Quyết định 04/1998/QĐ-UBCK3
Quyết định 04/1998/QĐ-UBCK3 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty chứng khoán do Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ban hành
UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NƯỚC NAM
******** Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Số: 04/1998/QĐ-UBCK3 Hà Nội, ngày 13 tháng 10 năm 1998
QUYẾT ĐỊNH
CỦA CHỦ TỊCH UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC SỐ 04/1998/QĐ-UBCK3
NGÀY 13 THÁNG 10 NĂM 1998 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
CHỦ TỊCH UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 75/CP ngày 28 tháng 11 năm 1996 của Chính phủ về việc thành lập
Uỷ ban chứng khoán Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ về
chứng khoán và thị trường chứng khoán;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ quản lý kinh doanh chứng khoán;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ chức và hoạt động của công ty
chứng khoán.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ quản lý kinh doanh chứng khoán, thủ trưởng
các đơn vị thuộc Uỷ ban chứng khoán Nhà nước, Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở
giao dịch chứng khoán, các công ty chứng khoán chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Lê Văn Châu
(Đã ký)
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13 tháng 10 năm 1998 của
Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán Nhà nước)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy chế này quy định việc tổ chức và hoạt động của Công ty chứng khoán trên lãnh thổ
nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập hợp
pháp tại Việt Nam, được Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thực hiện một
hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán.
2. Người hành nghề kinh doanh chứng khoán là cá nhân làm việc trong công ty chứng
khoán được Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép hành nghề kinh doanh chứng
khoán.
3. Giấy phép hành nghề là Giấy phép do Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cấp cho cá nhân
đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 40 Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998
của Chính phủ về Chứng khoán và thị trường chứng khoán để làm việc với tư cách là
người hành nghề.
4. Bên nước ngoài là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài được phép tham gia hoạt động
kinh doanh hoặc đầu tư chứng khoán tại Việt Nam.
5. Ngày giao dịch là ngày mà Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng
khoán thực hiện phiên giao dịch.
Chương 2
GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG
Điều 3.
1. Công ty tiến hành kinh doanh chứng khoán phải có Giấy phép hoạt động do Uỷ ban
chứng khoán Nhà nước cấp và chỉ được phép kinh doanh chứng khoán theo nội dung giấy
phép.
2. Giấy phép hoạt động chỉ được cấp cho công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán theo quy định tại Điều 30 Nghị định số
48/1998/NĐ-CP ngày 11-7-1998 của Chính phủ về Chứng khoán và thị trường chứng
khoán.
3. Các ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, các tổ chức tín
dụng phi ngân hàng, công ty bảo hiểm hoặc các tổng công ty tham gia kinh doanh chứng
khoán phải thành lập công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn độc lập.
4. Các tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài muốn kinh doanh chứng khoán tại
Việt Nam phải thành lập công ty liên doanh với đối tác Việt Nam theo Giấy phép do Uỷ
ban chứng khoán Nhà nước cấp. Đối với công ty chứng khoán liên doanh, ngoài các điều
kiện quy định tại khoản 2 trên đây, Bên nước ngoài dự định tham gia liên doanh phải là
các tổ chức kinh doanh chứng khoán đang hoạt động hợp pháp tại nước các tổ chức này
đóng trụ sở chính.
Điều 4.
1. Công ty chứng khoán được thực hiện một hay một số các loại hình kinh doanh chứng
khoán quy định tại Điều 29 Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 của Chính phủ
về Chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Uỷ ban chứng khoán Nhà nước chỉ xét cấp giấy phép thực hiện hoạt động bảo lãnh
phát hành cho công ty chứng khoán đã xin phép hoạt động tự doanh.
Điều 5.
1. Công ty chứng khoán phải nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép hoạt động theo quy định tại
Điều 6 của Quy chế này cho Uỷ ban chứng khoán Nhà nước.
2. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin cấp Giấy phép hoạt động, Uỷ ban
chứng khoán Nhà nước cấp hoặc từ chối cấp Giấy phép. Trường hợp từ chối cấp giấy
phép, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước giải thích rõ lý do bằng văn bản.
3. Trường hợp có sửa đổi, bổ sung hồ sơ xin cấp Giấy phép hoạt động thì thời gian sửa
đổi, bổ sung hồ sơ không tính vào thời hạn cấp phép.
4. Sau khi được cấp Giấy phép hoạt động, công ty chứng khoán phải hoàn tất thủ tục
đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành.
Điều 6.
1. Hồ sơ xin cấp Giấy phép hoạt động đối với công ty chứng khoán Việt Nam bao gồm:
a. Đơn xin cấp Giấy phép hoạt động theo Phụ lục số 1 đính kèm Quy chế này;
b. Giấy phép thành lập do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp;
c. Điều lệ của công ty;
d. Lý lịch tóm tắt của các thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và những người
đại diện của công ty theo Phụ lục số 2, Quy chế này;
e. Danh sách thành viên ban giám đốc và các nhân viên kinh doanh của công ty có kèm
bản sao giấy phép hành nghề (không kể nhân viên kế toán, văn thư, hành chính, thủ quỹ);
f. Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo hàng năm tình hình hoạt
động kinh doanh của các bên là pháp nhân tham gia góp vốn cổ phần chính trong hai (02)
năm gần nhất và tỷ lệ góp vốn của các bên;
g. Bản thuyết trình về cơ sở vật chất kỹ thuật và phương tiện phục vụ cho việc kinh
doanh chứng khoán của công ty;
h. Dự kiến nguồn vốn và phương án kinh doanh trong 12 tháng đầu hoạt động.
2. Hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động của công ty liên doanh chứng khoán gồm các tài
liệu nêu tại khoản 1 Điều này và các tài liệu sau:
a. Điều lệ của Bên nước ngoài tham gia liên doanh;
b. Giấy phép hoạt động tại nguyên xứ của Bên nước ngoài tham gia liên doanh;
c. Danh sách những người nước ngoài làm việc cho liên doanh theo Phụ lục số 3, Quy
chế này;
d. Hợp đồng liên doanh;
e. Cơ cấu sở hữu, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo hàng năm
tình hình hoạt động kinh doanh của các bên liên doanh trong hai (02) năm gần nhất được
một công ty kiểm toán độc lập xác nhận;
f. Trong bộ hồ sơ xin phép hoạt động của công ty liên doanh, các giấy giờ là bản sao phải
có xác nhận hợp pháp của cơ quan công chứng nơi Bên nước ngoài tham gia liên doanh
đóng trụ sở chính và được cơ quan công chứng Nhà nước Việt Nam xác nhận bản dịch ra
tiếng Việt.
Điều 7.
1. Công ty chứng khoán muốn sáp nhập, chia, tách công ty phải xin cấp lại giấy phép và
thực hiện các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật.
2. Công ty chứng khoán đã được cấp Giấy phép hoạt động chứng khoán muốn bổ sung
hoặc thay đổi hoạt động kinh doanh chứng khoán phải gửi hồ sơ xin cấp giấy phép bổ
sung cho Uỷ ban chứng khoán Nhà nước.
3. Hồ sơ xin cấp lại hoặc giấy phép bổ sung gồm có:
a. Đơn xin cấp lại, bổ sung hoặc sửa đổi Giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán
theo Phụ lục số 4, Quy chế này;
b. Đề án tổ chức lại công ty sau khi bổ sung, cấp lại Giấy phép hoạt động bao gồm các
nội dung về cơ cấu sở hữu, huy động vốn, nâng cấp cơ sở vật chất - kỹ thuật, tuyển dụng
lao động;
c. Bằng chứng hợp lệ chứng thực công ty đáp ứng các điều kiện và thủ tục quy định tại
các Điều 3 và 4 của Quy chế này.
4. Thời hạn bổ sung, cấp lại Giấy phép hoạt động tối đa là 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ.
Điều 8.
1. Trường hợp có những thay đổi về trụ sở, tên công ty, sửa đổi Điều lệ, công ty chứng
khoán phải được sự chấp thuận của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và sửa lại Giấy phép
hoạt động. Thời hạn chấp thuận và sửa lại Giấy phép hoạt động tối đa là 15 ngày, kể từ
ngày nhận đơn và các tài liệu kèm theo.
2. Trường hợp tuyển dụng người hành nghề, công ty chứng khoán phải tiến hành các thủ
tục quy định tại chương III của Quy chế này. Trường hợp thôi tuyển dụng người hành
nghề, công ty chứng khoán phải báo cáo cho Uỷ ban chứng khoán Nhà nước bằng văn
bản.
Điều 9.
1. Công ty chứng khoán muốn mở, đóng cửa chi nhánh phải được Uỷ ban chứng khoán
Nhà nước chấp thuận.
2. Hồ sơ xin mở chi nhánh gồm có:
a. Đơn xin phép mở chi nhánh theo quy định tại Phụ lục số 5, Quy chế này;
b. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán của công ty trong hai năm
gần nhất trước khi công ty xin mở chi nhánh (nếu có);
c. Phương án hoạt động của công ty trong năm đầu tại địa bàn xin mở chi nhánh;
d. Họ và tên giám đốc chi nhánh và danh sách nhân viên tại chi nhánh;
e. Giấy phép chấp thuận mở chi nhánh của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tại địa
phương công ty xin mở chi nhánh.
3. Hồ sơ xin đóng cửa chi nhánh gồm có:
a. Đơn xin phép đóng cửa chi nhánh theo quy định tại Phụ lục số 5, Quy chế này;
b. Lý do đóng cửa chi nhánh.
4. Thời hạn chấp thuận mở, đóng cửa chi nhánh công ty chứng khoán tối đa là 45 ngày kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ xin phép.
Điều 10.
Trước khi chính thức nhận Giấy phép hoạt động hoặc Giấy phép hoạt động được cấp lại,
bổ sung công ty chứng khoán phải:
1. Nộp lệ phí cấp Giấy phép hoạt động cho Uỷ ban chứng khoán Nhà nước theo mức quy
định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 của Chính phủ về
Chứng khoán và thị trường chứng khoán;
2. Chuyển toán bộ vốn điều lệ, hoặc phần vốn điều lệ bổ sung vào tài khoản phong toả
không được hưởng lãi tại ngân hàng do Uỷ ban chứng khoán Nhà nước chỉ định. Số tiền
này chỉ được giải toả sau khi công ty chính thức khai trương hoạt động;
3. Trường hợp vốn điều lệ có phần vốn bằng hiện vật công ty chứng khoán phải xuất trình
với Uỷ ban chứng khoán Nhà nước giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và giá trị hiện vật
theo quy định hiện hành.
Điều 11.
1. Trước khi khai trương hoạt động, công ty chứng khoán phải công bố việc thành lập và
Giấy phép hoạt động trên một tờ báo trung ương và một tờ báo địa phương ra hàng ngày
trong năm (05) số liên tiếp nơi công ty đặt trụ sở chính với các nội dung cơ bản sau đây:
(a) Tên đầy đủ (tiếng Việt/tiếng Anh) và tên viết tắt của công ty;
(b) Vốn điều lệ;
(c) Các loại hình hoạt động được phép thực hiện;
(d) Số, ngày cấp và thời hạn của Giấy phép hoạt động, Giấy phép thành lập;
(e) Họ và tên Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (hoặc Giám đốc);
(f) Ngày khai trương hoạt động;
(g) Trụ sở chính và các chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có).
2. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty chứng khoán phải niêm yết Giấy phép
hoạt động và Danh sách đại diện trụ sở chính và các chi nhánh của công ty.
3. Công ty chứng khoán phải ghi rõ tên công ty, số Giấy phép trên tiêu đề thư tín, quảng
cáo và các tài liệu giao dịch.
4. Trường hợp có sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy phép hoạt động, công ty chứng khoán
phải thực hiện đầy đủ việc công bố giấy phép như khi được cấp Giấy phép hoạt động lần
đầu.
5. Trường hợp mở, đóng cửa chi nhánh, công ty chứng khoán phải công bố số, ngày của
quyết định cho mở, đóng cửa chi nhánh; hoạt động chính của chi nhánh, trụ sở và ngày
mở (đóng) chi nhánh, họ tên giám đốc chi nhánh trên một tờ báo Trung ương và một tờ
báo địa phương ra hàng ngày trong hai (02) số liên tiếp nơi công ty đặt chi nhánh.
Chương 3
GIẤY PHÉP HÀNH NGHỀ
Điều 12.
Uỷ ban chứng khoán Nhà nước xét cấp giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán
cho cá nhân đáp ứng đủ các điều kiện sau đây theo đề nghị của công ty chứng khoán:
1. Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2. Không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b. Đã bị kết án về các tội nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, các tội nghiêm trọng
xâm phạm sở hữu xã hội chủ nghĩa, sở hữu của công dân; các tội nghiêm trọng về kinh
tế;
c. Đã bị kết án về các tội phạm khác mà chưa được xoá án.
3. Có bằng tốt nghiệp phổ thông trung học trở lên;
4. Có đủ các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán do Uỷ ban chứng khoán Nhà nước
cấp.
Điều 13.
Hồ sơ xin cấp Giấy phép hành nghề cho công dân Việt Nam gồm:
1. Đơn xin cấp Giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán theo Phụ lục số 6, Quy chế
này;
2. Các chứng chỉ chuyên môn do Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cấp và các văn bằng
chứng chỉ chứng thực trình độ văn hoá;
3. Lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người nộp đơn xin Giấy phép
hành nghề không thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy chế này;
4. Nhận xét của các cơ quan nơi người xin cấp Giấy phép hành nghề công tác trước đây
(nếu có).
Điều 14.
Hồ sơ xin cấp Giấy phép hành nghề cho người nước ngoài làm việc ở Việt Nam gồm có:
1. Đơn xin cấp Giấy phép hành nghề cho người nước ngoài theo Phụ lục số 7, Quy chế
này;
2. Bản chụp hộ chiếu, Bản sao có công chứng Giấy phép cư trú tại Việt Nam;
3. Giấy phép lao động cho người nước ngoài do Bộ Lao động và Thương binh xã hội cấp;
4. Các văn bằng, chứng chỉ chứng thực trình độ học vấn, trình độ chuyên môn;
5. Giấy chứng nhận lý lịch tư pháp của cơ quan có thẩm quyền của nước mà người nộp
hồ sơ có quốc tịch;
6. Giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán của nước mà người nộp hồ sơ có quốc
tịch;
7. Nhận xét của các cơ quan nơi người xin cấp Giấy phép hành nghề công tác trước đây
(nếu có).
Điều 15.
Người xin cấp Giấy phép hành nghề phải nộp lệ phí cấp phép là 1 triệu đồng cho Uỷ ban
chứng khoán Nhà nước trước khi nhận Giấy phép hành nghề.
Điều 16.
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Uỷ ban chứng khoán Nhà
nước cấp hoặc từ chối cấp Giấy phép hành nghề. Trong trường hợp từ chối cấp giấy phép,
Uỷ ban chứng khoán Nhà nước có văn bản giải thích rõ lý do.
2. Trường hợp có sửa đổi, bổ sung hồ sơ xin cấp Giấy phép hành nghề, thì thời gian sửa
đổi, bổ sung hồ sơ không tính vào thời hạn cấp phép.
Điều 17.
Cá nhân có Giấy phép hành nghề không được:
1. Đồng thời làm việc hoặc đầu tư vào hai hay nhiều công ty chứng khoán;
2. Làm giám đốc, người có quyền điều hành hay cổ đông sở hữu trên 5% cổ phiếu có
quyền biểu quyết của một tổ chức phát hành khác;
3. Mua, bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, mượn Giấy phép hành nghề.
Điều 18.
1. Người đại diện theo pháp luật của công ty chứng khoán là Tổng Giám đốc (Giám đốc).
Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), người chịu trách nhiệm chính về hoạt động của
công ty tại Trung tâm giao dịch chứng khoán. Sở giao dịch chứng khoán, các chi nhánh,
văn phòng đại diện của công ty chứng khoán được Tổng Giám đốc (Giám đốc) uỷ quyền
đại diện cho công ty trong hoạt động kinh doanh.
2. Người đại diện phải cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
3. Trước khi cấp Giấy phép hoạt động, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước chấp thuận danh
sách đại diện theo uỷ quyền của công ty chứng khoán. Danh sách đại diện theo uỷ quyền
là phụ lục kèm theo Giấy phép hoạt động của công ty chứng khoán và là một phần không
tách rời của Giấy phép.
4. Việc thay đổi danh sách đại diện phải có sự chấp thuận bằng văn bản của Uỷ ban
chứng khoán Nhà nước.
Điều 19.
Người làm đại diện công ty chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có bằng cử nhân Kinh tế hoặc cử nhân Luật;
2. Đã được Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép hành nghề;
3. Không phải là thành viên hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc ( Giám đốc ) của một
công ty đã phá sản, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật phá sản doanh
nghiệp;
4. Không phải là người hành nghề đã bị Uỷ ban chứng khoán Nhà nước thu hồi Giấy
phép hành nghề theo qui định tại khoản 2 Điều 43 Nghị định 48/1998/NĐ-CP ngày
11/7/1998 của Chính phủ về Chứng khoán và thị trường Chứng khoán;
5. Cá nhân giữ chức vụ Tổng giám đốc ( Giám đốc ) phải có thâm niên công tác ít nhất 3
năm trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng hoặc bảo hiểm.
Chương 4
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
Điều 20.
Công ty chứng khoán hoạt động theo nguyên tắc sau đây:
1. Giao dịch trung thực và công bằng, vì lợi ích của khách hàng;
2. Kinh doanh có kỹ năng, tận tuỵ, có tinh thần trách nhiệm;
3. Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của công ty;
4. Đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh doanh chứng khoán với khách hàng;
5. Tổ chức và thực hiện công tác thanh tra kiểm soát nội bộ để bảo đảm hoạt động của
công ty và nhân viên của công ty phù hợp với các qui định của pháp luật;
6. Có đủ các nhân viên kinh doanh chứng khoán có năng lực, đã qua tuyển chọn và đào
tạo;
7. Không tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách hàng và công chúng hiểu lầm về
giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán hoặc các hoạt động khác gây thiệt hại cho
khách hàng.
Điều 21.
1. Việc mở và quản lý tài sản của khách hàng phải được thực hiên trên cơ sở hợp đồng
giữa công ty chứng khoán và khách hàng theo Phụ lục số 8, Quy chế này.
2. Công ty chứng khoán phải quản lý tài sản chứng khoán của khách hàng tách biệt với
tài khoản chứng khoán của công ty.
3. Hàng tháng hoặc theo yêu cầu của khách hàng, công ty chứng khoán phải gửi cho từng
khách hàng bản sao kê tài khoản tiền và chứng khoán trên tài khoản.
4. Công ty chứng khoán không được tiết lộ các thông tin về tài khoản của khách hàng nếu
chưa được khách hàng đồng ý bằng văn bản. Quy định này không áp dụng trong trường
hợp những thông tin này phải báo cáo cho Uỷ ban chứng khoán Nhà nước, Trung tâm
giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán hoặc yêu cầu của các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 22.
1. Vốn khả dụng và tổng vốn nợ đã điều chỉnh của công ty chứng khoán quy định tại điều
35 Nghị định 48/1998/NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán được xác định
theo Phụ lục số 9, Quy chế này.
2. Công ty chứng khoán được cấp Giấy phép thực hiện môi giới, tự doanh phải liên tục
duy trì mức vốn khả dụng tối thiểu 8% trên tổng vốn nợ đã điều chỉnh. Trong thời hạn tối
đa là 48 giờ kể từ khi phát hiện mức vốn khả dụng xuống thấp hơn mức quy định, công ty
chứng khoán phải báo cáo cho Uỷ ban chứng khoán Nhà nước bằng văn bản và thực hiện
tất cả các biện pháp cần thiết để tuân thủ quy định về mức vốn khả dụng tối thiểu trong
thời hạn tối đa là 7 ngày giao dịch.
3. Công ty chứng khoán không khắc phục được tình trạng thiếu hụt vốn khả dụng bị xử lý
theo quy định của Pháp luật hiện hành.
Điều 23.
Công ty chứng khoán không được:
1. Sử dụng quá 50% vốn điều lệ để mua sắm trang thiết bị và tài sản cố định.
2. Đầu tư vượt quá 20% tổng số chứng khoán đang lưu hành của một công ty niêm yết;
3. Đầu tư vượt quá mức 15% tổng số chứng khoán đang lưu hành của một công ty không
niêm yết;
4. Bảo lãnh phát hành chứng khoán vượt quá 4 lần hiệu số giữa giá trị tài sản lưu động và
tổng nợ ngắn hạn của công ty chứng khoán.
Điều 24.
1. Trong quá trình kinh doanh, nếu công ty chứng khoán vượt quá các hạn mức quy định
tại Điều 23, thì phải khắc phục theo quy định sau đây:
a. Vượt mức quy định tại khoản 1 Điều 23 thì phải báo cáo cho Uỷ ban chứng khoán Nhà
nước trong thời hạn tối đa là 5 ngày làm việc và áp dụng tất cả các biện pháp cần thiết
(tăng vốn Điều lệ hoặc bán tài sản) để tuân thủ hạn mức trong thời hạn tối đa là 3 tháng;
b. Vượt mức quy định tại khoản 2 Điều 23 thì phải báo cáo cho Uỷ ban chứng khoán Nhà
nước trong ngày giao dịch vượt hạn mức và thực hiện việc bán chứng khoán để tuân thủ
hạn mức trong thời hạn tối đa là 7 ngày giao dịch;
c. Vượt mức quy định tại khoản 3 Điều 23 thì phải báo cáo cho Uỷ ban chứng khoán Nhà
nước trong ngày giao dịch vượt hạn mức và điều chỉnh số lượng chứng khoán sở hữu để
tuân thủ hạn mức trong thời hạn tối đa là 30 ngày giao dịch;
d. Công ty chứng khoán bảo lãnh phát hành một loại chứng khoán niêm yết tuân thủ quy
định tại khoản 4 Điều 23 nhưng vi phạm khoản 2 Điều 23 thì phải áp dụng tất cả các biện
pháp cần thiết để tuân thủ hạn mức trong thời hạn tối đa là 6 tháng.
2. Công ty chứng khoán không tuân thủ các quy định tại khoản 1 Điều này thì bị xử lý
theo Điều 23 Quy chế này.
Điều 25.
Công ty chứng khoán phải trích 5% lãi ròng hàng năm lập quỹ bổ sung vốn Điều lệ cho
đến khi bằng 10% mức vốn Điều lệ. Việc quản lý và sử dụng quỹ này được thực hiện
theo quy định hiện hành.
Điều 26.
1. Công ty chứng khoán phải thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật hiện
hành.
2. Công ty chứng khoán phải lưu giữ các sổ sách kế toán và tất cả các văn bản hợp đồng
đủ để thuyết trình và giải thích các giao dịch chứng khoán trong thời gian tối thiểu là 10
năm tính từ ngày giao dịch được thực hiện.
3. Công ty chứng khoán phải ký văn bản thoả thuận với một công ty kiểm toán độc lập đã
được Uỷ ban chứng khoán Nhà nước chấp thuận để kiểm tra và xác nhận các báo cáo tài
chính của công ty theo quy định tại Điều 28 của Quy chế này.
Điều 27.
1. Công ty chứng khoán có nghĩa vụ báo cáo Uỷ ban chứng khoán Nhà nước một cách
trung thực, chính xác, đầy đủ và đúng hạn các thông tin liên quan đến hoạt động kinh
doanh chứng khoán của mình.
2. Việc công bố thông tin ra công chúng của công ty chứng khoán được thực hiện theo
Quy chế về công bố thông tin ra công chúng do Uỷ ban chứng khoán Nhà nước quy định.
3. Ngoài việc thực hiện các nghĩa vụ báo cáo Uỷ ban chứng khoán Nhà nước, Công ty
chứng khoán là thành viên của Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng
khoán phải thực hiện các nghĩa vụ báo cáo Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao
dịch chứng khoán theo quy định tại các Điều 28 và 29, Quy chế này.
Điều 28.
1. Năm tài chính của công ty chứng khoán bắt đầu từ ngày 01 tháng 1 và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
2. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Đồng Việt Nam. Các đơn vị tiền tệ
khác với Đồng Việt Nam được hạch toán theo quy định hiện hành.
3. Công ty chứng khoán ghi chép sổ sách kế toán và quyết toán theo quy định của pháp
luật về kế toán, thống kê và chịu sự kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nước về việc thực
hiện chế độ kế toán, thống kê.
4. Báo cáo hàng năm:
Trong thời hạn 90 ngày sau khi kết thúc năm tài chính, công ty chứng khoán phải gửi cho
Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và các cơ quan chức năng có thẩm quyền báo cáo tài
chính theo quy định của Pháp lệnh kế toán thống kê. Báo cáo tài chính của công ty chứng
khoán gồm các tài liệu sau đây:
a. Báo cáo tình hình hoạt động năm;
b. Các báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. Các báo cáo này phải
được công ty kiểm toán độc lập hoạt động hợp pháp tại Việt Nam xác nhận;
c. Ngoài việc nộp báo cáo cho Uỷ ban chứng khoán Nhà nước, công ty chứng khoán phải
phát hành ấn phẩm báo cáo thường niên theo yêu cầu của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước;
d. Công ty liên doanh chứng khoán phải gửi thêm báo cáo tình hình hoạt động năm, bảng
cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của tổ chức tại nước nguyên xứ.
5. Báo cáo hàng quý:
Trong thời hạn 15 ngày sau khi kết thúc một quý, công ty chứng khoán phải gửi cho Uỷ
ban chứng khoán Nhà nước các tài liệu sau đây:
a. Báo cáo tình hình hoạt động trong quý;
b. Bảng cân đối kế toán trong quý;
c. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong quý;
6. Báo cáo hàng tháng:
Hàng tháng, trong thời hạn 5 ngày của tháng tiếp theo, công ty chứng khoán phải gửi cho
Uỷ ban chứng khoán Nhà nước các báo cáo tháng về tình hình hoạt động, báo cáo về vốn
khả dụng được xác định theo Phụ lục số 9, Quy chế này và các báo cáo khác theo quy
định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước.
Điều 29.
Công ty chứng khoán phải báo cáo bằng văn bản cho Uỷ ban chứng khoán Nhà nước,
Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán trong thời hạn tối đa là 24
giờ kể từ khi xảy ra sự kiện sau đây:
1. Công ty bị tổn thất lớn về tài sản;
2. Bị đánh cắp, mất cắp hoặc thất lạc hồ sơ, tài liệu kinh doanh;
3. Hoạt động của công ty bị tê liệt một phần hay toàn bộ;
4. Công ty phát hiện chứng khoán giả;
5. Người đại diện của công ty bị bắt, bị mất tích, bị chết hoặc mất khả năng làm việc;
6. Các trường hợp bất thường khác.
Điều 30.
Nghiêm cấm công ty chứng khoán và người hành nghề trực tiếp hay gián tiếp tiến hành
các hoạt động quy định tại chương 8 Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11-7-1998 của
Chính phủ về Chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Chương 5
THANH TRA, GIÁM SÁT, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 31.
Công ty chứng khoán, cá nhân hành nghề kinh doanh chứng khoán phải chịu sự thanh tra,
giám sát của Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán, Uỷ ban chứng
khoán Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 32.
1. Công ty chứng khoán vi phạm các quy định trong Giấy phép hoạt động chứng khoán
hoặc vi phạm các quy định trong Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11-7-1998 của
Chính phủ về Chứng khoán và thị trường chứng khoán và Quy chế này, sẽ bị áp dụng các
mức phạt theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Người hành nghề kinh doanh chứng khoán, người đại diện của công ty chứng khoán vi
phạm các quy định trong Giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán, giấy phép đại
diện hoặc vi phạm các quy định trong Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11-7-1998 của
Chính phủ về Chứng khoán và thị trường chứng khoán và Quy chế này sẽ bị áp dụng các
mức phạt theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 33.
Công ty chứng khoán phải hoàn tất các giao dịch và thực hiện các hợp đồng đã giao kết
trước khi bị đình chỉ, thu hồi giấy phép, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước có thể chỉ định
công ty chứng khoán khác thay mặt công ty bị đình chỉ, thu hồi giấy phép hoàn tất giao
dịch theo quy định trên đây. Trong trường hợp này quan hệ uỷ quyền mặc nhiên được xác
lập giữa hai công ty.
Điều 34.
Ngoài các quy định trong luật công ty và các văn bản pháp luật có liên quan, việc giải thể
các công ty chứng khoán phải được Uỷ ban chứng khoán Nhà nước đồng ý trước bằng
văn bản.
Điều 35.
Việc phá sản công ty chứng khoán được thực hiện theo thủ tục phá sản đặc biệt áp dụng
cho các công ty thực hiện dịch vụ công cộng quan trọng theo quy định tại Điều 4 Nghị
định 189/CP ngày 23/12/1994 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật phá sản doanh
nghiệp.
Chương 6
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36.
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán Nhà nước quyết
định.
PHỤ LỤC SỐ 1:
MẪU ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13 tháng 10 năm 1998 của
Chủ tịch UBCKNN về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của công ty chứng
khoán)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ngày.... tháng.... năm ...
ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
Kính gửi: Ông Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán Nhà nước
Căn cứ Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ nước
CHXHCN Việt Nam về Chứng khoán và Thị trường chứng khoán.
Căn cứ Quy chế về tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán ban hành kèm theo
Quyết định số 04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13 tháng 10 năm 1998 của Chủ tịch Uỷ ban
chứng khoán Nhà nước.
Chúng tôi đề nghị Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động kinh doanh
chứng khoán với nội dung như sau:
1. Tên đầy đủ và chính thức của công ty chứng khoán (bằng tiếng Việt và tiếng Anh);
2. Tên gọi tắt của công ty chứng khoán (nếu có);
3. Địa chỉ chính thức trụ sở chính của công ty chứng khoán;
4. Địa chỉ giao dịch, số điện thoại, fax;
5. Vốn Điều lệ của công ty chứng khoán: tổng số vốn Điều lệ và tỷ lệ đóng góp của các
bên tham gia bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ và hiện vật (nếu có) của công ty chứng khoán;
6. Loại hình kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán xin cấp phép gồm: - .......
7. Tên, năm sinh, quốc tịch.... của các thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng
Giám đốc (Giám đốc), Giám đốc chi nhánh (nếu có);
8. Số lượng cán bộ, nhân viên và cơ cấu tổ chức nhân sự của công ty chứng khoán hoặc
công ty liên doanh chứng khoán;
9. Kế hoạch hoạt động kinh doanh trong năm đầu.
10. Ngày dự kiến khai trương hoạt động của công ty chứng khoán hoặc công ty liên
doanh chứng khoán.
Giám đốc công ty
(Ký tên - đóng dấu)
PHỤ LỤC 2:
MẪU LÝ LỊCH TÓM TẮT CỦA CÁC THÀNH VIÊN HĐQT, BAN KIỂM SOÁT,
BAN ĐIỀU HÀNH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13 tháng 10 năm 1998 của
Chủ tịch UBCKNN về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của công ty chứng
khoán)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ngày... tháng... năm...
LÝ LỊCH TÓM TẮT
(Của các thành viên trong Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và những người đại diện của
công ty chứng khoán)
1. Họ và tên: Bí danh (nếu có):
2. Giới tính:
3. Ngày tháng năm sinh:
4. Nơi sinh:
5. Số chứng minh thư:
6. Quốc tịch: Dân tộc:
7. Địa chỉ thường trú: Điện thoại, fax:
8. Tên, địa chỉ hoặc số điện thoại của người thân sử dụng để liên lạc trong trường hợp
khẩn cấp.
9. Trình độ chuyên môn:
10. Các nghề nghiệp và chức vụ đã qua:
11. Khen thưởng:
12. Kỷ luật:
13. Chức vụ dự kiến trong công ty chứng khoán:
14. Chức vụ hiện nay tại các tổ chức khác:
15. Quan hệ cha mẹ, anh chị em ruột, vợ/chồng, con cái (tên, ngày sinh, số chứng minh
thư, địa chỉ, nơi công tác):
Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền
Người khai
(Ký tên)
PHỤ LỤC SỐ 3:
MẪU DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI MANG QUỐC TỊCH NƯỚC NGOÀI LÀM
VIỆC TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH CHỨNG KHOÁN
(Ban hành kèm theo quyết định số 04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13 tháng 10 năm 1998 của
Chủ tịch UBCKNN về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của công ty chứng
khoán)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ngày... tháng... năm...
DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI MANG QUỐC TỊCH NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC
TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH CHỨNG KHOÁN...
- Tên đối tác nước ngoài tham gia liên doanh (Công ty nguyên xứ):
- Tên công ty liên doanh chứng khoán (tiếng Việt và tiếng Anh):
- Địa chỉ công ty:
- Số điện thoại/telex/fax:
- Danh sách những người mang quốc tịch nước ngoài:
Số thứ tự Họ và tên Giới Quốc tịch Số hộ Trình độ chuyên Chức vụ
tính chiếu môn
1
2
3
....
Giám đốc công ty
(Ký tên - đóng dấu)
PHỤ LỤC SỐ 4:
MẪU ĐƠN XIN CẤP LẠI, BỔ SUNG, SỬA ĐỔI GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CHỨNG KHOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13 tháng 10 năm 1998 của
Chủ tịch UBCKNN về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của công ty chứng
khoán)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ngày... tháng... năm...
ĐƠN XIN CẤP LẠI, BỔ SUNG, SỬA ĐỔI GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CHỨNG KHOÁN
Kính gửi: Ông Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán Nhà nước
Chúng tôi là: Công ty chứng khoán:.............
Tên giao dịch tiếng Anh là:..............
xin bổ sung Giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán với các nội dung sau: (nội
dung bổ sung, sửa đổi)
Theo quy định của UBCKNN, chúng tôi xin cung cấp các thông tin liên quan đến công ty
như sau:
1. Tổng quát:
1.1. Địa chỉ hiện tại của công ty, số điện thoại, fax, số lượng, địa chỉ của chi nhánh hoặc
văn phòng giao dịch (nếu có).
1.2. Bản tường trình quá trình hoạt động và các thay đổi về cơ cấu cổ đông của công ty
trong 2 năm vừa qua (nếu có)
1.3. Vốn điều lệ
2. Quản lý, Nhân sự và Cơ cấu Tổ chức:
2.1. Tên các thành viên đương nhiệm và các thành viên bổ sung của Hội đồng Quản trị,
Ban kiểm soát và Tổng giám đốc công ty
(danh sách bổ sung, sửa đổi và các văn bản liên quan đến các cá nhân nói trên).
2.2. Tên của những người đang Điều hành chính thay thế hoặc bị thay thế (danh sách bổ
sung, sửa đổi và các văn bản liên quan đến các cá nhân nói trên).
2.3. Sơ đồ tổ chức và giản đồ mô tả chức năng nghĩa vụ của mỗi phòng ban kinh doanh
chứng khoán (bản sửa đổi nếu yêu cầu sửa đổi về sơ đồ tổ chức).
2.4. Số lượng nhân viên:
Số lượng nhân viên tham gia kinh doanh chứng khoán, phân loại theo phòng ban hoặc
hoạt động. (bản danh sách bổ sung, sửa đổi, cùng với bằng cấp, tuổi, kinh nghiệm và thời
gian làm việc tại công ty)
3. Đào tạo cán bộ cho bộ phận kinh doanh chứng khoán (quy định các chương trình đào
tạo về kinh doanh chứng khoán, bao gồm cả các chủ đề đào tạo, số lượng nhân viên tham
gia mỗi chương trình đào tạo và chi phí liên quan).
4. Thông tin tài chính
4.1. Bảng cân đối tài sản đã được kiểm toán trong năm hoạt động vừa qua (phải nêu rõ
các thông tin chi tiết kèm theo).
4.2. Vốn khả dụng
4.3. Chính sách tài chính của công ty
4.4. Nguồn tài chính
Phải quy định về hình thức nguồn vốn vay không kỳ hạn, vay dài hạn ngoại trừ tiền gửi
của công chúng, trị giá, người cho vay, lãi suất, thời hạn hoàn trả, và hình thức thế chấp
(phải đính kèm bản copy hợp đồng hay các Điều khoản liên quan đến việc thâu tóm,
chẳng hạn như các hợp đồng vay vốn hay các văn bản cho vay thấu chi của ngân hàng).
5. Cộng tác viên:
5.1. Các bên tham gia hợp đồng kinh doanh vật chất, ví dụ tiếp thị các hợp đồng tư vấn,
các hợp đồng giúp phân tích chứng khoán hoặc các hợp đồng phụ (nếu có phải chỉ ra tên
của các bên tham gia hợp đồng và bản tóm tắt về các Điều kiện của bản hợp đồng).
5.2. Kiểm toán viên: (họ tên, giấy phép hành nghề kiểm toán viên, tên công ty, địa chỉ
công ty và số điện thoại công ty).
5.3. Ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính có quan hệ thường xuyên
5.4. Cố vấn pháp luật hợp pháp (họ tên, giấy phép hành nghề tư vấn pháp luật, tên công
ty và số điện thoại công ty - nếu có).
5.5. Chuyên gia hoặc nhà tư vấn liên quan (họ tên, học vấn, tên công ty, số điện thoại
công ty và các vấn đề chính sẽ được tư vấn - nếu có).
6. Chính sách mục tiêu và kế hoạch về hoạt động trong 3 năm tới.
7. Các điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động của công ty trong năm vừa qua.