Quyết định 128/1998/QĐ-UBCK5
Quyết định 128/1998/QĐ-UBCK5 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Giao dịch và Chứng khoán do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ban hành
UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NƯỚC NAM
******** Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Số: 128/1998/QĐ-UBCK5 Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 1998
QUYẾT ĐỊNH
CỦA CHỦ TỊCH UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC SỐ 128/1998/QĐ-UBCK5
NGÀY 01 THÁNG 8 NĂM 1998 BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
CHỦ TỊCH UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 75/CP ngày 28-11-1996 của Chính phủ về việc thành lập Uỷ ban
chứng khoán Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11-7-1998 của Chính phủ về chứng khoán và
thị trường chứng khoán;
Căn cứ Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11-7-1998 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thành lập Trung tâm giao dịch chứng khoán;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ tổ chức cán bộ và đào tạo Uỷ ban chứng khoán Nhà
nước;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ chức và hoạt động của Trung
tâm giao dịch chứng khoán.
Quy chế này áp dụng cho Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội và Trung tâm giao
dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh được thành lập theo Quyết định số
127/1998/QĐ-TTg ngày 11-7-1998 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức, Cán bộ và đào tạo, Vụ trưởng Vụ
phát triển thị trường chứng khoán, Giám đốc Trung tâm giao dịch chứng khoán, thủ
trưởng các đơn vị thuộc Uỷ ban chứng khoán Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Lê Văn Châu
(Đã ký)
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 128/1998/QĐ-UBCK5 ngày 01/8/1998 của Chủ tịch
Uỷ ban chứng khoán Nhà nước)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Trung tâm giao dịch chứng khoán là đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc Uỷ ban
chứng khoán Nhà nước, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng; kinh
phí hoạt động của Trung tâm giao dịch chứng khoán do ngân sách Nhà nước cấp. Biên
chế của Trung tâm giao dịch chứng khoán thuộc biên chế của Uỷ ban chứng khoán Nhà
nước.
Điều 2. Trung tâm giao dịch chứng khoán có chức năng quản lý, điều hành và giám sát
các hoạt động mua bán chứng khoán tại Trung tâm nhằm đảm bảo cho Trung tâm hoạt
động an toàn, công khai, công bằng và hiệu quả, bảo vệ quyền lợi của người đầu tư.
Điều 3. Điều hành Trung tâm giao dịch chứng khoán là Giám đốc, giúp việc Giám đốc có
một số Phó Giám đốc, trong đó có một Phó Giám đốc thường trực. Giám đốc, Phó Giám
đốc Trung tâm giao dịch chứng khoán do Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán Nhà nước bổ
nhiệm và miễn nhiệm.
Chương 2
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 4. Trung tâm giao dịch chứng khoán có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức, quản lý, điều hành việc mua bán chứng khoán;
2. Quản lý, điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán;
3. Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ việc mua, bán chứng khoán, dịch vụ lưu ký chứng khoán;
4. Thực hiện đăng ký chứng khoán;
5. Thực hiện thanh toán bù trừ đối với các giao dịch chứng khoán;
6. Công bố các thông tin về hoạt động giao dịch chứng khoán;
7. Kiểm tra, giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng
khoán;
8. Thu phí niêm yết chứng khoán, phí thành viên, phí giao dịch, phí cung cấp dịch vụ
thông tin và các loại phí dịch vụ khác theo quy định của pháp luật;
9. Làm thủ tục cho chứng khoán đủ tiêu chuẩn được niêm yết tại Trung tâm giao dịch
chứng khoán;
10. Đình chỉ giao dịch tạm thời một hoặc một số chứng khoán;
11. Được quyền yêu cầu thành viên Trung tâm giao dịch chứng khoán, tổ chức phát hành
gửi báo cáo đột xuất theo quy định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước;
12. Lập và quản lý Quỹ hỗ trợ thanh toán;
13. Làm trung gian hoà giải cho thành viên Trung tâm giao dịch chứng khoán và người
đầu tư khi có yêu cầu;
14. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, kế toán, kiểm toán theo quy định của Nhà nước;
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán Nhà nước giao.
Điều 5. Tổ chức của Trung tâm giao dịch chứng khoán gồm các phòng sau:
1. Phòng Giao dịch;
2. Phòng Đăng ký, thanh toán bù trừ và lưu ký chứng khoán;
3. Phòng Giám sát thị trường;
4. Phòng Quản lý thành viên;
5. Phòng Quản lý niêm yết;
6. Phòng Nghiên cứu và thông tin thị trường;
7. Phòng Công nghệ tin học;
8. Phòng Hành chính nhân sự.
Chức năng, nhiệm vụ, của các phòng nói trên do Giám đốc Trung tâm giao dịch chứng
khoán quy định.
Điều 6. Giám đốc Trung tâm giao dịch chứng khoán có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức điều hành và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán Nhà nước
về mọi hoạt động của Trung tâm giao dịch chứng khoán;
2. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của Trung tâm giao
dịch chứng khoán trình Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán Nhà nước xét duyệt
3. Quyết định chương trình, kế hoạch và biện pháp điều hành hoạt động của Trung tâm
giao dịch chứng khoán cho từng thời gian;
4. Ban hành, sửa đổi, bổ sung và huỷ bỏ các quy định về hoạt động của Trung tâm giao
dịch chứng khoán trong phạm vi quyền hạn được giao;
5. áp dụng biện pháp đặc biệt trong trường hợp khẩn cấp theo các quy định về giao dịch
chứng khoán của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và phải báo cáo ngay cho Chủ tịch Uỷ
ban chứng khoán Nhà nước;
6. Thực hiện công tác tổ chức và cán bộ theo Quy chế phân công và uỷ quyền của Chủ
tịch Uỷ ban chứng khoán Nhà nước;
7. Phân công nhiệm vụ cho các Phó Giám đốc;
8. Quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật của Trung tâm giao dịch chứng khoán, tổ chức đời
sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, công chức của Trung tâm giao dịch chứng khoán.
Điều 7.
1. Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động và một số đơn vị
thuộc tổ chức của Trung tâm giao dịch chứng khoán, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về
các nhiệm vụ được giao.
2. Khi Giám đốc vắng mặt, Phó Giám đốc Thường trực chịu trách nhiệm điều hành công
việc chung của Trung tâm giao dịch chứng khoán và báo cáo lại kết quả hoạt động khi
Giám đốc có mặt.
Trường hợp Giám đốc và Phó Giám đốc Thường trực vắng mặt, Giám đốc cử một trong
các Phó Giám đốc còn lại thay mặt mình điều hành công việc của Trung tâm và báo cáo
lại khi Giám đốc có mặt.
Điều 8. Hoạt động của Trung tâm giao dịch chứng khoán về niêm yết, giao dịch, công bố
thông tin, đăng ký, thanh toán bù trừ, lưu ký chứng khoán và kiểm tra, giám sát được
thực hiện theo Nghị định 48/1998/NĐ-Cp ngày 11-7-1998 của Chính phủ về chứng
khoán và thị trường chứng khoán và các quy định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước.
Điều 9.
1. Thành viên Trung tâm giao dịch chứng khoán (sau đây gọi là thành viên) là công ty
chứng khoán có giấy phép hoạt động môi giới, tự doanh và đã đăng ký làm thành viên với
Trung tâm giao dịch chứng khoán.
2. Chỉ thành viên mới được giao dịch chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.
3. Thành viên phải tuân thủ các quy định về hoạt động của thành viên tại Trung tâm giao
dịch chứng khoán do Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và Trung tâm giao dịch chứng
khoán ban hành.
Điều 10.
1. Trung tâm giao dịch chứng khoán có thể thành lập Ban hoà giải thực hiện chức năng
trung gian hoà giải khi cần thiết.
2. Các bên có tranh chấp phát sinh trong hoạt động phát hành, kinh doanh và giao dịch
chứng khoán có thể gửi đơn đề nghị Trung tâm giao dịch chứng khoán đứng ra giải
quyết.
Điều 11. Việc quản lý, sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán để thanh toán thay cho thành viên
trong trường hợp thành viên tạm thời thiếu khả năng thanh toán giao dịch được thực hiện
theo quy định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước.
Chương 3
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH
Điều 12. Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện chế độ quản lý tài chính của Nhà
nước áp dụng đối với đơn vị hành chính sự nghiệp có thu, được lập các quỹ theo quy định
của Chính phủ.
Điều 13. Định kỳ hàng quý, hàng năm Trung tâm giao dịch lập và thực hiện kế hoạch tài
chính, báo cáo tài chính theo quy định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước.
Chương 4
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán Nhà nước
quyết định.