Quyết định 214/2000/QĐ-BTC
Quyết định 214/2000/QĐ-BTC về việc ban hành chế độ kế toán áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư do Bộ tài chính ban hành
B Ộ T À I C HÍN H C Ộ NG HÒA XÃ H Ộ I CH Ủ N GH Ĩ A VI Ệ T NAM
Đ ộ c l ậ p - T ự d o - H ạ nh phúc
SỐ 214/2000/QĐ- H à N ộ i, ngày 28 tháng 12 n ă m 2000
BTC
Q UY Ế T Đ Ị NH
C Ủ A B Ộ T R ƯỞ N G B Ộ T ÀI CHÍNH S Ố 2 1 4 / 2 0 0 0 / Q Đ -BTC NGÀY 28
THÁNG 1 2 N Ă M 2 0 0 0 V Ề V I Ệ C BAN HÀNH C H Ế Đ Ộ K Ế T OÁN ÁP
D Ụ NG C HO Đ Ơ N V Ị C H Ủ Đ Ầ U T Ư
B Ộ T R ƯỞ NG B Ộ T ÀI CHÍNH
Căn cứ Pháp lệnh Kế toán và Thống kê công bố theo Lệnh số 06-LCT/HĐNN ngày
20/5/1988 của Hội đồng Nhà nước và Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước ban hành
theo Nghị định số 25/HĐBT ngày 18/3/1989 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính
Phủ);
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ quy định về nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ quy định về chức năng,
nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ ban hành Quy
chế quản lý đầu tư và xây dựng; Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây
dựng kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính Phủ;
Căn cứ Quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp; Quyết định số 999-
TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Hệ
thống Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp;
Sau khi có ý kiến thoả thuận của Bộ trưởng Bộ Xây dựng tại công văn số 2313
BXD/TCKT ngày 14/12/2000;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán,
Q UY Ế T Đ Ị NH:
Đ i ề u 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Chế độ kế toán áp dụng cho đơn vị chủ
đầu tư”, gồm:
1. Quy định chung;
2. Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán và quy định về phương pháp lập chứng từ kế
toán;
3. Hệ thống tài khoản kế toán và quy định về nội dung, kết cấu và phương pháp ghi
chép tài khoản kế toán;
4. Hệ thống biểu mẫu sổ kế toán và quy định về phương pháp ghi chép sổ kế toán;
5. Hệ thống biểu mẫu báo cáo tài chính và quy định về phương pháp lập báo cáo tài
chính.
Đ i ề u 2: Chế độ kế toán đơn vị chủ đầu tư áp dụng cho tất cả các đơn vị chủ đầu tư
có thành lập Ban quản lý dự án và tổ chức công tác kế toán riêng thuộc doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế và các đơn vị hành chính sự nghiệp. Trường hợp đơn vị
chủ đầu tư không thành lập Ban quản lý dự án thì kế toán dự án đầu tư được thực hiện
trên cùng hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp hoặc đơn vị hành chính sự nghiệp.
Đ i ề u 3: Chế độ kế toán này có hiệu lực thi hành thống nhất trong cả nước từ ngày
01/01/2001 thay thế Chế độ kế toán đơn vị chủ đầu tư ban hành theo Thông tư liên Bộ
số 72 TT/LB ngày 06/12/1991 “Hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán đơn vị chủ đầu
tư” của Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng.
Đ i ề u 4: Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan đoàn thể, các tổ chức xã hội ở
Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm chỉ đạo, triển khai
thi hành Quyết định này.
Trần Văn Tá
(Đã ký)
C H Ế Đ Ộ K Ế T OÁN
ÁP DỤNG CHO ĐƠN VỊ CHỦ ĐẦU TƯ
(Ban hành theo Quyết định số 214 /2000/QĐ-BTC
ngày 28 tháng 12 năm 2000 của Bộ Tài chính)
PHẦN THỨ NHẤT
QUY ĐỊNH CHUNG
C H ƯƠ N G I
QUY Đ Ị N H C H U N G
Đ i ề u 1- Chế độ kế toán đơn vị chủ đầu tư áp dụng cho các đơn vị chủ đầu tư có
thành lập Ban quản lý dự án và tổ chức công tác kế toán riêng. Các đơn vị chủ
đầu tư không thành lập Ban quản lý dự án thì kế toán dự án đầu tư được thực
hiện trên cùng hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp hoặc đơn vị hành chính sự
nghiệp nhưng phải tuân thủ những quy định của chế độ này về nội dung, phương
pháp ghi chép và mở sổ kế toán chi tiết phản ánh nguồn vốn đầu tư, chi phí thực
hiện đầu tư, lập các báo cáo tài chính và quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
Đ i ề u 2- Đơn vị chủ đầu tư phải chấp hành chế độ kế toán theo Pháp lệnh Kế toán và
Thống kê, Điều lệ Tổ chức kế toán Nhà nước, các văn bản pháp quy hiện hành về kế
toán, kiểm toán và những quy định tại Quyết định này.
Đ i ề u 3- Kế toán đơn vị chủ đầu tư có nhiệm vụ
1- Thu thập, phản ánh, xử lý và tổng hợp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin về
nguồn vốn đầu tư hình thành (bao gồm vốn ngân sách Nhà nước cấp, vốn chủ sở hữu,
vốn vay, vốn được tài trợ, viện trợ,...); tình hình chi phí, sử dụng và thanh toán vốn
đầu tư; tình hình quyết toán vốn đầu tư theo cơ cấu vốn đầu tư, theo dự án, công trình,
hạng mục công trình hoàn thành.
2- Tính toán và phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số lượng và giá trị từng loại, từng
thứ tài sản cố định và tài sản lưu động tăng lên do đầu tư xây dựng mang lại.
3- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành các tiêu chuẩn, định mức, các
chế độ, chính sách quản lý tài chính về đầu tư và xây dựng của Nhà nước và của đơn
vị; kiểm tra việc quản lý, sử dụng các loại vật tư, tài sản, tình hình chấp hành kỷ luật
thanh toán, chấp hành dự toán.
4- Lập và nộp đúng hạn báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý cấp trên và các cơ
quan thanh toán, cho vay và tài trợ vốn, cơ quan Thống kê. Cung cấp thông tin và tài
liệu cần thiết phục vụ cho việc xây dựng dự toán, xây dựng các định mức chi tiêu cho
hoạt động đầu tư và xây dựng. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn
đầu tư ở đơn vị chủ đầu tư.
Đ i ề u 4- Yêu cầu công tác kế toán ở đơn vị chủ đầu tư
- Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác và trung thực mọi hoạt động kinh tế, tài chính
phát sinh trong quá trình đầu tư và xây dựng tại đơn vị chủ đầu tư;
- Phải đảm bảo quản lý chặt chẽ, toàn diện, liên tục mọi khoản vật tư, tài sản, tiền vốn
ở đơn vị chủ đầu tư;
- Chỉ tiêu do kế toán phản ánh phải thống nhất với chỉ tiêu quy định trong dự toán về
nội dung và phương pháp tính toán;
- Số liệu trong báo cáo tài chính phải cung cấp đầy đủ, trung thực, chính xác những
thông tin kinh tế, tài chính cần thiết cho hoạt động quản lý và thực hiện quá trình đầu
tư, quyết toán vốn đầu tư của đơn vị chủ đầu tư;
- Tổ chức công tác kế toán phải gọn, nhẹ, tiết kiệm và hiệu quả.
Đ i ề u 5- Nội dung công việc kế toán của đơn vị chủ đầu tư
Kế toán nguồn vốn đầu tư:
Phản ánh số hiện có và tình hình biến động vốn đầu tư theo từng nguồn hình thành,
bao gồm: Nguồn vốn NSNN cấp, nguồn vốn chủ sở hữu của chủ đầu tư, nguồn vốn
vay, nguồn vốn được tài trợ, viện trợ và các khoản hỗ trợ về đầu tư.
Kế toán sử dụng vốn đầu tư:
1- Phản ánh chi phí thực hiện đầu tư theo cơ cấu vốn đầu tư, theo dự án, công trình,
hạng mục công trình.
2- Phản ánh số hiện có và tình hình biến động các loại tài sản của đơn vị chủ đầu tư,
như:
- Tiền mặt, ngoại tệ tại quỹ hoặc gửi tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước;
- Số lượng, giá trị vật tư, thiết bị, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ;
- Phản ánh số lượng, nguyên giá và giá trị hao mòn của tài sản cố định hiện có và tình
hình biến động của tài sản cố định, công tác mua sắm, xây dựng và sữa chữa tài sản
cố định của Ban quản lý dự án;
- Phản ánh các khoản nợ phải trả và thanh toán nợ phải trả cho người bán, người cung
cấp dịch vụ, người nhận thầu;
- Phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của
các đối tượng trong và ngoài đơn vị chủ đầu tư;
- Phản ánh số hiện có và tình hình biến động các loại tài sản khác thuộc quyền kiểm
soát và quản lý của đơn vị chủ đầu tư.
3 - Phản ánh các khoản nợ phải trả phát sinh trong hoạt động của đơn vị chủ đầu tư,
như: các khoản trích nộp theo lương, các khoản phải trả nhân viên Ban quản lý dự án,
các khoản nộp Ngân sách (nếu có) và việc thanh toán các khoản phải trả, phải nộp
khác.
4 - Kế toán các khoản thu nhập khác, chi phí khác (theo quy định của chính sách tài
chính) của Ban quản lý dự án.
Lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán vốn đầu tư:
- Lập và gửi đúng hạn báo cáo tài chính đơn vị chủ đầu tư cho cơ quan quản lý cấp
trên, cơ quan thanh toán, cho vay, tài trợ vốn, cơ quan Thống kê;
- Lập và gửi đúng hạn báo cáo thực hiện vốn đầu tư hàng năm và báo cáo quyết toán
vốn đầu tư dự án hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng theo quy định hiện hành về
quyết toán vốn đầu tư;
- Định kỳ phân tích báo cáo tài chính, đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý hoạt
động đầu tư xây dựng của đơn vị chủ đầu tư.
Đ i ề u 6- Kiểm kê tài sản
Cuối niên độ kế toán, trước khi khóa sổ kế toán đơn vị chủ đầu tư phải thực hiện kiểm
kê để xác định chính xác số lượng và giá trị các loại tài sản, vật tư, tiền vốn... hiện có
tại thời điểm kiểm kê, đối chiếu và xác nhận các khoản công nợ hiện có để đảm bảo
sự khớp đúng giữa số liệu trên sổ kế toán với thực tế.
Đơn vị chủ đầu tư còn phải kiểm kê bất thường khi giải thể, sáp nhập, đình chỉ hoạt
động hoặc trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Đ i ề u 7- Kiểm tra kế toán
Kiểm tra kế toán nhằm đảm bảo cho các quy định pháp lý về tài chính, kế toán được
chấp hành nghiêm chỉnh, số liệu kế toán được chính xác, trung thực, khách quan.
Đơn vị chủ đầu tư phải chịu sự kiểm tra kế toán của cơ quan quản lý cấp trên và cơ
quan tài chính ít nhất mỗi năm một lần và nhất thiết phải được tiến hành trước khi phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
Thủ trưởng và người phụ trách kế toán đơn vị chủ đầu tư phải chấp hành lệnh kiểm tra
của cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan thanh toán, cho vay và tài trợ
vốn; có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực số liệu, tài liệu cần thiết cho
công tác kiểm tra kế toán được tiến hành thuận lợi.
Đ i ề u 8- Lưu trữ tài liệu kế toán
Tài liệu kế toán phải lưu trữ bao gồm: chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính
và các tài liệu khác liên quan đến kế toán.
Sau khi kết thúc niên độ kế toán và đã hoàn tất toàn bộ công việc kế toán, các tài liệu
kế toán không còn sử dụng để ghi sổ kế toán trong niên độ kế toán tiếp theo phải được
sắp xếp, phân loại, liệt kê, gói buộc và lập danh mục để đưa vào lưu trữ theo quy định.
Trường hợp ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính bằng máy vi tính thì cuối kỳ kế
toán (tháng, quý), sau khi hoàn thành việc khóa sổ phải in toàn bộ hệ thống sổ kế toán
tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và báo cáo tài chính, làm đủ các thủ tục pháp lý như các
sổ kế toán ghi bằng tay để phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát của cơ quan Nhà
nước, sau đó được lưu trữ cùng với tài liệu kế toán khác.
Thời hạn lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán theo chế độ lưu trữ tài liệu kế toán của Nhà
nước.
Đ i ề u 9- Đơn vị Chủ đầu tư có thành lập Ban quản lý dự án tùy theo quy mô phải tổ
chức bộ máy kế toán thành phòng (hoặc tổ) và phải cử người phụ trách kế toán.
Đơn vị chủ đầu tư phải bố trí người làm công tác kế toán có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ được đào tạo từ bậc trung học tài chính, kế toán trở lên. Cán bộ kế toán
phải được đảm bảo quyền độc lập về nghiệp vụ chuyên môn trong việc thực hiện
nhiệm vụ của mình.
Trường hợp chủ đầu tư không thành lập Ban quản lý dự án thì phải bố trí cán bộ kế
toán để thực hiện công tác kế toán phản ánh toàn bộ quá trình tiếp nhận và sử dụng
vốn đầu tư và quyết toán vốn đầu tư khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng.
Đ i ề u 10- Khi thành lập Ban quản lý dự án của đơn vị chủ đầu tư, sau khi có quyết
định bổ nhiệm trưởng ban (hoặc giám đốc ban), cơ quan có thẩm quyền phải đồng
thời cử người phụ trách kế toán để tổ chức thực hiện kế toán tại Ban quản lý dự án.
Đ i ề u 11- Cán bộ, nhân viên của đơn vị chủ đầu tư phải nghiêm chỉnh chấp hành các
quy định về tài chính, kế toán và có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng từ,
tài liệu cần thiết có liên quan đến công tác kế toán và chịu trách nhiệm về sự chính
xác, trung thực, hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, tài liệu kế toán đã thực hiện.
Đ i ề u 12- Người phụ trách kế toán của đơn vị chủ đầu tư có chức năng giúp thủ
trưởng đơn vị hoặc trưởng ban, giám đốc ban quản lý dự án chỉ đạo, tổ chức thực hiện
toàn bộ công tác tài chính, kế toán và thông tin kinh tế trong đơn vị; thực hiện kiểm
tra, kiểm soát việc tuân thủ các chế độ, chính sách tài chính, kế toán, việc thực hiện
các tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước và việc chấp hành kỷ luật tài chính, kế toán ở
đơn vị chủ đầu tư.
Đ i ề u 13- Người phụ trách kế toán chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo trực tiếp của thủ trưởng
đơn vị chủ đầu tư hoặc trưởng ban, giám đốc ban quản lý dự án, đồng thời chịu sự chỉ
đạo và kiểm tra về nghiệp vụ chuyên môn tài chính, kế toán của cơ quan quản lý tài
chính.
Đ i ề u 14- Xử lý vi phạm
Mọi hành vi vi phạm các quy định pháp lý về kế toán, tùy theo tính chất và mức độ vi
phạm được xử phạt theo đúng quy định của Pháp lệnh Kế toán và Thống kê, Nghị
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán và các văn bản pháp quy khác
có liên quan của Nhà nước.
C H ƯƠ N G I I
CH Ứ NG T Ừ K Ế T OÁN
Đ i ề u 15- Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ hoặc vật mang tin về
nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành. Mọi số liệu ghi trong
sổ kế toán bắt buộc phải được chứng minh bằng chứng từ kế toán hợp pháp và hợp lệ.
Đ i ề u 16- Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong việc tiếp nhận và sử dụng
nguồn vốn đầu tư, các khoản thu nhập và chi phí hoạt động khác của đơn vị chủ đầu
tư đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán phải lập theo đúng quy định về
hóa đơn, chứng từ và đúng quy định trong chế độ này.
Đ i ề u 17- Nội dung hệ thống chứng từ kế toán gồm các chỉ tiêu:
1. Lao động tiền lương;
2. Vật tư;
3. Tiền tệ;
4. Tài sản cố định;
5. Chứng từ kế toán ban hành ở các văn bản pháp quy khác.
Danh mục chứng từ kế toán áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư được quy định ở Phần thứ
hai (A).
Đ i ề u 18- Chứng từ kế toán phải có đầy đủ các yếu tố sau đây:
1. Tên gọi của chứng từ (phiếu thu, phiếu chi...);
2. Ngày, tháng, năm lập chứng từ;
3. Số hiệu của chứng từ;
4. Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ;
5. Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ;
6. Nội dung nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh;
7. Các chỉ tiêu về số lượng và giá trị;
8. Chữ ký của người lập và người chịu trách nhiệm về tính chính xác của nghiệp vụ
kinh tế tài chính. Những chứng từ phản ánh quan hệ kinh tế giữa đơn vị chủ đầu tư
với các pháp nhân và thể nhân phải có chữ ký của người kiểm soát, người phê duyệt
và đóng dấu đơn vị.
Đối với những chứng từ liên quan đến việc bán sản phẩm sản xuất thử (nếu có) phải
thực hiện theo đúng quy định về hóa đơn, chứng từ của Bộ Tài chính.
Đ i ề u 19- Chứng từ kế toán phải được lập đầy đủ số liên theo quy định. Ghi chép
chứng từ phải rõ ràng, trung thực, đầy đủ các yếu tố, gạch bỏ phần để trống. Không
được tẩy xóa, sửa chữa trên chứng từ. Trường hợp viết sai phải hủy bỏ, không xé rời
ra khỏi cuống.
Đ i ề u 20- Thủ trưởng và người phụ trách kế toán của đơn vị Chủ đầu tư không được
ký trên chứng từ trắng, mẫu in sẵn. Chủ tài khoản và người phụ trách kế toán tuyệt đối
không được ký séc trắng. Nghiêm cấm việc hợp pháp hóa chứng từ kế toán.
Đ i ề u 21- Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán
Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ kế toán do người phụ trách kế toán đơn vị
chủ đầu tư quy định. Chứng từ kế toán do đơn vị chủ đầu tư lập hoặc từ bên ngoài vào
đều phải tập trung vào bộ phận kế toán của đơn vị. Bộ phận kế toán phải kiểm tra tính
trung thực, hợp pháp, hợp lệ của chứng từ kế toán đã nhận và chỉ sau khi kiểm tra, xác
minh là đúng thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán gồm các bước sau:
1. Lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào
chứng từ;
2. Kiểm tra, soát xét, phê duyệt nội dung nghiệp vụ kinh tế;
3. Căn cứ vào chứng từ để ghi sổ kế toán;
4. Bảo quản, lưu trữ chứng từ kế toán.
Đ i ề u 22- Nội dung việc kiểm tra chứng từ kế toán, gồm:
1. Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu phản ánh trên chứng từ;
2. Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi trên
chứng từ;
3. Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ;
4. Kiểm tra việc chấp hành quy chế kiểm soát nội bộ của những người lập, kiểm tra,
xét duyệt đối với từng loại nghiệp vụ kinh tế tài chính.
Khi kiểm tra chứng từ kế toán, nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách, chế độ
kinh tế, tài chính của Nhà nước thì phải từ chối thực hiện (xuất quỹ, thanh toán, xuất
kho,...) đồng thời báo cáo ngay cho thủ trưởng và phụ trách kế toán đơn vị biết để xử
lý kịp thời theo đúng quy định hiện hành.
Đối với chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung hoặc chữ viết, con số
không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại hoặc thông
báo cho nơi lập chứng từ biết để làm lại, làm thêm thủ tục và điều chỉnh đúng sau đó
mới nhận và dùng làm căn cứ ghi sổ.
Đ i ề u 23- Quản lý chứng từ kế toán
Mọi trường hợp mất chứng từ gốc đều phải báo cáo thủ trưởng và người phụ trách kế
toán đơn vị biết để có biện pháp xử lý kịp thời. Riêng trường hợp mất hóa đơn bán
hàng, biên lai, séc trắng phải báo cáo cơ quan Thuế, Ngân hàng, Kho bạc và cơ quan
công an địa phương về số lượng mất, hoàn cảnh bị mất để có biện pháp xác minh, xử
lý theo pháp luật; sớm có biện pháp thông báo và vô hiệu hóa chứng từ bị mất.
C H ƯƠ N G I I I
H Ệ T H Ố N G T À I K H O Ả N K Ế T OÁN
Đ i ề u 24- Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư gồm 33 tài
khoản trong Bảng cân đối kế toán và 04 tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán được
quy định ở Phần thứ ba (A) chia làm 9 loại.
Các tài khoản trong Bảng cân đối kế toán được thực hiện theo phương pháp "Ghi sổ
kép".
Các tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán được thực hiện theo phương pháp "Ghi sổ
đơn".
Ban quản lý dự án căn cứ vào đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý dự án, phân cấp
tài chính để lựa chọn và áp dụng những tài khoản kế toán phù hợp. Ban quản lý dự án
được mở thêm các tài khoản cấp 2 (đối với những tài khoản chưa quy định tài khoản
cấp 2). Việc mở thêm tài khoản cấp 1 phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ
Tài chính.
C H ƯƠ NG IV
S Ổ K Ế T OÁN
Đ i ề u 25- Sổ kế toán, gồm:
- Sổ của phần kế toán tổng hợp gọi là sổ kế toán tổng hợp;
- Sổ của phần kế toán chi tiết gọi là sổ kế toán chi tiết.
Sổ kế toán tổng hợp gồm: Sổ Cái, sổ Nhật ký và sổ kế toán tổng hợp khác.
Sổ kế toán chi tiết gồm: Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Nhà nước quy định bắt buộc về mẫu sổ, nội dung và phương pháp ghi chép đối với
các loại Sổ Cái, Sổ Nhật ký; quy định mang tính hướng dẫn đối với các loại sổ, thẻ kế
toán chi tiết.
Việc đăng ký sổ kế toán của đơn vị chủ đầu tư với cơ quan quản lý Nhà nước được
thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Đ i ề u 26- Sổ Nhật ký dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
trong từng kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ
đối ứng các tài khoản của các nghiệp vụ đó. Số liệu kế toán trên sổ Nhật ký phản ánh
tổng số phát sinh bên Nợ và tổng số phát sinh bên Có của tất cả các tài khoản kế toán
sử dụng ở đơn vị chủ đầu tư.
Sổ Nhật ký phải phản ánh đầy đủ các yếu tố sau:
1. Ngày, tháng ghi sổ;
2. Số hiệu và ngày lập chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ;
3. Tóm tắt nội dung kinh tế của nghiệp vụ phát sinh;
4. Số tiền của nghiệp vụ phát sinh.
Đ i ề u 27- Sổ Cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong
kỳ và trong niên độ kế toán (theo các tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài
khoản kế toán áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư). Số liệu kế toán trên Sổ Cái phản ánh
tổng hợp tình hình biến động và số hiện có của các nguồn vốn đầu tư, chi phí thực
hiện dự án đầu tư, các loại tài sản, nợ phải thu, phải trả, các khoản thu nhập và chi phí
hoạt động khác (nếu có) của đơn vị chủ đầu tư.
Sổ Cái phải phản ánh đầy đủ các yếu tố sau:
1. Ngày, tháng ghi sổ;
2. Số hiệu và ngày lập chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ;
3. Tóm tắt nội dung kinh tế của nghiệp vụ phát sinh;
4. Số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh ghi vào bên Nợ hoặc bên Có của tài khoản.
Đ i ề u 28- Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép chi tiết các đối tượng kế toán phải
theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các
thông tin phục vụ cho việc quản lý từng loại tài sản, nguồn vốn, nợ phải thu, nợ phải
trả chưa được phản ánh chi tiết trên sổ Nhật ký và Sổ Cái phục vụ cho việc tính và lập
các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành.
Số lượng, kết cấu các sổ kế toán chi tiết không qui định bắt buộc. Các đơn vị chủ đầu
tư phải căn cứ vào qui định mang tính hướng dẫn của chế độ này và yêu cầu quản lý
của đơn vị để mở các sổ kế toán chi tiết cần thiết, phù hợp.
Đ i ề u 29- Đơn vị chủ đầu tư phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, các chế độ
kế toán của Nhà nước và yêu cầu quản lý của đơn vị để mở đủ các sổ kế toán tổng hợp
và sổ kế toán chi tiết cần thiết.
Đ i ề u 30- Việc ghi sổ kế toán phải căn cứ vào chứng từ kế toán. Mọi số liệu ghi trên
sổ kế toán bắt buộc phải có chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lệ chứng minh.
Đ i ề u 31- Sổ kế toán phải được quản lý chặt chẽ, phân công rõ ràng trách nhiệm cá
nhân giữ và ghi sổ. Sổ kế toán giao cho nhân viên nào thì nhân viên đó phải chịu trách
nhiệm về những điều ghi trong sổ và giữ sổ trong thời gian dùng sổ.
Khi có sự thay đổi người giữ và ghi sổ kế toán, người phụ trách kế toán phải tổ chức
bàn giao trách nhiệm quản lý và ghi sổ kế toán giữa cán bộ kế toán cũ với cán bộ kế
toán mới. Cán bộ kế toán cũ phải chịu trách nhiệm về toàn bộ những điều ghi trong sổ
trong suốt thời gian giữ và ghi sổ. Cán bộ kế toán mới chịu trách nhiệm từ ngày nhận
bàn giao. Biên bản bàn giao phải được thủ trưởng đơn vị và người phụ trách kế toán
đơn vị chủ đầu tư ký xác nhận.
Đ i ề u 32- Sổ kế toán phải dùng giấy tốt, đảm bảo ghi chép rõ ràng, sạch sẽ. Ghi sổ
kế toán phải dùng mực tốt, không phai. Cấm tẩy xóa, cấm dùng chất hóa học để sửa
chữa. Khi cần sửa chữa số liệu trong sổ kế toán phải thực hiện đúng các phương pháp
qui định trong chế độ này.
Đ i ề u 33- Các hình thức sổ kế toán quy định áp dụng thống nhất đối với đơn vị chủ
đầu tư, gồm:
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Sổ Cái;
- Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ;
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung;
Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những qui định cụ thể về số lượng, kết cấu, trình
tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán (quy định tại phần thứ
ba). Đơn vị chủ đầu tư phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản lý,
trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán để lựa
chọn một hình thức sổ kế toán phù hợp, các đơn vị chủ đầu tư phải tuân thủ mọi
nguyên tắc cơ bản của hình thức sổ kế toán đã chọn về: loại sổ, kết cấu từng loại sổ,
mối quan hệ và sự kết hợp giữa các loại sổ, trình tự và kỹ thuật ghi chép các loại sổ kế
toán.
Đ i ề u 34- Việc mở và ghi chép sổ kế toán phải đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời,
chính xác, trung thực, liên tục, có hệ thống tình hình tiếp nhận và sử dụng các nguồn
vốn đầu tư; chi phí thực hiện dự án; tình hình biến động và hiện có của các loại tài
sản, nợ phải thu, nợ phải trả nhằm cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính cho việc
lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành của đơn vị
chủ đầu tư.
Tuyệt đối không được để ngoài sổ kế toán một khoản tài sản, vật tư, tiền vốn của đơn
vị Chủ đầu tư dưới bất kỳ hình thức nào.
Đ i ề u 35- Sổ kế toán phải được mở vào đầu niên độ kế toán hoặc ngay sau khi có
quyết định thành lập đơn vị chủ đầu tư hoặc ban quản lý dự án. Thủ trưởng và người
phụ trách kế toán đơn vị Chủ đầu tư hoặc ban quản lý dự án có trách nhiệm ký duyệt
các sổ kế toán này trước khi sử dụng.
Đ i ề u 36- Sổ kế toán phải theo đúng mẫu quy định trong chế độ này, sổ có thể đóng
thành quyển hoặc để tờ rời. Các tờ sổ khi dùng xong phải đóng thành quyển để lưu
trữ. Trước khi dùng sổ kế toán phải hoàn thiện các thủ tục sau:
Đối với sổ kế toán dạng quyển:
Trang đầu sổ phải ghi rõ tên đơn vị chủ đầu tư, tên sổ, ngày mở sổ, niên độ kế toán,
họ tên người giữ sổ, ngày kết thúc ghi sổ hoặc ngày chuyển giao cho người khác.
Phải đánh số trang và giữa hai trang sổ phải đóng dấu của chủ đầu tư (gọi là dấu giáp
lai).
Thủ trưởng và người phụ trách kế toán đơn vị chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án phải
ký xác nhận vào trang đầu và trang cuối của sổ kế toán.
Đối với sổ tờ rời:
Đầu mỗi sổ tờ rời phải ghi rõ tên đơn vị chủ đầu tư, số thứ tự của từng tờ sổ, tên sổ,
ngày tháng sử dụng, họ tên người giữ và ghi sổ.
Các tờ rời trước khi dùng phải được Thủ trưởng và người phụ trách kế toán đơn vị
chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án ký xác nhận, đóng dấu và ghi vào sổ Đăng ký sử
dụng sổ tờ rời.
Các sổ tờ rời phải được sắp xếp theo một trật tự nhất định và phải đảm bảo an toàn, dễ
tìm.
Đ i ề u 37- Trường hợp ghi sổ kế toán bằng máy vi tính:
Đơn vị chủ đầu tư có thể ghi sổ kế toán bằng máy vi tính.
Sổ kế toán ghi bằng máy vi tính phải theo đúng biểu mẫu quy định trong chế độ này.
Cuối tháng phải in ra sổ, đóng thành quyển và phải được thủ trưởng và người phụ
trách kế toán đơn vị chủ đầu tư ký xác nhận.
Đ i ề u 38- Số liệu ghi trên sổ kế toán phải rõ ràng, liên tục, có hệ thống; Không được
bỏ cách dòng; Không được ghi xen kẽ, chồng đè; Khi hết trang phải cộng số liệu mỗi
trang, đồng thời phải chuyển số tổng cộng sang đầu trang kế tiếp.
Đ i ề u 39- Các sai sót trong sổ kế toán (nếu có) phải được sửa chữa theo một trong 3
phương pháp sau:
- Phương pháp cải chính (còn gọi là phương pháp xóa bỏ);
- Phương pháp ghi số âm (còn gọi là phương pháp ghi đỏ);
- Phương pháp ghi bổ sung.
Đ i ề u 40- Khi dùng phương pháp cải chính để đính chính chỗ sai trên sổ kế toán thì
gạch một đường bằng mực đỏ xóa bỏ chỗ ghi sai để còn thấy nội dung chỗ ghi sai đã
xóa bỏ. Trên chỗ bị xóa bỏ ghi số đúng bằng mực thường. Nếu sai sót chỉ một chữ số
cũng phải xóa bỏ toàn bộ con số sai và viết lại con số đúng. Cần phải chứng thực số
hiệu đính chính bằng chữ ký của người phụ trách kế toán ở bên cạnh.
Phương pháp cải chính áp dụng trong trường hợp:
- Sai sót trong diễn giải, không liên quan đến quan hệ đối ứng của các tài khoản;
- Sai sót không ảnh hưởng đến số tiền tổng cộng.
Đ i ề u 41- Khi dùng phương pháp ghi số âm để đính chính chỗ sai thì trước hết phải
viết lại bằng mực đỏ bút toán sai (ghi số âm) để hủy bỏ bút toán này, sau đó dùng mực
thường viết bút toán đúng để thay thế.
Phương pháp ghi số âm áp dụng cho trường hợp:
- Sai về quan hệ đối ứng giữa các tài khoản do định khoản sai đã ghi sổ kế toán mà
không thể sửa lại bằng phương pháp cải chính;
- Khi đã lập và gửi Bảng cân đối kế toán đi rồi mới phát hiện ra sai sót;
- Sai sót, khi số tiền ở tài khoản đã ghi nhiều lần hoặc con số ghi sai lớn hơn con số
đúng.
Khi dùng phương pháp ghi số âm để đính chính số sai thì phải lập một "Chứng từ ghi
sổ đính chính" do người phụ trách kế toán ký xác nhận.
Đ i ề u 42- Phương pháp ghi bổ sung được áp dụng cho trường hợp bút toán ghi đúng
về quan hệ đối ứng giữa các tài khoản nhưng số tiền ghi lại ít hơn số tiền thực tế phát
sinh trong các nghiệp vụ kinh tế, tài chính hoặc là bỏ sót không cộng đủ số tiền ghi
trên chứng từ. Trường hợp sửa chữa theo phương pháp này cũng phải lập "Chứng từ
ghi sổ đính chính" do người phụ trách kế toán ký xác nhận. Căn cứ vào chứng từ này
kế toán ghi bổ sung số tiền chênh lệch cho đủ với số đúng.
Đ i ề u 43- Trường hợp ghi sổ kế toán bằng máy vi tính thì tùy từng trường hợp có thể
sửa chữa sai sót theo một trong ba phương pháp nêu trên, song phải tuân thủ các qui
định sau:
- Nếu sai sót được phát hiện khi chưa in sổ thì được phép sửa chữa trực tiếp vào sổ
trên máy;
- Nếu sai sót được phát hiện sau khi đã in sổ, đã ký tên, đóng dấu đơn vị thì trên sổ đã
in được sửa chữa theo qui định của 1 trong 3 phương pháp nêu trên, đồng thời phải
sửa lại chỗ sai trên máy và in lại tờ sổ mới. Phải lưu tờ sổ mới cùng với tờ sổ có sai
sót để đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra, kiểm soát.
Đ i ề u 44- Khi kiểm tra xác nhận báo cáo tài chính năm hoặc khi báo cáo quyết toán
vốn đầu tư dự án hoàn thành, hoặc khi thanh tra, kiểm tra, kiểm toán kết thúc và có
kết luận chính thức, nếu phải điều chỉnh lại số liệu trên báo cáo tài chính liên quan
đến số liệu đã ghi sổ kế toán thì đơn vị phải sửa đổi hoặc ghi bổ sung vào tài khoản
liên quan trên sổ kế toán năm nay (thời điểm phát hiện nghiệp vụ sai); đồng thời phải
ghi chú vào trang cuối (dưới dòng cuối) của sổ kế toán năm báo cáo để thuận tiện cho
việc đối chiếu, kiểm tra. Đối với những sai sót phát hiện trước khi gửi báo cáo chính
thức thì có thể điều chỉnh vào sổ kế toán năm báo cáo; đồng thời phải điều chỉnh số
dư đầu năm của sổ kế toán năm nay.
Đ i ề u 45- Kết thúc kỳ kế toán (tháng, quý) và kết thúc niên độ kế toán phải khóa sổ
kế toán. Ngoài ra, phải khóa sổ kế toán trong các trường hợp: Kiểm kê tài sản, sáp
nhập, chia tách, đình chỉ hoạt động hoặc giải thể đơn vị chủ đầu tư.
Mỗi lần khóa sổ kế toán, người giữ sổ, người kiểm tra sổ và người phụ trách kế toán
phải ký tên vào sổ.
Đ i ề u 46- Các loại sổ kế toán (dù đang sử dụng ở bộ phận kế toán hay lưu trữ tại bộ
phận lưu trữ của đơn vị) đều phải được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp và bảo quản chu
đáo ở trong tủ, hòm hoặc phòng có khóa chắc chắn để tránh mất mát, thất lạc. Tại nơi
lưu trữ phải làm đầy đủ các biện pháp cần thiết để đảm bảo việc lưu trữ sổ kế toán
được an toàn.
Trong thời gian các loại sổ kế toán còn tạm lưu giữ tại bộ phận kế toán, người phụ
trách kế toán là người chịu trách nhiệm tổ chức công việc bảo quản. Trường hợp được
lưu trữ tại nơi lưu trữ, người phụ trách kế toán và thủ trưởng đơn vị chủ đầu tư phải
chịu trách nhiệm.
C H ƯƠ NG V
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Đ i ề u 47- Nội dung hệ thống báo cáo tài chính:
1- Báo cáo tài chính áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư quy định tại phần thứ năm, gồm
04 biểu mẫu báo cáo và 05 phụ biểu chi tiết như sau:
04 biểu mẫu báo cáo
1 Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 - CĐT
2 Nguồn vốn đầu tư Mẫu số B02 - CĐT
3 Thực hiện đầu tư xây dựng Mẫu số B03 - CĐT
4 Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B04 - CĐT
05 phụ biểu chi tiết
1 Chi tiết nguồn vốn đầu tư Mẫu số F02 - CĐT
2 Thực hiện đầu tư theo dự án, công trình, Mẫu số F03A - CĐT
hạng mục công trình
3 Quyết toán vốn đầu tư theo dự án, công Mẫu số F03B - CĐT
trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn
giao sử dụng
4 Chi phí khác Mẫu số F03C - CĐT
5 Chi phí Ban quản lý dự án Mẫu số F03D - CĐT
2- Ngoài báo cáo tài chính quy định nói trên, đơn vị chủ đầu tư phải lập các báo cáo
tài chính khác theo yêu cầu của cơ quan thanh toán vốn, các tổ chức cho vay hoặc tài
trợ, viện trợ vốn đầu tư.
Đ i ề u 48- Phạm vi áp dụng chế độ báo cáo tài chính
1- Số lượng báo cáo, nội dung và phương pháp tính toán, hình thức trình bày các chỉ
tiêu trong từng báo cáo tài chính quy định trong chế độ này được áp dụng cho tất cả
các đơn vị chủ đầu tư có thành lập Ban quản lý dự án và tổ chức công tác kế toán
riêng.
Đối với đơn vị chủ đầu tư không thành lập Ban quản lý dự án và công tác kế toán dự
án đầu tư được thực hiện trên cùng một hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp hoặc
đơn vị hành chính sự nghiệp thì ngoài hệ thống biểu mẫu báo cáo tài chính theo quy
định của chế độ kế toán doanh nghiệp hoặc chế độ kế toán hành chính sự nghiệp đơn
vị phải lập 02 biểu mẫu báo cáo và 04 phụ biểu chi tiết sau:
02 biểu mẫu báo cáo
1 Nguồn vốn đầu tư Mẫu số B02 - CĐT
2 Thực hiện đầu tư xây dựng Mẫu số B03 - CĐT
04 phụ biểu chi tiết
1 Chi tiết nguồn vốn đầu tư Mẫu số F02 - CĐT
2 Thực hiện đầu tư theo dự án, công trình, Mẫu số F03A - CĐT
hạng mục công trình
3 Quyết toán vốn đầu tư theo dự án, công Mẫu số F03B - CĐT
trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn
giao sử dụng
4 Chi phí khác Mẫu số F03C - CĐT
2- Đối với các dự án có phân cấp quản lý đầu tư:
- Ban quản lý dự án cấp trên và cấp dưới phải lập báo cáo tài chính theo quy định của
chế độ này phù hợp với phân cấp quản lý vốn đầu tư và phân cấp tài chính của đơn vị;
- Ban quản lý dự án cấp trên, ngoài việc lập báo cáo tài chính của bản thân, đơn vị cấp
trên còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp từ báo cáo tài chính của mình và báo cáo
tài chính của các đơn vị cấp dưới trực thuộc.
Đ i ề u 49- Thời hạn và nơi nhận báo cáo tài chính quy định như sau:
- Các báo cáo tài chính của đơn vị chủ đầu tư được lập và gửi cuối mỗi quý, cuối năm
tài chính. Các đơn vị chủ đầu tư có thể lập báo cáo tài chính hàng tháng để phục vụ
yêu cầu quản lý và điều hành hoạt động dự án đầu tư.
- Báo cáo tài chính quý được gửi chậm nhất sau 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý; Báo
cáo tài chính năm được gửi chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
- Nơi nhận báo cáo tài chính đơn vị chủ đầu tư được quy định như sau:
Nơi nhận BQL Chủ Cấp trên Cơ quan Cơ
dự án đầu của chủ thanh toán, quan
báo cáo
cấ p tư đầu tư cho vay, tài Thống
Đơn vị trên trợ vốn kê (*)
A 1 2 3 4 5
- Chủ đầu tư có thành lập Ban x x x x x
quản lý dự án
- Chủ đầu tư không thành lập x x x
Ban quản lý dự án
(*) Chỉ gửi báo cáo tài chính năm cho cơ quan Thống kê.
Trong trường hợp có văn bản pháp lý quy định về lập và nộp báo cáo tài chính của
đơn vị chủ đầu tư khác với quy định trong chế độ này, đơn vị chủ đầu tư thực hiện
quy định về chế độ báo cáo tài chính theo văn bản có tính pháp lý cao hơn.
PHẦN THỨ HAI
HỆ THỐNG BIỂU MẪU CHỨNG TỪ KẾ TOÁN VÀQUY ĐỊNH
VỀ PHƯƠNG PHÁP LẬP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
A . DANH M Ụ C CH Ứ N G T Ừ K Ế T OÁN ÁP D Ụ N G C H O Đ Ơ N V Ị
CHỦ ĐẦU TƯ
STT Tên chứng từ Số hiệu
1 2 3
I Lao động tiền lương
1 Bảng chấm công 01 - LĐTL
2 Bảng thanh toán tiền lương 02 - LĐTL
3 Phiếu xác nhận công việc hoàn thành 03 - LĐTL
4 Giấy đi đường 04 - LĐTL
5 Lệnh điều xe 05 - LĐTL
6 Phiếu báo làm thêm giờ 06 - LĐTL
7 Hợp đồng giao khoán 07 - LĐTL
8 Biên bản điều tra tai nạn lao động 08 - LĐTL
II Vật tư
9 Phiếu nhập kho 01 - VT
10 Phiếu xuất kho 02 - VT
11 Biên bản kiểm nghiệm vật tư, thiết bị 03 - VT
12 Phiếu báo hỏng, mất công cụ, dụng cụ 04 - VT
13 Biên bản kiểm kê vật tư, thiết bị, sản phẩm 05 - VT
14 Phiếu kê mua hàng 06 - VT
III Tiền tệ
15 Phiếu thu 01-TT
16 Phiếu chi 02-TT
17 Giấy đề nghị tạm ứng 03-TT
18 Giấy thanh toán tạm ứng 04-TT
19 Bảng kiểm kê quỹ 05a-TT
STT Tên chứng từ Số hiệu
20 Bảng kiểm kê quỹ 05b-TT
IV Tài sản cố định
21 Biên bản giao nhận TSCĐ 01 - TSCĐ
22 Biên bản thanh lý TSCĐ 02 - TSCĐ
23 Biên bản đánh giá lại TSCĐ 03 - TSCĐ
24 Biên bản kiểm kê TSCĐ 04 - TSCĐ
V Chứng từ kế toán ban hành ở các văn bản pháp quy
khác
25 Hoá đơn (GTGT) 01/GTKT-3LL
26 Hoá đơn (GTGT) 01/GTKT-2LN
27 Hoá đơn bán hàng 02/GTTT-3LL
28 Hoá đơn bán hàng 02/GTTT-2LN
29 Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH C03-BH
30 Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH ngắn hạn C04-BH
31 Giấy rút vốn đầu tư kiêm lĩnh tiền mặt C5-01/KB
32 Giấy rút vốn đầu tư kiêm chuyển khoản, chuyển tiền thư - C5-02/KB
điện, cấp séc bảo chi
33 Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư C5-03/KB
34 Phiếu giá thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành B01/KB
35 Bảng kê thanh toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành B02/KB
36 Giấy đề nghị tạm ứng vốn đầu tư B03/KB
37 Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư B04/KB
38 Giấy đề nghị tạm ứng vốn C10-Q
39 Khế ước vay vốn C11-Q
40 Phiếu giá thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành C20-Q
41 Thông báo hạn mức vốn đầu tư XDCB
42 Thông báo thu hồi hạn mức vốn đầu tư XDCB
43 Biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành
STT Tên chứng từ Số hiệu
44 Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc tư vấn hoàn
thành
45 Bản xác nhận khối lượng đền bù đã thực hiện
46 Quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
...
PHẦN THỨ BA
HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN VÀ QUY ĐỊNH VỀ NỘI
DUNG, KẾT CẤU VÀ PHƯƠNG PHÁP GHI CHÉP TÀI KHOẢN
KẾ TOÁN
A - H Ệ T H Ố N G TÀI K H O Ả N K Ế T OÁN
ÁP D Ụ N G C H O Đ Ơ N V Ị C H Ủ Đ Ầ U T Ư
Số hiệu Tên tài khoản Ghi chú
Tài khoản
Cấp 1 Cấp 2
1 2 3 4
LOẠI 1 - TÀI SẢN LƯU ĐỘNG
111 Tiền mặt
1111 Tiền Việt Nam
1112 Ngoại tệ
112 Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc
1121 Tiền Việt Nam
1122 Ngoại tệ
113 Tiền đang chuyển
1131 Tiền Việt Nam
1132 Ngoại tệ
131 Phải thu của khách hàng
133 Thuế GTGT được khấu trừ Chi tiết theo yêu
cầu quản lý
136 Phải thu nội bộ
1361 Phải thu nội bộ về vốn đầu tư
1368 Phải thu nội bộ khác
138 Phải thu khác Chi tiết theo yêu
cầu quản lý
1381 Tài sản thiếu chờ xử lý
1388 Phải thu khác
141 Tạm ứng
151 Hàng mua đang đi trên đường
152 Nguyên liệu, vật liệu
Số hiệu Tên tài khoản Ghi chú
Tài khoản
Cấp 1 Cấp 2
1521 Vật liệu trong kho
1522 Vật liệu giao cho bên nhận thầu
1523 Thiết bị trong kho
1524 Thiết bị đưa đi lắp
1525 Thiết bị tạm sử dụng
1526 Vật liệu, thiết bị đưa gia công
1528 Vật liệu khác
153 Công cụ, dụng cụ
154 Chi phí sản xuất thử dở dang áp dụng cho dự
án có chạy thử
có tải, có sản
xuất thử
155 Thành phẩm áp dụng cho dự
án có chạy thử
có tải, có sản
xuất thử
LOẠI 2 - TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
211 Tài sản cố định hữu hình
213 Tài sản cố định vô hình
214 Hao mòn tài sản cố định
2141 Hao mòn tài sản cố định hữu hình
2143 Hao mòn tài sản cố định vô hình
241 Chi phí đầu tư xây dựng
2411 Chi phí đầu tư xây dựng dở dang
2412 Dự án, công trình, hạng mục công trình hoàn
thành đưa vào sử dụng chờ duyệt quyết toán
Số hiệu Tên tài khoản Ghi chú
Tài khoản
Cấp 1 Cấp 2
LOẠI 3 - NỢ PHẢI TRẢ
311 Vay ngắn hạn
331 Phải trả cho người bán
333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
3331 Thuế GTGT phải nộp
33311 - Thuế GTGT đầu ra
33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu
3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt
3333 Thuế nhập khẩu
3338 Các loại thuế khác
3339 Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
334 Phải trả công nhân viên
336 Phải trả nội bộ
338 Phải trả, phải nộp khác
3381 Tài sản thừa chờ giải quyết
3382 Kinh phí công đoàn
3383 Bảo hiểm xã hội
3384 Bảo hiểm y tế
3388 Phải trả, phải nộp khác
341 Vay dài hạn Chi tiết theo yêu
cầu quản lý
LOẠI 4 - NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
413 Chênh lệch tỷ giá
421 Chênh lệch thu, chi chưa xử lý