Quyết định 76/2004/QĐ-BTC
Quyết định 76/2004/QĐ-BTC về việc ban hành Quy chế lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
******** Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Số: 76/2004/QĐ-BTC Hà Nội, ngày 22 tháng 9 năm 2004
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 76/2004/QĐ-BTC NGÀY 22 THÁNG 9 NĂM
2004 BAN HÀNH QUY CHẾ LỰA CHỌN DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN ĐƯỢC
CHẤP THUẬN CHO TỔ CHỨC PHÁT HÀNH, TỔ CHỨC NIÊM YẾT HOẶC TỔ
CHỨC KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH10 ngày 12/6/1999;
Căn cứ Nghị định số 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ về Chứng khoán
và Thị trường chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc
lập;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, Chủ tịch Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước và Chánh Văn phòng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán
được chấp thuận cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng
khoán".
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và
thay thế Quyết định số 26/2000/QĐ-UBCK2 ngày 05/01/2000 của Chủ tịch Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước ban hành Quy định về việc lựa chọn Tổ chức kiểm toán độc lập
cho các tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán.
Điều 3: Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm
toán, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính, Giám
đốc các doanh nghiệp kiểm toán hoạt động tại Việt Nam và Thủ trưởng các đơn vị có
phát hành chứng khoán ra công chúng, các tổ chức niêm yết chứng khoán tại thị trường
giao dịch tập trung, các công ty quản lý quỹ và các quỹ đầu tư chứng khoán chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Lê Thị Băng Tâm
(Đã ký)
QUY CHẾ
LỰA CHỌN DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN ĐƯỢC CHẤP THUẬN CHO TỔ CHỨC
PHÁT HÀNH, TỔ CHỨC NIÊM YẾT HOẶC TỔ CHỨC KINH DOANH CHỨNG
KHOÁN
(Ban hành theo Quyết định số 76/2004/QĐ-BTC ngày 22/9/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
I- QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi áp dụng
Quy chế này áp dụng cho các doanh nghiệp kiểm toán được Bộ Tài chính chấp thuận
kiểm toán cho tổ chức phát hành chứng khoán ra công chúng, tổ chức niêm yết và tổ chức
kinh doanh chứng khoán là các doanh nghiệp kiểm toán được quy định tại Điều 20 và
Điều 23 Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc
lập và đáp ứng các điều kiện quy định tại Quy chế này.
Quy chế này cũng áp dụng cho các đối tượng quy định tại Điều 2 của Quy chế này.
Điều 2: Đối tượng bắt buộc phải được doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận kiểm
toán báo cáo tài chính năm, gồm:
1. Doanh nghiệp có thực hiện phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng (sau đây gọi
chung là tổ chức phát hành).
2. Tổ chức niêm yết chứng khoán tại thị trường giao dịch tập trung (sau đây gọi chung là
tổ chức niêm yết).
3. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ và các quỹ đầu tư chứng khoán (sau đây gọi
chung là tổ chức kinh doanh chứng khoán).
Điều 3: Báo cáo tài chính năm của tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh
doanh chứng khoán phải được kiểm toán, gồm:
1. Bảng cân đối kế toán;
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
4. Thuyết minh báo cáo tài chính;
5. Các báo cáo bổ sung theo quy định của Bộ Tài chính (Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước).
Điều 4: Báo cáo tài chính quý, 6 tháng của tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ
chức kinh doanh chứng khoán nếu cần có ý kiến của kiểm toán viên trước khi công khai
thì phải được kiểm toán viên hành nghề của doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận
theo Quy chế này kiểm tra theo quy định tại Chuẩn mực kiểm toán số 910 "Công tác soát
xét báo cáo tài chính" ban hành theo Quyết định số 195/2003/QĐ-BTC ngày 28/11/2003
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
II. TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN LỰA CHỌN DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN VÀ
KIỂM TOÁN VIÊN
Điều 5: Doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện
sau đây:
1. Các điều kiện quy định tại Điều 20 và Điều 23 của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP
ngày 30/3/2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập.
2. Các điều kiện quy định tại Quy chế này:
a) Có vốn Điều lệ hoặc vốn chủ sở hữu từ 2 tỷ đồng trở lên đối với doanh nghiệp kiểm
toán trong nước; Vốn điều lệ tối thiểu là 300.000 USD đối với doanh nghiệp kiểm toán có
vốn đầu tư nước ngoài;
b) Có số lượng kiểm toán viên hành nghề từ 10 người trở lên và có đủ các tiêu chuẩn,
điều kiện quy định tại Điều 7 của Quy chế này;
c) Đã thành lập và hoạt động kiểm toán tại Việt Nam tối thiểu là 5 năm tính đến ngày nộp
Đơn đăng ký tham gia kiểm toán;
d) Có số lượng khách hàng kiểm toán hàng năm tối thiểu là 30 đơn vị;
đ) Nộp đầy đủ, đúng thời hạn hồ sơ đăng ký tham gia kiểm toán theo quy định tại Điều 9
của Quy chế này.
Điều 6: Doanh nghiệp kiểm toán đã được chấp thuận không được thực hiện kiểm toán
cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán trong các
trường hợp sau:
1. Các trường hợp quy định tại Điều 27 của Nghị định 105/2004/NĐ-CP;
2. Các trường hợp quy định tại Quy chế này, gồm:
a) Doanh nghiệp kiểm toán có quan hệ về kinh tế như hùn vốn, liên doanh, góp vốn cổ
phần, với tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán
hoặc ngược lại;
b) Doanh nghiệp kiểm toán và tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh
doanh chứng khoán có cùng một cổ đông sở hữu từ 5% vốn cổ phần trở lên của mỗi bên;
c) Doanh nghiệp kiểm toán là khách hàng đang hưởng những điều kiện ưu đãi của tổ
chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán được kiểm toán
(như được cấp tín dụng với các điều kiện ưu đãi, bảo lãnh không có bảo đảm, );
d) Doanh nghiệp kiểm toán đang hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề dịch vụ ghi sổ
kế toán, lập báo cáo tài chính, dịch vụ kiểm toán nội bộ, định giá tài sản, tư vấn quản lý,
tư vấn tài chính cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng
khoán được kiểm toán.
Điều 7: Kiểm toán viên hành nghề và người đại diện lãnh đạo doanh nghiệp kiểm toán
được chấp thuận kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh
doanh chứng khoán phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
1. Các điều kiện quy định tại Điều 14 của Nghị định 105/2004/NĐ-CP và Thông tư
64/2004/TT-BTC ngày 29/6/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định 105/2004/NĐ-CP.
2. Các điều kiện quy định tại Quy chế này, gồm:
a) Có tên trong danh sách đăng ký hành nghề kiểm toán được Bộ Tài chính xác nhận;
b) Kiểm toán viên hành nghề người Việt Nam phải có ít nhất 2 năm kinh nghiệm kiểm
toán sau ngày được cấp Chứng chỉ kiểm toán viên ;
c) Kiểm toán viên hành nghề người nước ngoài phải có ít nhất 2 năm kinh nghiệm hành
nghề kiểm toán tại Việt Nam;
d) Không phải là cổ đông hoặc là người đại diện hợp pháp cho cổ đông có quyền bỏ
phiếu của tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán
được kiểm toán;
đ) Không phải là người có trách nhiệm quản lý, điều hành của tổ chức phát hành, tổ chức
niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán được kiểm toán;
e) Không phải là khách hàng đang hưởng những điều kiện ưu đãi của tổ chức phát hành,
tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán được kiểm toán;
g) Không có quan hệ họ hàng thân thuộc như là bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột
với những người có trách nhiệm quản lý, điều hành (kể cả kế toán trưởng) của đơn vị
được kiểm toán.
III- THỦ TỤC LỰA CHỌN, CHẤP THUẬN DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN
Điều 8: Kỳ lựa chọn chấp thuận doanh nghiệp kiểm toán:
1. Định kỳ 2 năm một lần, Bộ Tài chính (Uỷ ban chứng khoán Nhà nước) tiến hành lựa
chọn, chấp thuận cho các doanh nghiệp kiểm toán được kiểm toán tổ chức phát hành, tổ
chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán.
2. Trước ngày 30 tháng 10 của năm lựa chọn, doanh nghiệp kiểm toán có nhu cầu tham
gia kiểm toán tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán
phải nộp cho Bộ Tài chính (Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước) 02 bộ hồ sơ theo quy định
tại Điều 9 của Quy chế này.
Điều 9: Hồ sơ đăng ký tham gia kiểm toán, gồm:
1. Đơn đăng ký tham gia kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức
kinh doanh chứng khoán (Mẫu đơn xem Phụ lục).
2. Bản sao công chứng quyết định thành lập hoặc giấy phép đầu tư, đăng ký kinh doanh
và Điều lệ công ty.
3. Danh sách đăng ký hành nghề kiểm toán có xác nhận của Bộ Tài chính, kèm theo sơ
yếu lý lịch, trong đó tóm tắt quá trình công tác của kiểm toán viên hành nghề và đại diện
lãnh đạo doanh nghiệp kiểm toán.
4. Báo cáo tình hình tài chính và tình hình hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán trong
năm trước liền kề với năm đăng ký chấp thuận, bao gồm:
a) Báo cáo tài chính. Trường hợp doanh nghiệp kiểm toán thuộc đối tượng bắt buộc phải
kiểm toán thì phải nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán;
b) Danh sách khách hàng được kiểm toán trong năm;
c) Tình hình tổ chức, hoạt động và kinh nghiệm kiểm toán của kiểm toán viên hành nghề
và doanh nghiệp kiểm toán.
d) Các vi phạm pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán (nếu có).
đ) Các biến động lớn trong năm tài chính ảnh hưởng đến tổ chức, hoạt động và kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kiểm toán.
e) Các biến động lớn trong năm liên quan đến kiểm toán viên hành nghề (do tăng, giảm
kiểm toán viên, các vi phạm đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên,....)
Trường hợp đăng ký lần thứ hai trở đi thì không phải nộp tài liệu quy định tại khoản 2
Điều này và sơ yếu lý lịch tại khoản 3 Điều này.
Điều 10: Công khai danh sách doanh nghiệp kiểm toán và danh sách kiểm toán viên hành
nghề được chấp thuận.
1. Chậm nhất là ngày 15 tháng 11 của năm lựa chọn, Bộ Tài chính (Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước) công bố công khai danh sách các doanh nghiệp kiểm toán và danh sách kiểm
toán viên hành nghề của doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho tổ chức
phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán trong 2 năm sau.
Trường hợp Bộ Tài chính (Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước) không chấp thuận doanh
nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ
chức kinh doanh chứng khoán thì phải có công văn trả lời chính thức, trong đó nêu rõ lý
do không chấp thuận.
2. Trong thời hạn được chấp thuận, nếu số lượng kiểm toán viên hành nghề được chấp
thuận giảm đến mức không đủ người thực hiện kiểm toán thì doanh nghiệp kiểm toán
được chấp thuận phải thông báo bằng văn bản cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước kèm
theo danh sách kiểm toán viên mới đề nghị bổ sung vào danh sách kiểm toán viên hành
nghề đã được chấp thuận.
3. Căn cứ danh sách doanh nghiệp kiểm toán và danh sách kiểm toán viên hành nghề
được chấp thuận, các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng
khoán có thể xem xét, lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề để
ký hợp đồng thực hiện kiểm toán cho đơn vị mình.
Điều 11: Đình chỉ hoặc huỷ bỏ tư cách được chấp thuận
1. Doanh nghiệp kiểm toán hoặc kiểm toán viên hành nghề bị đình chỉ tư cách được chấp
thuận trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 12 của Quy chế này;
b) Kết quả kiểm toán không đạt yêu cầu theo đánh giá của Bộ Tài chính (Uỷ ban chứng
khoán Nhà nước) trên cơ sở chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán và các quy định
pháp luật có liên quan;
c) Doanh nghiệp kiểm toán không có đủ 10 kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận
trong vòng 6 tháng liên tục;
d) Có những khiếu kiện về kết quả kiểm toán đang chờ cơ quan pháp luật xử lý.
2. Doanh nghiệp kiểm toán hoặc kiểm toán viên hành nghề bị đình chỉ tư cách được chấp
thuận, được tiếp tục thực hiện kiểm toán các hợp đồng đã ký và đang thực hiện kiểm toán
mà không được ký thêm các hợp đồng mới với tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc
tổ chức kinh doanh chứng khoán từ ngày có thông báo của Bộ Tài chính (Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước) đến hết thời hạn được chấp thuận.
3. Doanh nghiệp kiểm toán hoặc kiểm toán viên bị huỷ bỏ tư cách được chấp thuận trong
các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận tự nguyện rút đơn đăng ký tham gia kiểm
toán;
b) Doanh nghiệp kiểm toán bị thu hồi Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc kiểm toán viên hành nghề bị thu hồi Chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định
tại khoản 1 Điều 36 của Nghị định 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về
Kiểm toán độc lập.
c) Hết thời hạn đình chỉ theo quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều 11 của Quy chế này
mà doanh nghiệp kiểm toán hoặc kiểm toán viên hành nghề chưa khắc phục sự việc dẫn
đến việc đình chỉ.
d) Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ quy định tại Điều 12 của Quy chế này.
4. Doanh nghiệp kiểm toán hoặc kiểm toán viên hành nghề bị huỷ bỏ tư cách được chấp
thuận sẽ không được tiếp tục thực hiện kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết
hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán từ ngày có thông báo của Bộ Tài chính (Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước) đến hết thời hạn được chấp thuận.
Điều 12: Doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận có nghĩa vụ:
1. Nắm vững các quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán liên
quan đến báo cáo tài chính của đối tượng được kiểm toán.
2. Giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kiểm toán khi có
khiếu nại theo yêu cầu của Bộ Tài chính (Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước).
3. Trong quá trình kiểm toán, nếu phát hiện tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ
chức kinh doanh chứng khoán không tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan đến
báo cáo tài chính được kiểm toán thì phải thông báo và kiến nghị cho đơn vị được kiểm
toán có biện pháp ngăn ngừa, sửa chữa và xử lý sai phạm; ghi ý kiến vào Báo cáo kiểm
toán hoặc Thư quản lý về những sai phạm chưa được xử lý theo quy định của chuẩn mực
kiểm toán.
4. Sau khi phát hành báo cáo kiểm toán, nếu có nghi ngờ hoặc có phát hiện công ty được
kiểm toán có những sai phạm trọng yếu do không tuân thủ pháp luật và các quy định có
liên quan đến báo cáo tài chính được kiểm toán thì doanh nghiệp kiểm toán phải thực
hiện các thủ tục thông báo cho đơn vị được kiểm toán và người thứ ba theo quy định của
chuẩn mực kiểm toán và thông báo cho Bộ Tài chính (Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước).
5. Bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật về kiểm toán.
6. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong khi sử dụng số liệu trong báo cáo tài chính đã
được kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận nếu thấy có nghi vấn thì sẽ
trực tiếp kiểm tra lại và ra quyết định quản lý trên cơ sở kết quả kiểm tra lại.
7. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp kiểm toán lập báo cáo kiểm toán không trung
thực, không chính xác gây thiệt hại cho khách hàng và người sử dụng kết quả kiểm toán
thì doanh nghiệp kiểm toán phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho
khách hàng hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
8. Doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận phải thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13: Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chịu trách nhiệm:
1. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết
hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán; Bảo mật thông tin trong hồ sơ theo quy định của
pháp luật.
2. Soát xét hồ sơ và công bố công khai danh sách doanh nghiệp kiểm toán và danh sách
kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận đủ điều kiện tham gia kiểm toán cho tổ chức
phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán.
3. Tiếp nhận báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các tổ chức phát hành, tổ chức
niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán và thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà
nước theo quy định.
Điều 14: Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
(Phụ lục)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN ĐĂNG KÝ THAM GIA KIỂM TOÁN CHO TỔ CHỨC
PHÁT HÀNH, TỔ CHỨC NIÊM YẾT HOẶC TỔ CHỨC
KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
NĂM...
Kính gửi: Bộ Tài chính(Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước)
1. Tên Công ty..............................................................................
2. Địa chỉ......................................................................................
3. Điện thoại................. Fax...................... Email........................
4. Loại hình doanh nghiệp:........... (tư nhân, hợp danh, liên doanh, 100% vốn nước
ngoài,...).
5. Giấy phép đăng kinh doanh (hoặc Giấy phép đầu tư) số:.... Ngày: .......
6. Số năm hoạt động kiểm toán tại Việt Nam (tính đến ngày nộp đơn): ......
7. Vốn điều lệ (hoặc vốn chủ sở hữu): ......................................
8. Số lượng KTV hành nghề năm........ đã đăng ký tại Bộ Tài chính............
9. Số lượng khách hàng đã kiểm toán năm...................................................
Công ty........... xin đăng ký tham gia kiểm toán cho các tổ chức phát hành, tổ chức niêm
yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán và đảm bảo rằng Công ty và các kiểm toán
viên hành nghề của công ty có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Quy chế lựa
chọn doanh nghiệp kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh
doanh chứng khoán (ban hành theo Quyết định số 76/2004/QĐ-BTC ngày 22/9/2004 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính).
Các tài liệu gửi kèm theo đơn, gồm:
(1) Bản sao công chứng quyết định thành lập (hoặc giấy phép đầu tư) và đăng ký kinh
doanh.
(2) Điều lệ công ty
(3) Danh sách kiểm toán viên đăng ký hành nghề kiểm toán năm........ có xác nhận của Bộ
Tài chính.
(4) Sơ yếu lý lịch (trong đó tóm tắt quá trình công tác của kiểm toán viên hành nghề và
đại diện lãnh đạo doanh nghiệp kiểm toán).
(5) Báo cáo tình hình tài chính và tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kiểm
toán trong năm trước, bao gồm:
a- Báo cáo tài chính năm....... đã được kiểm toán (nếu pháp luật quy định phải kiểm toán);
b- Danh sách khách hàng được kiểm toán trong năm.........;
c- Tình hình tổ chức, hoạt động và kinh nghiệm kiểm toán của kiểm toán viên hành nghề
và doanh nghiệp kiểm toán.
d- Các vi phạm pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán (nếu có).
đ- Các biến động lớn trong năm tài chính ảnh hưởng đến tổ chức, hoạt động và kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kiểm toán.
e- Các biến động lớn trong năm liên quan đến kiểm toán viên hành nghề (do tăng, giảm
kiểm toán viên, các vi phạm đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên,....).
Công ty............. cam kết rằng các thông tin cung cấp trong đơn này và các tài liệu kèm
theo là đúng sự thật. Nếu sai Công ty xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Đề nghị Bộ Tài chính (Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước) xem xét, chấp thuận.
....., ngày..... tháng..... năm....
Giám đốc Công ty
(Chữ ký, họ và tên, đóng dấu)
Ghi chú: Trường hợp đăng ký từ lần thứ 2 trở đi thì không phải nộp tài liệu quy định tại
mục (1), (2), (4).