho người được bảo hiểm hành lý và vật dụng riêng bị
mất, thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm theo các quy định dưới đây, nhưng
không vượt quá số tiền bảo hiểm hành lý ghi trong Hợp đồng bảo hiểm.
1. Trường hợp mất, hỏng theo Điều 3 điểm c:
a. Những đồ vật bị mất, thiệt hại theo lời khai của người được bảo hiểm sẽ được
BAOVIET xem xét, giải quyết theo giá trị thực tế của nó tại thời điểm mất, thiệt hại trên
cơ sở giá của vật mới tương tự ở nước bán hàng tại thời điểm trả tiền bồi thường.
b. Đồ vật hỏng nhẹ, nếu sửa chữa hay thay thế phụ tùng có thể dùng được, BAOVIET
thanh toán chi phí sửa chữa và thay thế phụ tùng tại nước ngoài hoặc ở Việt Nam.
c. Giới hạn bồi thường đối với bất kỳ một khoản nào ghi trong danh mục, hành lý và vật
dụng riêng là 20% số tiền bảo hiểm về hành lý ghi trong Hợp đồng bảo hiểm. Một cặp
hoặc một bộ của đồ vật được coi là một khoản mục.
2. Trường hợp mất nguyên kiện hành lý ký gửi theo chuyến hành trình, BAOVIET bồi
thường cho người được bảo hiểm tối đa đối với mỗi một kylôgam hành lý là 2% số tiền
bảo hiểm hành lý.
3. Trường hợp hành lý hoặc vật dụng riêng đã được bồi thường do bị mất, sau được tìm
thấy thì người được bảo hiểm có quyền nhận lại hành lý đã tìm thấy và hoàn lại số tiền
BAOVIET đã bồi thường. Nếu người được bảo hiểm không nhận lại số tài sản này trong
vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của BAOVIET, thì BAOVIET có quyền
xử lý số tài sản đó để bù đắp số tiền đã bồi thường.
VI. THỦ TỤC TRẢ TIỀN BẢO HIỂM
Điều 13. Khi rủi ro được bảo hiểm xảy ra, người được bảo hiểm hoặc đại diện người
được bảo hiểm cần phải:
1. Thông báo ngay cho tổ chức đoàn du lịch biết, hoặc đại lý của BAOVIET tại nước đến
du lịch trong vòng 24 giờ.
2. Thực hiện những chỉ dẫn của tổ chức du lịch hoặc đại lý của BAOVIET tại nước đến
du lịch.
Điều 14. Số tiền bảo hiểm được trả cho người được bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm
uỷ quyền. Trường hợp người được bảo hiểm chết thì người thừa kế hợp pháp được nhận
số tiền đó.
Điều 15. Khi yêu cầu trả tiền bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc đại diện người được
bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp cần nộp cho BAOVIET các chứng từ sau đây
trong vòng 30 ngày kể từ ngày người được bảo hiểm rời khỏi bệnh viện ở nước ngoài
hoặc bị chết hoặc điều trị khỏi thương tích do tai nạn (nhưng không quá 01 năm kể từ
ngày xảy ra rủi ro được bảo hiểm) hay mất, hỏng hành lý:
1. Giấy đề nghị trả tiền bảo hiểm,
2. Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc bản sao (trích) danh sách người được bảo hiểm.
3. Những giấy tờ cần thiết trong số các giấy tờ dưới đây liên quan đến trường hợp yêu
cầu trả tiền bảo hiểm:
a. Trường hợp thiệt hại về người do tai nạn hoặc ốm đau:
- Biên bản tai nạn có ghi nhận trường hợp chết hoặc tai nạn,
- Giấy điều trị của cơ quan y tế,
- Biên lai các chi phí y tế, hồi hương và các chi phí khác,
- Giấy chứng tử và giấy xác nhận quyền thừa kế hợp pháp (trường hợp chết).
b. Trường hợp thiệt hại về hành lý và vật dụng riêng:
- Bằng chứng chứng minh hành lý, vật dụng riêng bị mất, thiệt hại và mức độ tổn thất,
- Biên bản về việc mất toàn bộ kiện hành lý của cơ quan vận chuyển và vé hành lý.
- Bản kê chi tiết giá trị tài sản bị thiệt hại,
- Tờ khai hải quan khi xuất cảnh Việt Nam hoặc nước đến du lịch để về Việt Nam trong
đó ghi rõ hành lý và tài sản mang theo,
- Hoá đơn sửa chữa tài sản hay thay thế phụ tùng,
c. Những giấy tờ khác có liên quan mà BAOVIET yêu cầu:
Trường hợp người được bảo hiểm uỷ quyền cho người khác nhận tiền bảo hiểm, phải có
giấy uỷ quyền hợp pháp.
Điều 16. Khi nhận tiền bồi thường về hành lý, vật dụng riêng bị mất, hỏng, người được
bảo hiểm phải chuyển quyền khiếu nại đối với người thứ ba (nếu có) trong phạm vi số
tiền bồi thường đã nhận và tạo mọi điều kiện để BAOVIET thực hiện quyền khiếu nại
này.
Điều 17. Trường hợp người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp không trung
thực trong việc thực hiện các điều quy định trong Quy tắc này, BAOVIET có quyền từ
chối một phần hoặc toàn bộ số tiền bảo hiểm tuỳ theo mức độ vi phạm.
Điều 18. BAOVIET có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thanh toán tiền bảo hiểm trong
vòng 21 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 19. Thời hạn người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp khiếu nại
BAOVIET về việc trả tiền bảo hiểm là 06 tháng, kể từ ngày người được bảo hiểm, hoặc
người thừa kế hợp pháp nhận được giấy thông báo kết quả giải quyết của BAOVIET.
Quá thời hạn trên mọi khiếu nại đều không còn giá trị.
VII. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Điều 20. Mọi tranh chấp có liên quan đến Quy tắc bảo hiểm này, nếu các bên không giải
quyết được bằng thương lượng, được đưa ra toà án nhân dân nơi người được bảo hiểm cư
trú để giải quyết.
BIỂU PHÍ VÀ SỐ TIỀN BẢO HIỂM NGƯỜI VIỆT NAM DU LỊCH NƯỚC NGOÀI
I. SỐ TIỀN BẢO HIỂM: TUỲ THEO SỰ LỰA CHỌN CỦA NGƯỜI THAM GIA
BẢO HIỂM:
1. Bằng ngoại tệ (USD):
- Về người: từ 1.000 USD đến 10.000 USD/người.
- Về hành lý: bằng 10% số tiền bảo hiểm về người.
2. Bằng đồng Việt Nam:
- Về người: từ 10.000.000 đ đến 100.000.000 đ/người.
- Về hành lý: bằng 10% số tiền bảo hiểm về người.
II. PHÍ BẢO HIỂM:
1. Phí cơ bản:
Tỷ lệ phí bảo hiểm 1 người/ngày trên số tiền
Thời gian bảo hiểm bảo hiểm về người
Đối tượng quy định tại Đối tượng quy định tại
Điều 1 điểm 1.a của quy Điều 1 điểm 1.b của quy
tắc tắc
Từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 10 0,012% 0,015%