logo

Quỹ Trợ Vốn Cho Người Lao Động Nghèo Tự Tạo Việc Làm (CEP)

Quỹ Trợ Vốn Cho Người Lao Động Nghèo Tự Tạo Việc Làm (CEP) là tổ chức tài chính vi mô Việt Nam có mục tiệu hoạt động là giảm nghèo trên toàn Tp.HCM. Tháng 12/2005, với lượng khách hàng phục vụ là 59.868 thành viên, CEP trở thành một tổ chức TCVM lớn nhất tại VN. Đ
Quỹ Trợ Vốn Cho Người Lao Động Nghèo Tự Tạo Việc Làm (CEP) Quỹ Trợ Vốn Cho Người Lao Động Nghèo Tự Tạo Việc Làm (CEP) 14C Cách Mạng Tháng Tám – Quận 1 – Tp. Hồ Chí Minh City – Vietnam Tel: 84 – 8 – 822 0959 Fax: 84 – 8 – 824 5620 Email: [email protected] Website: http://www.cep.org.vn Đánh giá Tác động Tổ chức Tài chính Vi mô Quỹ Trợ Vốn Cho Người Nghèo Tự Tạo Việc Làm Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam Đệ trình Cơ quan Phát triển Quốc tế Úc và Liên đoàn Lao động Tp.HCM Tháng 02/2006 Đánh giá tác động CEP Nội dung Tóm lược ...............................................................................................................................................2 1. Khái quát và Mục tiêu của Đánh giá tác động ..............................................................................6 2. Giới thiệu vắn tắt về CEP và Dự án Mở rộng Tài chính Vi mô ...................................................6 3. Bối cảnh ............................................................................................................................................7 4. Tổng quan về Đánh giá Tác động ...................................................................................................7 5. Phương pháp ....................................................................................................................................8 5.1 Các chỉ số .........................................................................................................................................9 5.2 Mẫu khách hàng và chọn mẫu ........................................................................................................11 5.3 Thu thập và tổng hợp dữ liệu .........................................................................................................11 5.4 Tác động quy đổi ...........................................................................................................................12 6. Những ghi nhận của Đánh giá Tác động – Nghiên cứu chiều sâu .............................................12 6.1 Chuyển biến nghèo hộ gia đình khách hàng ..................................................................................14 6.2 An toàn thực phẩm .........................................................................................................................17 6.3 Cơ hội tự tạo việc làm tăng ............................................................................................................18 6.4 Hoạt động tạo thu nhập mới tăng ...................................................................................................18 6.5 Trẻ em đi học .................................................................................................................................18 6.6 Chi phí giáo dục của hộ gia đình ....................................................................................................18 6.7 Vị thế của khách hàng nữ ...............................................................................................................19 6.8 Những khó khăn trong hoàn trả của khách hàng ............................................................................19 6.9 Những điều hài lòng của khách hàng .............................................................................................20 6.10 Những điều không hài lòng của khách hàng.................................................................................21 6.11 Những nguyên nhân khách hàng rời chương trình .......................................................................21 7. Ghi nhận từ Đánh giá Tác động – Khảo sát liên phần ...............................................................24 7.1 Chuyển biến nghèo của hộ khách hàng ..........................................................................................25 7.2 An toàn thực phẩm .........................................................................................................................28 7.3 Tăng cơ hội việc làm ......................................................................................................................28 7.4 Tăng hoạt động tạo thu nhập mới ..................................................................................................29 7.5 Trẻ em đi học .................................................................................................................................29 7.6 Chi phí giáo dục của hộ gia đình.....................................................................................................29 7.7 Vị thế của khách hàng nữ ...............................................................................................................30 7.8 Những khó khăn trong hoàn trả của khách hàng ............................................................................30 7.9 Những điều hài lòng của khách hàng .............................................................................................31 7.10 Những điều không hài lòng của khách hàng.................................................................................32 8. Kết luận và hàm ý từ Đánh giá Tác động ....................................................................................32 8.1 Tiếp tục thực hiện chương trình trọng điểm của CEP.....................................................................32 8.2 Mở rộng Chương trình phát triển linh doanh và Chương trình Bảo hiểm Y tế ..............................33 8.3 Giảm khách hàng rời chương trình và điều không hài lòng về chương trình – Tăng mức vay ......34 8.4 Khuyến khích sự tham gia của khách hàng nữ ...............................................................................34 8.5 Tăng tỉ lệ đi học .............................................................................................................................34 9. Lời kết .............................................................................................................................................34 Phụ lục Phụ lục 1. Khảo sát định lượng – Nghiên cứu chiều sâu ............................................................... 35-39 Phụ lục 2. Khảo sát khách hàng rời chương trình .......................................................................... 40-41 Phụ lục 3. Khảo sát định lượng – Nghiên cứu liên phần ................................................................ 42-46 Phụ lục 4. Dữ liệu nghiên cứu chiều sâu ........................................................................................ 47-57 Phụ lục 5. Dữ liệu khách hàng rời chương trình ............................................................................ 58-67 Phụ lục 6. Dữ liệu nghiên cứu liên phần ........................................................................................ 67-78 1 Tóm lược Quỹ Trợ Vốn Cho Người Lao Động Nghèo Tự Tạo Việc Làm (CEP) là tổ chức tài chính vi mô Việt Nam có mục tiệu hoạt động là giảm nghèo trên toàn Tp.HCM. Tháng 12/2005, với lượng khách hàng phục vụ là 59.868 thành viên, CEP trở thành một tổ chức TCVM lớn nhất tại VN. Đánh giá tác động được thực hiện trong tháng 12/2005 để xác định tác động của CEP lên cấp độ giảm nghèo của khách hàng và đánh giá xem những điều chỉnh của chương trình CEP được thực hiện nhằm gia tăng tác động này. Căn cứ vào 1.138 mẫu khách hàng và 316 mẫu khách hàng đối ứng ở 3 quận nông thôn và 4 quận đô thị của Tp.HCM. Đánh giá tập trung vào 2 thành phần: nghiên cứu chiều sâu - theo dõi vấn đề an sinh của khách hàng ở 3 thời kỳ khác nhau trong suốt thời gian 43 tháng; và nghiên cứu liên phần nhóm khách hàng mẫu vay góp tuần của CEP, so sánh an sinh của khách hàng dựa trên số lần vay mà khách hàng tham gia chương trình CEP. Thành phần nghiên cứu chiều sâu cho thấy an sinh hộ gia đình khách hàng thay đổi như thế nào trong thời gian qua liên quan đến loại sản phẩm mà khách hàng nhận được. Mẫu khách hàng được khảo sát khi tham gia chương trình CEP trong tháng 11/2003 và được lập lại tháng 12/2005. Mẫu khách hàng này gồm 3 hộ gia đình chính của CEP: khách hàng góp ngày phần lớn có thu nhập cao từ các hoạt động buôn bán nhỏ; khách hàng góp tuần tham gia vào các hoạt động sản xuất nhỏ hoặc làm thuê và khách hàng góp tháng liên quan đến công việc hưởng lương tháng. 293 mẫu khách hàng nghiên cứu chiều sâu còn tham gia chương trình CEP tháng 12/2005, và 195 mẫu khách hàng rời chương trình CEP ở khoảng thời gian giữa tháng 11/2003 và tháng 12/2005. Tính trên bình quân thì nhóm mẫu khách hàng đã tham gia chương trình CEP vào tháng 5/2002. Thành phần nghiên cứu liên phần tạo thuận lợi cho việc đánh giá sự tác động chương trình CEP liên quan số lần vay khách hàng đã nhận. Mẫu khảo sát gồm 329 khách hàng hiện đang tham gia 2 chu kỳ vay, 321 khách hàng tham gia 5 chu kỳ vay và so sánh nhóm 316 khách hàng tiềm năng chưa tham gia chương trình CEP. Tất cả khách hàng trong cùng cộng đồng và cùng hoàn cảnh kinh tế xã hội, do đó sự khác biệt giữa 3 nhóm khách hàng chỉ là thời gian tham gia chương trình CEP. Ngoài ra, khách hàng khác biệt nhau về khu vực sinh sống nông thôn hay đô thị. Mẫu khách hàng cho nghiên cứu liên phần bao gồm toàn bộ những khách hàng vay góp tuần nghèo nhất của CEP. Tác động của chương trình CEP được đánh giá qua việc sử dụng 2 thành phần nghiên cứu được khái quát bên dưới. Sử dụng phương pháp nghiên cứu liên phần và nghiên cứu chiều sâu cho phép qui kết rõ hơn về những tác động được khảo sát của chương trình CEP. Lựa chọn những ghi nhận từ ĐGTĐ – Thành phần Nghiên cứu chiều sâu Việc đánh giá cho thấy rằng tác động mạnh mẽ của chương trình TCVM CEP lên vấn đề an sinh của khách hàng. Khách hàng CEP tham gia chương trình đã cải thiện vấn đề an sinh và những khách hàng rời chương trình cũng có lợi ích từ việc tham gia chương trình. Đánh giá cũng chỉ rõ lĩnh vực mà tác động của chương trình có thể được cải thiện đặc biệt là khu vực duyên hải Cần Giờ. Những ghi nhận được khái quát dưới đây: • Chuyển biến nghèo: Hộ khách hàng đã cải thiện mức an sinh chung với tỉ lệ 45% khách hàng góp ngày, 37% khách hàng góp tuần và 69% khách hàng góp tháng hiện tại được phân loại là tương đối nghèo sau 43 tháng tham gia chương trình, so với tỉ lệ tương tứng là 20%, 7,5% và 31% lúc khách hàng mới tham gia chương trình CEP. • Thu nhập hộ gia đình: Hộ khách hàng đã tăng thu nhập đáng kể từ khi tham gia chương trình CEP. Tháng 12/2005, thu nhập bình quân đầu người giữa những khách hàng vay góp tuần sau 43 tháng tham gia chương trình CEP đã tăng từ 0,7USD/ ngày lên 1,53USD/ngày, thu nhập bình quân đầu người những khách hàng vay góp tuần đã tăng từ 0,94USD/ngày lên 2,01USD/ngày và thu nhập bình quân đầu người khách hàng góp tháng đã tăng từ 0,98USD/ngày lên 1,74USD/ngày vào cùng thời điểm. • Tài sản hộ gia đình: Hộ khách hàng đã gia tăng tài sản đáng kể sau 43 tháng tham gia chương trình CEP qua việc mua sắm dụng cụ lao động, phương tiện đi lại và đồ dùng gia đình. 2 • Điều kiện nhà ở: Từ khi tham gia chương trình CEP, điều kiện chung về nhà ở của khách hàng đã cải thiện. Đối với những khách hàng góp ngày và góp tháng có những cải thiện rõ về chất lượng nhà ở, tăng diện tích nhà ở và điện nước trực tiếp. Đối với khách hàng vay góp tuần, có những cải thiện về điện nước trực tiếp và cải thiện chất lượng nhà ở. • Thiếu thực phẩm: Trong khoảng năm 2003 và 2005, việc trải qua và thời gian thiếu hụt thực phẩm của cả ba loại khách hàng có chiều hướng giảm. Phần lớn khách hàng có thể giải quyết những khó khăn này bằng cách mượn thức ăn hoặc tiền bạc từ bạn bè hoặc gia đình không trả lãi. • Cơ hội việc làm: Sau 43 tháng tham gia chương trình CEP, khách hàng đã nhận được sự hỗ trợ tối đa từ những thành viên trong gia đình. Bình quân có một thành viên gia đình hỗ trợ khách hàng trong công việc kinh doanh. • Đa dạng hoá các hoạt động tạo thu nhập: Số hoạt động tạo thu nhập do khách hàng góp ngày thực hiện đã tăng từ 1,07 khi bắt đầu tham gia chương trình lên 1,21 sau 43 tháng tham gia, khách hàng góp tuần tăng từ 1,2 lên 1,38 và đối với khách hàng góp tháng tăng từ 1,1 lên 1,44. Sự gia tăng này chứng minh rằng cung cấp tín dụng đã tạo điều kiện đa dạng hoá hoạt động và giảm rủi ro mà khách hàng phải đối diện do những thay đổi bất thường trong thu nhập. • Quyền của khách hàng nữ: Khách hàng nữ tham gia chương trình qua 43 tháng đã trở nên tự tin và 52% cảm thấy rằng từ khi tham gia chương trình CEP họ đã tham gia nhiều hơn các quyết định trong gia đình và cộng đồng nhiều hơn. Ngoài ra 73% khách hàng nữ cho biết rằng các cuộc họp cụm nhóm đã cung cấp cơ hội chia sẻ kinh nghiệm và nêu lên những vấn đề quan tâm. • Khó khăn trong hoàn trả: Có sự gia tăng lượng khách hàng vay góp ngày và góp tuần có khó khăn trong hoàn trả từ năm 2003 đến 2005. Phần lớn là khách hàng ở Cần Giờ, là huyện tách biệt duy nhất của Tp.HCM nơi mà khách hàng phải đối diện với những khó khăn lớn nhất trong vấn đề tạo thu nhập ổn định. Nguyên nhân chính là công việc kinh doanh không đạt hiệu quả và sức khoẻ kém. • Hài lòng: Vấn đề mà khách hàng hài lòng nhất về chương trình CEP trong năm 2005 là lãi suất thấp, sự tín nhiệm của chương trình, giống với điều hài lòng của khách hàng trong năm 2003. • Không hài lòng: Phần lớn khách hàng cho biết rằng họ không có bất kỳ điều gì không hài lòng về chương trình. Từ năm 2003 đến 2005, những điều không hài lòng về chương trình không thay đổi đáng kể, mặc dù có tăng về số khách hàng cho thấy rằng mức vay còn quá thấp. • Khách hàng rời chương trình: Khách hàng rời chương có tiểu sử giống với nhóm khách hàng tiếp tục tham gia chương trình, khác biệt chủ yếu là: khách hàng góp tuần rời chương trình không phụ thuộc vào khoản vay CEP để tạo thu nhập gia đình như khách hàng tiếp tục tham gia chương trình; khách hàng góp tuần rời chương trình không sử dụng thành công khoản vay như khách hàng góp tuần đang tham gia chương trình; và khách hàng góp tháng rời chương trình nhận mức vay nhỏ hơn khách hàng tiếp tục tham gia chương trình. • Nguyên nhân khách hàng rời chương trình: Nguyên nhân chủ yếu khách hàng rời chương trình là không có nhu cầu vay vốn và đạt được ổn định kinh tế. Cũng có một phần khách hàng, chủ yếu là khách hàng góp tuần, việc tham gia chương trình CEP không hỗ trợ tạo đủ thu nhập để hoàn trả tiền vay. Nhóm khách hàng này tập trung ở Cần Giờ. • Sự hài lòng khách hàng rời chương trình: 97% khách hàng rời chương trình cho biết rằng họ được lợi từ khi tham gia chương trình CEP, phần lớn là kinh tế, tăng thu nhập, hỗ trợ phát triển kinh doanh, cải thiện nhà ở và tăng tài sản hộ gia đình. Ngoài ra 72% tất cả khách hàng rời chương trình cho biết rằng họ sẽ tái tham gia chương trình nếu CEP có sản phẩm phú hợp với nhu cầu của họ. 3 Lựa chọn những ghi nhận từ ĐGTĐ – Thành phần nghiên cứu liên phần Những ghi nhận từ khảo sát liên phần cho thấy rằng khách hàng tham gia chương trình CEP nhiều lần vay hơn thì mức độ an sinh của hộ gia đình cao hơn. Hộ khách hàng CEP tham gia 5 lần vày có mức an sinh nhiều hơn khách hàng tham gia 2 lần vay và cả hai nhóm khách hàng này có mức an sinh cao hơn nhóm khách hàng đối ứng trong cùng bối cảnh kinh tế xã hội. Lựa chọn những ghi nhận được cung cấp bên dưới (lưu ý rằng những ghi nhận này chỉ liên quan đến nhóm khách hàng vay góp tuần, là những khách hàng nghèo nhất trong 3 nhóm và chiếm 62% khách hàng CEP): • Chuyển biến nghèo: Hộ khách hàng đã cải thiện mức độ an sinh chung của họ từ khi tham gia chương trình CEP và cao hơn so với những khách hàng đối ứng. Chuyển biến nghèo của khách hàng nông thôn trong phân loại nghèo thì khá mạnh hơn khách hàng đô thị. • Thu nhập hộ gia đình: Thu nhập hộ khách hàng tăng đáng kể từ khi tham gia chương trình CEP. Thu nhập bình quân đầu người của khách hàng đô thị vay lần 5 tăng 86% và nông thôn tăng 127%, khách hàng đô thị vay lần 2 tăng 35%, nông thôn tăng 49%. Khách hàng cũng có mức thu nhập cao đáng kể hơn nhóm khách hàng đối ứng. • Tài sản hộ gia đình: Ở khu vực đô thị và nông thôn, khách hàng hiện vẫn còn tham gia chương trình CEP nhiều vòng vay hơn thì mức an sinh của khách hàng liên quan đến tài sản tăng đáng kể. Khách hàng cũng có mức an sinh về tài sản cao hơn khách hàng đối ứng. Những cải thiện ở khách hàng nông thôn là dụng cụ lao động, phương tiện đi lại và đồ dùng gia đình. Cải thiện ở khách hàng khu vực đô thị được nhận biết qua việc mua sắm đồ dùng gia đình, nội thất. • Điều kiện nhà ở: Từ khi tham gia chương trình CEP điều kiện chung về nhà ở của khách hàng đã được cải thiện. Những khách hàng đang tham gia 5 lần vay thì khá hơn những khách hàng tham gia 2 lần vay, và khá hơn nhóm khách hàng đối ứng. Điều này cho thấy rằng một tỉ lệ đáng kể của những lần vay sau này được sử dụng cho cải thiện nhà ở và giải quyết những vấn đề như chất lượng nhà ở, những tiện nghi và quyền sở hữu nhà ở. • Thiếu thực phẩm: Ảnh hưởng của việc thiếu thực phẩm thì có liên quan nhiều về thời gian khách hàng tham gia chương trình CEP. Ở khu vực đô thị và nông thôn, khách hàng vay lần 5 thì ít thiếu thực phẩm hơn khách hàng vay lần 2 và khách hàng đối ứng. Tuy nhiên thời gian thiếu thực phẩm mà khách hàng vay lần 5 trải qua không phải là ngắn hơn. • Cơ hội việc làm: Khách hàng tham gia chương trình lâu hơn thì nhận được sự hỗ trợ của thành viên gia đình trong việc kinh doanh nhiều hơn, tác động này ở khu vực nông thôn khá mạnh hơn khi so sánh với khu vực đô thị. • Đa dạng hoá các hoạt động tạo thu nhập: Khách hàng tham gia nhiều lần vay hơn thì sử dụng khoản vay để tạo thêm các hoạt động tạo thu nhập. • Đi học: Ở khu vực đô thị, khách hàng nhận tín dụng dài hạn có thể làm tăng trường hợp trẻ em trong độ tuổi đi học không được đến trường. 4,4% trẻ em trong nhóm khách hàng đô thị đối ứng không được đến trường, so với 6,6% và 7,9% trẻ em không đi học trong từng nhóm vay lần 2 và lần 5. Ở khu vực nông thôn, trẻ em trong nhóm khách hàng vay lần 2 có tỉ lệ trẻ em không được đến trường cao nhất là 14,6%, so với 10,2% trẻ em khách hàng đối ứng và 5,2% trẻ em của khách hàng vay lần 5. • Quyền của khách hàng nữ: Khách hàng nữ đã tham gia vào các quyết định gia đình và cộng đồng nhiều hơn từ khi tham gia chương trình CEP. Mức độ quyết định của khách hàng vay lần 5 nhiều hơn khách hàng vay lần 2. Ngoài ra, 72% khách hàng cho biết rằng các cuộc họp cụm nhóm cung cấp cho họ cơ hội chia sẻ kinh nghiệm và nêu lên những vấn đề quan tâm và 56% cho biết rằng họ tham gia tích cực vào các cuộc thảo luận cụm nhóm. Hơn nữa, 75% khách hàng phát biểu rằng họ tự tin trong việc bày tỏ ý kiến của họ trước những người khác. • Khó khăn trong hoàn trả: Trong 650 mẫu khách hàng chỉ có 28 mẫu (4%) cho biết rằng họ có khó khăn trong hoàn trả. Tỉ lệ khách hàng khó khăn trong hoàn trả thấp cho thấy rằng sản phẩm vay phù hợp với khả năng hoàn trả của khách hàng. • Hài lòng: Vấn đề mà khách hàng hài lòng nhất về chương trình là lãi suất thấp, đặc biệt là khách hàng nông thôn. Những vấn đề khác mà hơn 20% khách hàng hài lòng là dịch vụ dễ tiếp cận, đáng tin cậy, thủ tục rõ ràng và không thế chấp. • Không hài lòng: 82% mẫu khách hàng cho biết rằng họ hài lòng về chương trình CEP. Trong số những khách hàng phát biểu rằng họ không hài lòng về chương trình, mức vay không phù hợp là phổ biến nhất. 4 Những hàm ý đối với chương trình CEP Kết quả rút ra đầu tiên từ đợt đánh giá tác động là chương trình CEP rất hiệu quả tạo điều kiện thuận lợi cho việc cải thiện an sinh của phần lớn khách hàng. Chương trình cung cấp cơ sở vững chắc cho việc giảm nghèo ở Tp.HCM và các tỉnh lận cận. Các yếu tố chính của chương trình là thiết thực, đáp ứng và phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Một số ít khách hàng không thể sử dụng khoản vay của họ như những khách hàng khác trong một chừng mực nào đó là do kết quả công việc kinh doanh kém hiệu quả và bệnh tật trong gia đình. Tất cả những kết quả nêu ra từ ĐGTĐ liên quan đến cải thiện tác động của chương trình với trọng tâm làm thế nào ngăn chặn những khó khăn của khách hàng, tăng sự hài lòng của khách hàng và điều chỉnh những vấn đề mà chương trình có thể có những tác động không dự đoán trước. Liên quan đến những thay đổi mà CEP có thể xem xét về chương trình được tóm lược bên dưới như sau: • Phát triển chương trình phát triển ngành nghề tập trung vào những khách hàng không thể sử dụng tín dụng CEP để cải thiện an sinh hộ gia đình khách hàng. • Mở rộng chương trình bảo hiểm y tế CEP đến nhiều quận/huyện hơn. • Tăng mức vay cho những khách hàng hiện hữu để ngăn ngừa khách hàng rời chương trình. • Khuyến khích khách hàng tham gia họp cụm nhóm. • Đưa ra những chương trình khuyến khích tất cả con em khách hàng đến trường. 5 1. Khái quát và Mục tiêu của Đánh giá Tác động Đánh giá tác động (ĐGTĐ) nhằm đánh giá những tác động của Dự án Mở rộng Tài chính vi mô CEP 5-năm lên mức độ nghèo và an sinh chung của khách hàng CEP. ĐGTĐ được thực hiện từ tháng 5/2005 đến tháng 6/2006 gồm 2 thành phần: khảo sát định lượng chiều sâu được theo dõi cùng mẫu khảo sát và phương pháp thực hiện trong đợt ĐGTĐ giữa kỳ CEP tháng 11/2003; và khảo sát định lượng liên phần giống phương pháp được sử dụng trong đợt ĐGTĐ CEP BRVT tháng 8/2005 do CEP thực hiện. Lý do thực hiện phương pháp này là để sử dụng tốt nhất các dữ liệu tác động do CEP thu thập trước đây và cũng để mở rộng phạm vi đánh giá bao gồm những lĩnh vực tác động khác và các CN CEP không có trong đợt ĐGTĐ đầu tiên năm 2003. (Liên quan đến các cáo cáo được đề cập ở trên có thể tìm đọc tại www.cep.org.vn) Thành phần khảo sát chiều sâu, CEP tiếp tục sử dụng 613 mẫu khách hàng đã khảo sát tháng 11/2003, mẫu khách hàng có thời gian trung bình tham gia chương trình CEP là 18 tháng và cung cấp khái quát về tình hình kinh tế xã hội của khách hàng ở 3 thời điểm khác nhau. Mẫu khảo sát ban đầu gồm 408 khách hàng góp tuần, 148 khách hàng vay góp ngày và 57 khách hàng vay góp tháng ở 5 quận/huyện Bình Chánh, Cần Giờ, Gò Vấp, Quận 2 và Quận 8. Một số khách hàng trong mẫu này đã rời chương trình CEP được chọn mẫu lại để xác định lý do khách hàng rời chương trình và mức độ hài lòng của họ đối với chương trình. Mẫu khảo sát liên phần gồm khoảng 480 khách hàng đô thị và 480 khách hàng nông thôn ở 4 quận/huyện Bình Chánh, Gò Vấp, Hóc Môn và Thủ Đức. Mỗi mẫu phụ bao gồm khoảng 160 khách hàng đối ứng, 160 khách hàng vay lần 2 và 160 khách hàng vay lần 5. Tất cả khách hàng mẫu là khách hàng vay góp tuần, họ là những khách hàng dễ bị tổn thương nhất trong 3 nhóm khách hàng chính của CEP và chiếm 62% trong tất cả khách hàng CEP. Mẫu khảo sát này cho phép so sánh khách hàng đang vay lần 2 và lần 5 với những khách hàng khác trong cùng cộng đồng chưa tham gia chương trình CEP. Điều này có thể đánh giá sự tác động của chương trình CEP tại thời điểm khi mà những sự khác biệt chủ yếu giữa những mẫu khách hàng là thời gian họ tham gia chương trình CEP. Hai thành phần của ĐGTĐ bao gồm những lĩnh vực: việc làm, sự phụ thuộc, sức khỏe, giáo dục, điều kiện nhà ở, thu nhập hộ gia đình, tài sản hộ gia đình, sự hài lòng, quyền của khách hàng nữ và khách hàng rời chương trình. Các mục tiêu cụ thể của ĐGTĐ là: đánh giá những tác động kinh tế xã hội của CEP lên khách hàng và sự tác động của Dự án Mở rộng lên vấn đề giảm nghèo tại Tp.HCM; và cung cấp những phản hồi có ý nghĩa cho CEP về những lĩnh vực mà chương trình có thể chưa thực hiện hoặc những tác động tiêu cực không mong đợi. 2. Giới thiệu vắn tắt về CEP và Dự án Mở rộng Tài chính Vi mô CEP là một tổ chức TCVM với trọng tâm giảm nghèo tại Tp.HCM, cung cấp tín dụng tăng thu nhập và tạo việc làm cho người nghèo. CEP hoạt động ở 24 quận/huyện của Tp.HCM và theo đuổi chính sách phục vụ người nghèo mục tiêu trong mỗi cộng đồng mà CEP hoạt động. Chương trình TCVM chủ yếu của CEP là cung cấp cho khách hàng 2 sản phẩm tiết kiệm và 3 sản phẩm vay được sử dụng tạo thu nhập, do mức độ nghèo giữa những khách hàng này khá cao. 3 loại sản phẩm khác nhau chủ yếu liên quan đến thời gian hoàn trả: góp ngày, tuần và tháng. Sản phẩm vay góp ngày cung cấp cho tiểu thương là những người hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ có thu nhập hàng ngày; sản phẩm góp tuần cung cấp cho nhân dân lao động không hưởng lương có thu nhập không ổn định; và sản phẩm góp tháng cung cho công nhân viên có hưởng lương tháng có nhu cầu vốn bổ sung thu nhập. Mỗi loại sản phẩm vay cung cấp cho khách hàng nguồn vốn để đầu tư vào sản xuất nhỏ từ đó khách hàng có thể cải thiện an sinh tạo điều kiện gia tăng bền vững thu nhập hộ gia đình. Tháng 7/2001, với sự hỗ trợ của Cơ quan Phát triển Quốc tế Úc (AusAID) CEP thực hiện DA mở rộng 5-năm để thành lập thêm 7 chi nhánh, phát triển thêm 15.500 khách hàng và phủ tầm hoạt động ở tất cả 24 quận/huyện Tp.HCM. Mục tiêu tổng thể của DA là giảm nghèo thông qua mở rộng chương 6 trình TCVM CEP và phát triển mô hình minh chứng cho tổ chức TCVM Việt nam bền vững về tài chính để tiếp cận và lợi ích cho người nghèo. 3 mục tiêu chính của dự án là: • Nâng cao năng lực tổ chức – xây dựng năng lực cho CEP để quản lý thành công dự án mở rộng; • Mở rộng khách hàng – hỗ trợ CEP trong kế hoạch mở rộng để tiếp cận nhiều người nghèo đô thị và nông thôn hơn; và • Mô hình minh chứng – hỗ trợ CEP trở thành mô hình minh chứng của một tổ chức TCVM thành công và bền vững, và để khuyến khích nhân rộng mô hình này. Dự án Mở rộng sẽ kết thúc tháng 6/2006, DA đã đạt được các mục tiêu về mở rộng khách hàng và năng lực CEP để mở rộng bền vững. DA đã đạt được các mục tiêu giảm nghèo và minh chứng là một tổ chức TCVM VN thành công qua đánh giá tác động. 3. Bối cảnh CEP hoạt động hoàn toàn tại Tp.HCM nơi dân số nghèo khá phổ biến. Thông tin về số người nghèo nghèo ở Tp.HCM thì rất ít và chuẩn nghèo quốc gia thì không thích hợp để áp dụng tại thành phố nơi mà sinh hoạt phí đắt hơn so với những thành phố khác. Tham khảo sách niên giám 2004 của Cục thống kê Tp.HCM thì 1/5 dân số thành phố có mức thu nhập bình quân đầu người là 0,86USD/ngày. Tương đương 1,2 triệu người, con số này khá lớn nhưng đây chỉ là ước lượng thấp hơn thực tế sau khi kết hợp với số người nghèo nhập cư không chính thức vào thành phố. Trong những năm gần đây mật độ dân nhập cư đô thị ở VN tăng đáng kể. Theo ước lượng chính thức thì dân số Tp.HCM khoảng 6 triệu người, tuy nhiên theo ước lượng không chính thức thì khoảng 10 triệu người. Sự khác biệt giữa 2 con số này là do lượng nhập cư vào thành phố, nhiều người từ các tỉnh miền Trung VN nhập cư để tìm cơ hội việc làm và hỗ trợ gia đình. Những người nhập cư này thường là những người nghèo nhất của Tp.HCM và do đó số lượng thực tế và tỉ lệ người sinh sống tại Tp.HCM có mức thu nhập ít hơn 1USD/ngày có thể nhiều hơn số lượng chính thức. Nhiều cư dân ở Tp.HCM là những người sinh sống với thời gian lâu hay là những người mới đến từ các tỉnh xa xôi sống trong điều kiện không ổn định và nghèo. Về mức sống của người dân Tp.HCM thì họ khác nhau đáng kể tùy vào khu vực, với những khu vực nông thôn thường ít tiếp cận với những tiện ích cơ bản như nước uống và điện hơn khu vực đô thị. Người dân khu vực đô thị thì dường như sống ở nhà kiên cố nhiều hơn là người dân ở khu vực nông thôn. Trong bối cảnh này, có khá nhiều người sống trong tình trạng nghèo, CEP thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo thông qua cung cấp các dịch vụ tín dụng và tiết kiệm. Địa bàn hoạt động chính của CEP là Tp.HCM, tất cả 24 quận/huyện đô thị và nông thôn. CEP tập trung cao vào người nghèo và nghèo nhất tại Tp.HCM, cùng với sự gia tăng của lao động nhập cư giản đơn, và những nhu cầu về các dịch vụ mà CEP cung cấp để thực hiện các hoạt động kinh tế duy trì gia đình khách hàng. 4. Cơ sở đánh giá tác động Tháng 11/2003, CEP đã thực hiện đợt ĐGTĐ với quy mô lớn, đây là đợt ĐGTĐ đầu tiên do CEP thực hiện và đã cung cấp cơ sở cho những đợt ĐGTĐ quy mô nhỏ tiếp theo do CEP thực hiện. Phương pháp ĐGTĐ đầu tiên được thực hiện theo khuôn mẫu hướng dẫn của tài liệu Đánh giá Tác động của các Dịch vụ kinh doanh qui mô nhỏ - AIMS (Assessing the Impact of Microenterprise Services – AIMS), phù hợp với nhu cầu cụ thể và các lĩnh vực CEP quan tâm. Trong 2 năm kế tiếp, CEP đã cải tiến các chỉ số tác động thiết thực hơn phù hợp với các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ. Tuy nhiên, các quy trình mà CEP thực hiện ĐGTĐ vẫn được triển khai theo đợt đánh giá đầu tiên. ĐGTĐ năm 2003 của CEP tập trung vào khách hàng góp tuần do đây là nhóm khách hàng dễ bị tổn thương và những bất lợi mà khách hàng gặp phải trong việc nhận sản phẩm vay góp tuần có liên quan đến cả hai sản phẩm vay góp tháng và góp ngày. Sản phẩm vay góp tuần cung cấp cho khách hàng có thu nhập thấp nhất trong 3 nhóm khách hàng CEP, nói chung những khách hàng này có các hoạt động tạo thu nhập không ổn định. Mức vay của sản phẩm vay góp tuần nhỏ, hoàn trả trong thời gian 40 tuần vì thế không vượt khả năng hoàn trả của khách hàng. Khách hàng vay góp tuần hầu như thiếu 7 thực phẩm và phải trải qua những khó khăn khác do thiếu tiền, hầu hết họ là dân nhập cư, do đó không thể tiếp cận giáo dục và dịch vụ y tế công. Ngược lại khách hàng góp ngày tham gia các hoạt động kinh doanh và khách hàng góp tháng nhận lương hàng tháng đều đặn mặc dù ít nhưng ổn định. Đặc điểm của 3 nhóm khách hàng CEP không thay đổi và an sinh của khách hàng góp tuần là vấn đề quan tâm chủ yếu của CEP và trọng tâm của ĐGTĐ năm 2005. Vấn đề thứ 2 mà CEP quan tâm là nguyên nhân khách hàng rời chương trình, đặc biệt là giữa những khách hàng góp tuần. Khách hàng rời chương trình được định nghĩa là những khách hàng kết thúc 1 lần vay và không nhận khoản vay ngay sau đó, con số khách hàng rời chương trình có thể được ghi nhận cao hơn thực tế vì CEP không tách riêng những khách hàng “ngừng vay tạm thời”. Số khách hàng rời chương trình thật sự là 24.222 khách hàng từ tháng 1 đến tháng 12/2005. Trên 21% khách hàng rời chương trình là khách hàng góp ngày, 44% là khách hàng góp tuần và 35% là khách hàng góp tháng. Do khách hàng góp tuần chỉ nhận tín dụng thời hạn 3 tháng thì tỉ lệ khách hàng rời chương trình cao là điều bình thường, tuy nhiên đây là vấn đề quan tâm để CEP xem xét lý do tại sao khách hàng góp ngày rời chương trình. Vấn đề ít quan tâm hơn là xem xét tại sao khách hàng góp tháng rời chương trình vì phần lớn khách hàng góp tháng tham gia chương trình CEP từ 1-2 lần vay và xem khoản vay CEP như là khoản tiền để hỗ trợ khả năng thanh khoản và cho chi tiêu nhiều hơn là kinh doanh. Khách hàng góp tuần rời chương trình là vấn đề quan tâm lớn nhất cho CEP. Nguyên nhân mỗi nhóm khách hàng rời chương trình sẽ được xem xét theo đánh giá chiều sâu. Qua thực hiện Dự án Mở rộng TCVM, CEP đã thành lập 7 CN mới và đã tiếp cận 25.000 khách hàng, tăng tầm phủ hoạt động của 3 CN được thành lập trước đó, tăng thuần hơn 5.000 khách hàng. Ngoài ra, DA Mở rộng đã tạo điều kiện tăng mức vay cho 10.000 khách hàng ở các CN được thành lập trước đó. Hiện tại CEP có khoản 59.900 thành viên, và dĩ nhiên là DA Mở rộng chịu trách nhiệm hơn phân nữa số khách hàng CEP và đóng vai trò tăng mức vay cho một lượng khách hàng đáng kể. Vì quy mô hoạt động của DA Mở rộng liên quan đến CEP, không thể tách biệt CEP và DA Mở rộng, đặc biệt những tác động lên khách hàng CEP. Do CEP lấy mẫu cho đợt ĐGTĐ này từ 7 CN qua đó phản ánh tính đa dạng về hoạt động của CEP, các CN gồm: 3 CN mới thành lập theo DA Mở rộng; 2 CN được thành lập trước đã nhận nguồn vốn DA để tăng phạm vi hoạt động; và 2 CN mà khách hàng đã được tăng mức vay theo DA Mở rộng. Đợt ĐGTĐ này cung cấp mẫu tiêu biểu cho hệ thống hoạt động của CN CEP ở quận/huyện đô thị và nông thôn Tp.HCM với phạm vi hoạt động của CEP theo DA Mở rộng. Bảng 1: Tóm lược thông tin CEP – 31/12/2005 Sản phẩm Mô tả sản phẩm Khách Dư nợ PAR > 4 Rời hàng (VND)* tuần (%) C.trình (2005) Góp ngày Thời hạn vay từ 60-90 ngày cho tiểu 7.305 18,5 tỉ 6,21 % 5.158 thương, lãi suất trần từ 2 – 2,5%/tháng, mức vay tối đa 10 triệu động. Góp tuần Thời hạn vay từ 40-60 tuần cho nhân dân 37.068 79,8 tỉ 1,58 % 10.578 lao động, lãi suất trần 1%/tháng, mức vay tối đa 10 triệu đồng. Góp tháng Thời hạn vay từ 10-15 tháng cho công 15.495 46,7 tỉ 1,27 % 8.486 nhân viên, lãi suất trần từ 0,7-0,8%/tháng, mức vay tối đa 10 triệu đồng. * Trong tháng 12/2005, USD 1 = VND 15.900 5. Phương pháp Đánh giá tác động có 2 thành phần: thứ nhất là khảo sát chiều sâu, tiếp theo mẫu khảo sát năm 2003 và những giám sát an sinh của khách hàng trong thời gian 3,5 năm; và thứ 2 là khảo sát liên phần, căn cứ vào mẫu khách hàng góp tuần, so sánh với an sinh của khách hàng tham gia chương trình CEP với số lần vay. Phương pháp thực hiện khảo sát chiều sâu giống phương pháp thực hiện ĐGTĐ năm 2003, 613 mẫu khách hàng tham gia chương trình được tái khảo sát ở tất cả các chỉ số xem có sự thay đổi nào xảy ra không (mẫu khảo sát ở phụ lục 1). Tuy nhiên có nhiều khách hàng đã rời chương trình CEP, đợt khảo 8 sát thứ 2 được thực hiện để đánh giá lý do khách hàng rời chương trình. Mẫu khảo sát khách hàng rời chương trình (phụ lục 2) tập trung vào những nhận thức về lợi ích của CEP hơn là những thay đổi cụ thể nào đó trong vấn đề an sinh của khách hàng, điều này được xem xét để phù hợp hơn đối với những khách hàng không còn tham gia chương trình CEP. Mẫu khảo sát chiều sâu được sử dụng cho khách hàng rời chương trình và khách hàng tiếp tục tham gia chương trình CEP để đánh giá những tác động của CEP, từ đó phân tích những thay đổi được khảo sát qua 3 thời điểm khác nhau. Khảo sát liên phần sử dụng khảo sát định lượng (phụ lục 3 – giống mẫu khảo sát ở phụ lục 1 mặc dù có một vài sự khác biệt không đáng kể để tránh sự nhầm lẫn với khảo sát chiều sâu) thông qua các chỉ số được thu thập và đánh giá tác động. Mẫu khảo sát khách hàng góp tuần ở 2 quận/huyện nông thôn và 2 quận/huyện đô thị được chọn mẫu ngẫu nhiên để thực hiện đánh giá. Mẫu khách hàng này gồm khách hàng vay lần 2 và lần 5, được so sánh với mẫu khách hàng đối ứng mà được xem như nhóm đối ứng. Do khách hàng ở những cộng đồng giống nhau nên những khác biệt được khảo sát giữa mỗi nhóm được quy theo thời gian tham gia chương trình CEP. Công cụ khảo sát được sử dụng để thu nhập thông tin cho các chỉ số được liệt kê trong phần 5.1 được sử dụng để tính toán sự khác biệt và đánh giá tác động. 5.1 Các chỉ số Chỉ số 1: Chuyển biến nghèo của hộ gia đình khách hàng được đánh giá thông qua những thay đổi theo sự phân loại nghèo của CEP CEP phân loại khách hàng theo mức độ nghèo nhất, nghèo và tương đối nghèo căn cứ vào thu nhập, tài sản, điều kiện nhà ở và mức độ phụ thuộc như dưới đây: 5.1.1 Tỷ lệ phụ thuộc Được tính toán bằng cách chia số thành viên hộ gia đình cho số người tạo thu nhập. Tỉ lệ phụ thụôc Điểm Mức nghèo theo tỉ lệ phụ thuộc Dưới 2 3 điểm Tương đối nghèo Từ 2 đến 2,99 2 điểm Nhèo >= 3 1 điểm Nghèo nhất 5.1.2 Thu nhập bình quân Được tính toán bằng cách chia tổng thu nhập hộ gia đình cho số thành viên hộ gia đình. Thu nhập bình quân đầu người theo Quận Điểm Phân loại nghèo theo thu nhập Đô thị Nông thôn 400.000 hoặc hơn 300.000 Hoặc hơn 3 điểm Tương đối nghèo 300.000 – 400.000 200.000 – 300.000 2 điểm Nghèo Dưới 300.000 Dưới 200.000 1 điểm Nghèo nhất 5.1.3 Tài sản hộ gia đình Điểm cho tài sản hộ gia đình căn cứ theo: Phân loại TS Chủng loại 1 điểm 2 điểm 3 điểm Đất trồng Lúa Không có/thuê < 2000m2 < 5000m2 mướn Hoa màu < 500m2 < 1000m2 Cây ăn trái < 1000m2 < 2000m2 Vật nuôi Gia cầm Không có /< 15 15 to 100 > 100 Heo Không có /< 2 2 con >2 Trâu/bò Không có 1 con >1 Thuỷ cầm Không có Số lượng nhỏ Số lượng lớn Công cụ, dụng Thô sơ Cũ/thuê mướn Sở hữu chủ/có giá trị cụ Phương tiện đi Không có hoặc có Xe honda cũ/xuồng Xe gắn máy mới/xuồng lại xe đạp cũ mới Dụng cụ gia đình Không có Cũ, hư Chất lượng tốt 9 Bàn ghế, giường Không có hoặc Chất lượng trung Chất lượng tốt tủ chất lượng thấp bình Điểm này sẽ được tập hợp và phân loại theo bảng sau: Tổng điểm tài sản hộ gia đình Điểm Mức nghèo theo tài sản Trên 15 điểm 3 điểm Tương đối nghèo Từ 10 - 15 điểm 2 điểm Nghèo Dưới 10 điểm 1 điểm Nghèo nhất 5.1.4 Chỉ số nhà ở Tính điểm cho chất lượng nhà ở theo bảng sau: Loại Khu vực 1 điểm 2 điểm 3 điểm Chủ sở hữu Thuê mướn hoặc Free (family) Owned ở nhờ Vị trí Hẻm < 2m Hẻm 2 to 4m Hẻm > 4m Chất lượng Tạm bợ Bán kiên cố Kiên cố Diện tích Đô thị < 4m2/người 4 - 6m2/người Trên 6m2/người Nông thôn < 6m2/người 6 - 8m2/người Trên 8m2/người Nước Không có Câu nhờ Có đồng hồ riêng Điện Không có Câu nhờ Có đồng hồ riêng Các điểm được lũy kế từ 6 phân loại thuộc chỉ số nhà ở nêu trên, sau đó sẽ được qui theo phân loại nghèo dựa trên chất lượng nhà ở như sau Tổng số điềm chất lượng nhà ở Điểm Phân loại nghèo theo nhà ở Trên 15 điểm 3 điểm Tương đối nghèo Từ 10 - 15 điểm 2 điểm Nghèo Dưới 10 điểm 1 điểm Nghèo nhất 5.1.5 Tổng thể chỉ số nghèo Được tính toán bằng cách cộng những điểm số của 4 chỉ số trên và chia 4 để lấy điểm trung bình. Mức độ nghèo được tính trung bình Phân loại nghèo tổng thể Từ 2,5 đến 3 Tương đối nghèo Từ 1,51 đến 2,49 Nghèo Từ 1 đến 1,5 Nghèo nhất Chỉ số 2: An toàn thực phẩm được đánh giá theo số tuần mà khách hàng thiếu thực phẩm hay thiếu tiền mua thực phẩm trong 12 tháng qua (tham khảo câu hỏi 21 trong bảng khảo sát định lượng). Chỉ số 3: Gia tăng số lượng cơ hội tự tạo việc làm cho hộ gia đình thông qua cung cấp tín dụng. Được đánh giá thông qua sự tham gia của những thành viên khác trong hộ vào công việc kinh doanh của khách hàng CEP (câu hỏi 9 và 10 trong bảng khảo sát định lượng). Chỉ số 4: Gia tăng các hoạt động tạo thu nhập mới do khách hàng thực hiện từ khi tham gia chương trình CEP (câu hỏi 7 và 8 của bảng khảo sát định lượng). Chỉ số 5: Tỉ lệ hộ gia đình khách hàng có trẻ em trong độ tuổi đi học không được đến trường (tham khảo câu hỏi 17 trong bảng khảo sát định lượng). Chỉ số 6: Mức chi tiêu cho giáo dục trẻ em của hộ gia đình khách hàng (tham khảo câu hỏi 20 trong bảng khảo sát định lượng) Chỉ số 7: Gia tăng sự tham gia vào việc ra quyết định của khách hàng nữ trong gia đình và cộng đồng (tham khảo câu hỏi 11, 12, 13, 14, 15 và 16 trong bảng khảo sát định lượng). Chỉ số 8: Nguyên nhân về sự khó khăn của khách hàng trong việc hoàn trả vốn vay (tham khảo câu hỏi 23 trong bảng khảo sát định lượng và câu 8 trong bảng khảo sát rời chương trình). 10 Chỉ số 9: Hài lòng của khách hàng về chương trình (tham khảo câu hỏi 24 của bản khảo sát định lượng và câu 9 của bản khảo sát rời chương trình). Chỉ số 10: Không hài lòng của khách hàng về chương trình (tham khảo câu hỏi 25 của bản khảo sát định lượng và câu 10 của bản khảo sát rời chương trình). Chỉ số 11: Nguyên nhân rời chương trình (tham khảo câu 11 của bản khảo sát rời chương trình). 5.2 Khách hàng mẫu và chọn lựa mẫu Mẫu khảo sát chiều sâu được lấy từ 613 mẫu khách hàng đã được khảo sát vào tháng 11/2003. Tháng 12/2005, 293 mẫu khách hàng còn trong chương trình và 320 mẫu khách hàng đã rời chương trình. Bảng sau tóm tắt số khách hàng còn đang tham gia và khách hàng rời chương trình theo loại khách hàng và khu vực. 613 khách hàng này được nỗ lực tái khảo sát, mặc dù có 125 khách hàng rời khỏi chương trình không thể tìm được. Bảng 2: Mẫu khảo sát đánh giá tác động – Nghiên cứu chiều sâu Khách hàng góp ngày Khách hàng góp tuần Khách hàng góp tháng Khu vực Mẫu Khách Khách Mẫu Khách Khách Mẫu Khách Khách khảo sát hàng hàng rời khảo sát hàng hàng rời khảo sát hàng hàng rời năm đang chương năm đang chương năm đang chương 2003 tham trình 2003 tham trình 2003 tham trình gia gia gia (2005) (2005) (2005) Nông thôn 62 25 14 184 85 61 36 18 13 Đô thị 86 26 25 224 128 77 21 11 5 Tổng 148 51 39 408 213 138 57 29 18 cộng Mẫu khảo sát liên phần được lấy từ nhóm khách hàng góp tuần, gồm khoảng 5% khách hàng góp tuần ở 4 CN Bình Chánh và Hóc Môn đại diện cho khu vực nông thôn, và Gò Vấp và Thủ Đức đại diện cho khu vực đô thị. Ở mỗi CN 3 nhóm khách hàng góp tuần được chọn mẫu; khách hàng vay lần 2, khách hàng vay lần 5, và nhóm thứ 3 là khách hàng đối ứng. Mẫu khảo sát cụ thể gồm: • 158 khách hàng góp tuần khu vực đô thị hiện đang vay lần 2. • 161 khách hàng góp tuần khu vực đô thị hiện đang vay lần 5. • 156 khách hàng đối ứng góp tuần khu vực đô thị được xem là nhóm đối ứng. • 171 khách hàng góp tuần khu vực nông thôn hiện đang vay lần 2. • 160 khách hàng góp tuần khu vực nông thôn hiện đang vay lần 5. • 160 khách hàng đối ứng góp tuần khu vực nông thôn được xem là nhóm đối ứng. Để đảm bảo rằng mẫu khảo sát được chọn lựa một cách ngẫu nhiên, danh sách tất cả khách hàng phù hợp các tiêu chuẩn trên do các CN chuẩn bị và mỗi mẫu khảo sát được phòng Tín dụng chọn ngẫu nhiên và không hiểu biết trước về từng cá nhân khách hàng. Mẫu khách hàng đối ứng gồm khách hàng được từng CN xác nhận như là những khách hàng góp tuần đối ứng trong các cộng đồng mà CEP đang triển khai hoạt động. 5.3 Thu thập và tập hợp dữ liệu Trong tổng số 1,454 mẫu khảo sát được thực hiện ĐGTĐ bao gồm 293 khách hàng đang tham gia chương trình và 195 khách hàng rời chương trình theo thành phần khảo sát chiều sâu, và 650 mẫu khảo sát khách hàng đang tham gia, và 316 khách hàng đối ứng theo thành phần khảo sát liên phần NV Tín dụng CEP thực hiện khảo sát dưới sự giám sát của phòng Tín dụng. NV Tín dụng CN ở các CN được chọn trong đợt ĐGTĐ không được phép tham gia khảo sát thành viên tại CN đó, để tránh sự thiên vị. Khảo sát được thực hiện làm 2 đợt: đợt đầu tiên tập trung khảo sát chiều sâu, và đợt hai là khảo sát liên phần. Khảo sát chiều sâu do 10 nhóm thực hiện, mỗi nhóm 2 người, chịu trách nhiệm 11 khảo sát 25 mẫu trong hơn 2 ngày vào tuần đầu tiên của tháng 12/2005. Khảo sát liên phần được thực hiện trong những tuần sau, tiếp tục sử dụng 10 nhóm NV trên và chịu trách nhiệm thực hiện khảo sát khoảng 30 mẫu trong hơn 3 ngày. 1.454 phiếu khảo sát được chuyển đến Văn phòng chính CEP để nhập liệu, phân tích và viết báo cáo. CEP sử dụng kết hợp phần mềm excel và thống kê để xử lý, tập hợp, phân tích thống kê các dữ liệu. Bảng đánh giá được thực hiện theo qui trình của năm 2003 và được cải tiến ở 2 tiếp theo. Tất cả các mẫu được chọn lựa ngẫu nhiên và tất cả NVTD có liên quan được tham gia buổi tọa đàm để cải tiến tính khách quan trong việc khảo sát và đảm bảo rằng mỗi NVTD sử dụng nhất quán trong biên dịch các câu hỏi và trả lời. 5.4 Tác động quy đổi An sinh khách hàng trong thành phần khảo sát chiều sâu được giám sát tại 3 thời điểm để cung cấp hình ảnh về sự chuyển biến nghèo của khách hàng tham gia chương trình CEP. Để đảm bảo rằng sự quy đổi được quan sát cho chương trình CEP, trong thành phần khảo sát liên phần, nhóm khách hàng đối ứng được xem như là nhóm đối ứng. Trong thành phần khảo sát liên phần, tất cả các mẫu được chọn ngẫu nhiên và chẳng hạn như bất kỳ sự khác biệt đáng kể nào được khảo sát giữa nhóm khách hàng được qui đổi với thời gian khách hàng nhận dịch vụ CEP hay đúng hơn là từ sự phát triển tổng thể của Tp.HCM trong suốt thời gian này. Tuy nhiên, nên lưu ý rằng CEP tuân thủ chính sách khách hàng mục tiêu, nhờ đó khách hàng nghèo nhất trong bất kỳ cộng đồng nào sẽ được ưu tiên vay. Điều này ngụ ý rằng nhóm khách hàng đối ứng gồm khách hàng đối ứng có thể có mức sống khá hơn mẫu khách hàng khi ở thời điểm bắt đầu tham gia chương trình CEP. 6. Những ghi nhận về đánh giá tác động – Khảo sát chiều sâu Khái quát về những ghi nhận của đợt đánh giá tác động được trình bày trong những phần dưới đây liên quan những chỉ số được nêu khái quát trong phần 5.1. Các ghi nhận được chia thành hai phần, phần 6 trình bày những ghi nhận trong khảo sát chiều sâu và phần 7 trình bày những ghi nhận trong khảo sát liên phần. Khảo sát chiều sâu áp dụng cho 613 khách hàng được chọn mẫu trong đợt đánh giá tác động tháng 11/2003. Nhóm mẫu được chọn tương ứng theo ba loại sản phẩm của CEP và với ba tiểu sử khách hàng khác nhau: góp ngày, góp tuần và góp tháng (Bảng dưới đây tóm tắt các loại sản phẩm và tiểu sử khách hàng). Nhóm mẫu được phân tích trên cơ sở của ba loại khách hàng này và được phân vào 293 khách hàng còn tham gia chương trình CEP vào tháng 12/2005 và 320 khách hàng rời chương trình, trong đó 125 khách hàng rời chương trình không thể xác định nơi ở và tái chọn mẫu. Phần 6.1 đến 6.10 liên quan khách hàng tham gia chương trình CEP, và khách hàng rời chương trình được xem xét trong phần 6.11. Bảng 3: Tóm tắt Sản phẩm vay Sản phẩm Mô tả sản phẩm 1. Vay góp ngày Điều kiện vay: 60 đến 90 ngày, lãi suất trần từ 2 đến 2,5%/tháng, hoàn trả hàng ngày, mức vay từ 65 đến 650 USD. Mô tả khách hàng: Sản phẩm vay góp ngày được cung cấp cho khách hàng tiểu thương thực hiện các hoạt động kinh doanh hàng ngày thường là ở các chợ không chính thức. Khách hàng chủ yếu là nữ các hộ có điều kiện kinh tế xã hội nghèo sống trong các điều kiện bất lợi và phải hỗ trợ nhiều người phụ thuộc. Khách hàng làm việc rất nhiều giờ từ sáng sớm đến tối và thường có sự hỗ trợ của các thành viên gia đình. Thu nhập khách hàng được sử dụng để cung cấp thực phẩm và nhu yếu phẩm cho gia đình và duy trình công việc kinh doanh nhỏ của họ. Khách hàng của sản phẩm vay này ít bị thiếu hụt thực phẩm hơn những khách hàng khác do công việc kinh doanh của họ có doanh thu cao hơn. Sử dụng khoản vay: Sản phẩm vay này chủ yếu để mua hàng hóa mà khách hàng sẽ bán ở chợ. Tuy nhiên một phần vốn vay thường được sử dụng cho những nhu cầu trước mắt không liên quan kinh doanh như học phí, chăm sóc sức khỏe cho các thành viên gia đình. Công việc 12 kinh doanh mà các khách hàng thực hiện bằng sản phẩm vay này điển hình là bán các sản phẩm thô như gạo, trái cây, rau cải v.v. được mua từ các nhà sản xuất. Kết quả mong đợi: Sau 2 năm, hy vọng khách hàng sẽ có thể mở rộng công việc và bắt đầu kinh doanh những hàng hóa khác. Mục đích của khoản vay đầu tiên là ngăn ngừa khách hàng khỏi việc vay mượn hàng hóa từ các nhà sản xuất ở mức lãi cao và do đó sẽ bán hàng có lợi nhuận thấp. Nhìn chung, doanh thu cao hơn nhờ công việc kinh doanh kết hợp vay tín dụng sẽ cung cấp cho khách hàng khả năng thực hiện tiết kiệm cao hơn hai nhóm khách hàng khác và họ có thể giảm nghèo nhanh chóng hơn. 2. Vay góp tuần Điều kiện vay: 40 đến 60 tuần, lãi suất trần 1%/tháng, hoàn trả hàng tuần, mức vay từ 65 đến 650 USD. Mô tả Khách hàng: Sản phẩm vay góp tuần được cung cấp cho những khách hàng nhân dân lao động thực hiện sản xuất các sản phẩm làm bằng tay hay những hoạt động sản xuất khác. Khách hàng nhận sản phẩm vay này là loại khách hàng nghèo nhất của CEP, chủ yếu là phụ nữ và gia đình họ dễ bị tổn thương nhất liên quan thiếu hụt thực phẩm và bệnh tật. Khách hàng làm việc nhiều giờ và thường phải đi xa để kiếm tiền, hoạt động tạo thu nhập thì đa dạng và đây là nhóm lớn nhất trong ba nhóm khách hàng CEP. Nhà cửa của khách hàng thường cần phải thay sàn nhà, mái, tường mới, và thiếu hệ thống sinh hoạt. Nhóm này cũng là nhóm phần lớn di cư từ những vùng khác vào Tp. Hồ Chí Minh và do đó sẽ không có tình trạng cư trú ổn định vì vậy sẽ tốn nhiều chi phí hơn cho chi phí giáo dục và sức khỏe. Sử dụng khoản vay: Sản phẩm vay góp tuần dành cho tạo thu nhập và được sử dụng cho nhiều loại kinh doanh khác nhau từ mua xe đạp để giúp khách hàng buôn bán giấy và nhựa tái chế đến đan rỗ, làm nhang, chổi, và nuôi gia súc. Do đây là nhóm khách hàng nghèo nhất, nên một phần vốn vay được sử dụng để cải thiện nhà ở, mua thực phẩm, nhu yếu phẩm và những chi phí lớn khác. Chu kỳ vay của sản phẩm này thì dài và số tiền vay nhỏ hơn do khách hàng nhóm này có thu nhập thấp và nhằm giúp giảm gánh nặng hoàn trả. Kết quả mong đợi: Mục tiêu của sản phẩm này là giúp khách hàng tạo ra hay dựa vào công việc kinh doanh hiện tại để tạo thu nhập cho gia đình nhằm ổn định kinh tế. Cụ thể là sau hai năm tham gia CEP, khách hàng tăng thu nhập và cải thiện một số điều kiện sống, thường liên quan đến an toàn thực phẩm, lát nền nhà hay sửa trần nhà và tường. 3. Vay góp Điều kiện vay: 40 đến 60 tuần, lãi suất trần 0,8%/tháng, hoàn trả hàng tháng, mức vay từ 130 tháng đến 650 USD. Mô tả khách hàng: Sản phẩm vay góp tháng cung cấp cho công nhân viên nam, nữ làm việc ở nhà máy và khu công nghiệp có lương thấp. Lương khách hàng nhận thường được bổ sung thêm bởi công việc thứ hai của khách hàng, một gánh nặng thêm cho khách hàng và gia đình. Nhà của khách hàng thường gần nhà máy nơi họ làm việc và thường không cố định. Tuy nhiên do tính ổn định của việc nhận lương hàng tháng, khách hàng không phải trải qua nhiều lần thiếu hụt thực phẩm như khách hàng góp tuần và thường tiếp cận được các dịch vụ giáo dục và chăm sóc sứa khỏe. Sử dụng khoản vay: Sản phẩm vay góp tháng dùng để cung cấp vốn cho các công việc kinh doanh nhỏ mà khách hàng hay thành viên gia đình thực hiện. Khách hàng được quyền sử dụng một phần vốn vay cho các hoạt động khác, đặc biệt là sửa chữa và cải thiện nhà ở. Khách hàng của loại sản phẩm vay này sử dụng vốn vay cho các hoạt động như nuôi gia súc, bán hàng trước cửa như kẹo và thuốc lá. Kết quả mong đợi: Mục đích của khoản vay này là cung cấp vốn cho khách hàng để tạo thêm công việc kinh doanh thứ hai với sự hỗ trợ của thành viên gia đình để có thêm thu nhập. Sau hai năm, công việc kinh doanh của hộ khách hàng sẽ có khả năng tạo thu nhập nhiều hơn và khả năng tạo vốn sửa chữa và cải thiện nhà ở. Như đã trình bày trong phần 5.2, 51 khách hàng góp ngày, 213 khách hàng góp tuần và 29 khách hàng góp tháng được chọn mẫu tại ba thời điểm: bắt đầu tham gia chương trình khoảng tháng 5/2002, tháng 11/2003 và 12/2005. Tuổi và tình trạng gia đình của ba loại khách hàng này rất giống nhau với 80% đã lập gia đình và tuổi bình quân đến 2005 là 41 đối với khách hàng góp ngày và góp tháng, 43 đối với khách hàng góp tuần. Các khách hàng mẫu khác nhau về tỉ lệ nữ, có 82% khách hàng góp ngày là nữ và góp tuần là 88% so với 48% góp tháng. Một khác biệt khác là mức vay được trình bày trong bảng dưới đây. Mức vay bình quân của khách hàng góp ngày và góp tháng lớn hơn, tuy nhiên, tỉ lệ này tăng nhiều đối với khách hàng góp tuần từ 2003 đến 2005. Những khác biệt khác như việc sử dụng, điều kiện khoản vay liên quan trực tiếp đến các điều kiện của ba sản phẩm vay. 13 Bảng 4: Mức vay bình quân của 293 khách hàng mẫu được chọn cho khảo sát chiều sâu Mức vay bình quân 11/ 2003 12/ 2004 % Tăng Khách hàng góp ngày 4.402.000 5.314.000 20,7 % Khách hàng góp tuần 2.988.000 4.256.000 42,4 % Khách hàng góp tháng 4.448.000 5.362.000 20,5 % 6.1 Chuyển biến nghèo của hộ khách hàng Mức nghèo và chuyển biến nghèo của hộ khách hàng được đánh giá bằng chỉ số tổng hợp của thu nhập, tài sản, điều kiện nhà ở và mức độ phụ thuộc của hộ khách hàng và được phân thành 3 loại: nghèo nhất, nghèo và tương đối nghèo. Mức thu nhập được đo lường theo chuẩn nghèo chương trình Xoá đói Giảm nghèo Việt Nam. Đánh giá khách hàng CEP theo cách này cho phép việc phân loại được sử dụng như là công cụ so sánh giữa khách hàng có thời hạn vay khác nhau và theo thời gian. Bảng sau tóm tắt những điểm chính từ mỗi phân loại: Bảng 5: Tóm tắt phân loại nghèo CEP Phân loại Tỉ lệ phụ Thu nhập Tài sản Nhà ở nghèo hộ gia thuộc (USD/ngày)* đình Nghèo nhất 3 hoặc hơn < 0,65 (ĐT) Không - tối thiểu Chất lượng thấp, không kiên < 0,43 (NT) và chất lượng thấp cố, không điện nước Nghèo 2 đến 3 0,65 – 0,86 (ĐT) Cũ và chất lượng Chất lượng thấp, bán kiên cố 0,43 – 0,65 (NT) thấp nhưng điện nước câu nhờ Tương đối Dưới 2 > 0,86 (ĐT) Chất lượng thấp Kiên cố, sử hữu hoàn toàn, nghèo > 0,65 (NT) đến trung bình điện nước trực tiếp * (ĐT) chỉ khách hàng khu vực đô thị và (NT) chỉ khách hàng khu vực nông thôn. Bảng 6 và biểu đồ kế tiếp tóm tắt những ghi nhận về chuyển biến nghèo của khách hàng. Từ chuyển biến nghèo này cho thấy mỗi loại khách hàng tham gia chương trình CEP trong thời hạn 43 tháng đã có những cải thiện quan trọng trong an sinh gia đình, và mức độ cải thiện nhiều hơn so với từ lúc bắt đầu tham gia chương trình CEP. Trong ba loại khách hàng, tỉ lệ vẫn còn nghèo nhất sau 43 tháng đã giảm xuống 2% đối với nhóm khách hàng góp ngày, 8% với nhóm góp tuần và 0% với nhóm góp tháng. Đây là tỉ lệ giảm đáng kể về số khách hàng nghèo nhất so với lúc bắt đầu tham gia chương trình của từng nhóm tương ứng. Bảng 6: Chuyển biến nghèo của hộ khách hàng – Tỉ lệ khách hàng theo từng loại nghèo – Khách hàng góp ngày, góp tuần, và góp tháng (Cơ sở - Phân loại theo từ khi bắt đầu tham gia chương trình CEP) Phân loại nghèo tổng thể Phân loại Khách hàng Nghèo nhất Nghèo Tương đối nghèo Góp ngày Dữ liệu cơ sở (bình quân 5/2002) 27,5 % 52,9 % 19,6 % Tháng 11/2003 5,9 % 62,7 % 31,4 % Tháng 12/2005 2,0 % 52,9 % 45,1 % Góp tuần Dữ liệu cơ sở (bình quân 5/2002) 37,1 % 55,4 % 7,5 % Tháng 11/2003 11,3 % 68,1 % 20,6 % Tháng 12/2005 8,5 % 54,9 % 36,6 % Góp tháng Dữ liệu cơ sở (bình quân 5/2002) 27,6 % 41,4 % 31,0 % Tháng 11/2003 6,9 % 48,3 % 44,8 % Tháng 12/2005 0,0 % 31,0 % 69,0 % 14 Một kết quả khác trong phân loại nghèo cũng rất quan trọng đó là số khách hàng chuyền từ nghèo và nghèo nhất sang nhóm tương đối nghèo: trong đó có 45% là khách hàng góp ngày, 37% khách hàng góp tuần và 69% khách hàng góp tháng tham gia chương trình bình quân 43 tháng thuộc nhóm trên mức nghèo của CEP. Chuyen bien ngheo cua khách hàng CEP Ngheo nhat Ngheo Tuong doi ngheo 100% 90% 80% Muc ngheo cua KH 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0% CSDL 2003 2005 CSDL 2003 2005 CSDL 2003 2005 Gop ngay Gop tuan Gop thang Chuyển biến trong chỉ số nghèo tổng thể gồm 4 thành phần: sự phụ thuộc, tài sản, thu nhập và điều kiện nhà ở. Những thay đổi của những chỉ số này được mô tả ngắn gọn dưới đây. 6.1.1 Sự phụ thuộc Mức độ phụ thuộc trong hộ được xác định bằng tổng số thành viên hộ chia cho số thành viên có việc làm, điểm này thì không khác biệt nhiều giữa 3 loại khách hàng. Tuy nhiên, theo quan sát thì tất cả 3 loại khách hàng đều tăng cả về số thành viên trong hộ và số có việc làm trong khoảng thời gian từ khi tham gia chương trình và thời gian khảo sát năm 2003. Tỉ lệ tăng này ảnh hưởng rất ít trong chuyển biến về tỉ lệ phụ thuộc trong thời gian này. Tuy nhiên, giữa 2003 và 2005, số thành viên trong hộ của ba nhóm khách hàng này giảm (nhưng không giảm đối với mức trước khi tham gia CEP) đã làm giảm tỉ lệ phụ thuộc trong hộ. Lý do dẫn đến chuyển biến trong ba nhóm khách hàng này thì không cụ thể, tuy nhiên, do phần lớn khách hàng là người nhập cư nên số lượng thành viên hộ tăng ban đầu có thể là do người thân trong hộ vào thành phố để kiếm việc làm. Trong trường hợp này, việc cấp vốn CEP cho hộ khách hàng có thể thúc đẩy các thành viên gia đình di cư vào thành phố. Từ tháng 11/2003 đến 12/2005, số người tạo thu nhập vẫn ổn định trong các hộ khách hàng tuy nhiên, mức phụ thuộc giảm nhẹ cho thấy ở một số hộ có sự di chuyển trong số người phụ thuộc. Điều này rõ ràng là do sự kết hợp của việc di chuyển của các thành viên trẻ trong hộ và số lượng nhỏ người thân ở tỉnh hay nơi khác của hộ khách hàng. Bảng 7: Tỉ lệ phụ thuộc trong hộ khách hàng Khách hàng Góp ngày Khách hàng Góp tuần Khách hàng Góp tháng CSDL* 2003 2005 CSDL 2003 2005 CSDL 2003 2005 Tỉ lệ Phụ 2,00 2,02 1,93 2,06 2,09 1,91 1,82 1,80 1,70 thuộc Số TV trong 3,84 4,33 4,27 4,25 4,93 4,68 3,72 4,62 4,45 hộ * CSDL: dữ liệu chỉ khách hàng bắt đầu tham gia chương trình CEP. 15 6.1.2 Thu nhập Thu nhập của hộ khách hàng đã tăng lên đáng kể trong mỗi 3 giai đoạn. Tỉ lệ tăng thu nhập hộ cao xảy ra trong giai đoạn 18 tháng đầu, tuy nhiên, chính xác là thu nhập tăng nhiều hơn trong giai đoạn thứ hai 25 tháng. Mức thu nhập tăng cao liên quan với nhiều khách hàng có thu nhập khởi điểm rất thấp và được bù đắp trong những khoảng tăng của các chi phí sinh hoạt (theo dự toán của Cục Thống kê Tp.HCM, giá gạo ở Tp.HCM tăng lên 25% trong 4 năm từ 2000 đến 2004). Theo đô la Mỹ, thu nhập bình quân của hộ khách hàng góp tuần sau 43 tháng tham gia chương trình CEP là 0,70 USD/ngày từ khi tham gia chương trình đã tăng lên 1,53 USD đến tháng 12/2005. Đối với khách hàng góp ngày, thu nhập bình quân từ khi tham gia chương trình là 0,94USD/ngày tăng lên 2,01 USD/ngày đến 12/2005 và khách hàng góp tháng là từ 0,98 USD/ngày tăng lên 1,74 USD/ngày trong cùng kỳ. Bảng 8: Tỉ lệ tăng thu nhập bình quân của hộ theo nội tệ. Tăng thu nhập từ khi Tăng thu nhập từ 11/2003 Tăng thu nhập từ khi tham gia CT CEP đến đến 12/2005 tham gia CT CEP đến 11/2003 (25 tháng) 12/2005 (43 tháng) (18 tháng) Kh. hàng góp ngày 57,5 % 41,9 % 123,6 % Kh. hàng góp tuần 62,6 % 39,7 % 127,2 % Kh. hàng góp tháng 41,1 % 31,6 % 85,7 % Về phân loại nghèo của khách hàng theo thu nhập, có chuyển biến lớn được nhận thấy trong 18 tháng đầu sau khi tham gia chương trình CEP và một thay đổi rất nhỏ từ giữa 2003 và 2005 là do đa số khách hàng chuyển sang loại thu nhập tương đối nghèo trong 18 tháng đầu này và chỉ số này không liên quan bất kỳ chuyển biến nào trong loại này. Giữa 2003 và 2005 không có khác biệt đáng kể cho thấy có một phần khách hàng đã không hưởng lợi liên quan thu nhập tăng từ khi tham gia chương trình. Hơn nữa, nếu khách hàng không hưởng lợi trong 18 tháng đầu thì không chắc rằng tham gia chương trình lâu hơn thì họ sẽ có lợi về tăng thu nhập. Điều này cho thấy cần hỗ trợ thêm cho khách hàng để tăng cường tác động của tín dụng và tạo điều kiện để thu nhập của hộ tăng lên. Bảng 9: Tình trạng nghèo của hộ khách hàng theo thu nhập – Tỉ lệ khách hàng trong từng loại nghèo Phân loại nghèo KH Góp ngày KH Góp tuần KH Góp tháng CSDL 2003 2005 CSDL 2003 2005 CSDL 2003 2005 Nghèo nhất 35,3 % 0,0 % 3,9 % 39,0 % 5,2 % 11,2 % 27,6 % 0,0 % 0,0 % Nghèo 11,8 % 19,6 % 19,6 % 24,9 % 22,1 % 12,7 % 20,7 % 13,8 % 10,3 % Tương đối nghèo 52,9 % 80,4 % 76,5 % 36,1 % 72,8 % 76,1 % 51,7 % 86,2 % 89,7 % 6.1.3 Tài sản hộ khách hàng Khách hàng tham gia chương trình CEP trong 43 tháng thì hầu hết đã giảm đáng kể về mức nghèo đánh giá theo tài sản, và có những cải thiện rõ giữa hai giai đoạn. Tuy nhiên, trong những cải thiện của cả ba loại loại khách hàng trong mỗi 6 loại tài sản, thì chủ yếu là mua sắm công cụ lao động, phương tiện vận chuyển và đồ dùng gia đình. Lưu ý rằng thành phần của chỉ số này liên quan đất canh tác và vật nuôi nên khách hàng vùng đô thị sẽ chắc chắn không được phân loại là tương đối nghèo theo chỉ số này vì hầu như họ không có một trong cả hai loại tài sản này. Ngược lại đối với khách hàng nông thôn có những loại tài sản này thì lại không có những tài sản, công cụ của khách hàng đô thị, và do đó cũng không được xếp loại là tương đối nghèo. CEP đã sử dụng đơn vị đo lường này trong nhiều năm và chuyển biến của khách hàng từ nghèo nhất sang nghèo là một trong những mối quan tâm nhiều nhất. Bảng 10: Tình trạng nghèo của khách hàng theo tài sản – Tỉ lệ khách hàng theo từng loại nghèo Phân loại nghèo KH Góp ngày KH Góp tuần KH Góp tháng CSDL 2003 2005 CSDL 2003 2005 CSDL 2003 2005 Nghèo nhất 74,5 % 51,0 % 27,4 % 83,1 % 64,3 % 50,2 % 65,5 % 41,4 % 10,3 % Nghèo 25,5 % 49,0 % 72,6 % 16,9 % 35,2 % 49,8 % 34,5 % 55,2 % 82,8 % Tương đối nghèo 0,0 % 0,0 % 0,0 % 0,0 % 0,5 % 0,0 % 0,0 % 3,5 % 6,9 % 16 6.1.4 Điều kiện nhà ở Từ khi tham gia chương trình CEP, điều kiện chung về nhà ở của khách hàng đã được cải thiện, và rất ít khách hàng bị phân loại nghèo nhất sau 43 tháng. Cải thiện này thể hiện bằng nhau trong cả hai thời hạn mẫu và được quan sát trong mỗi 6 thành phần trong phân loại nhà ở: chủ quyền, vị trí, chất lượng, diện tích, điện và nước. Đối với khách hàng góp ngày và góp tháng, các cải thiện trong phân loại nghèo dựa theo cải thiện về chất lượng vật chất của nhà ở, diện tích nhà ở tăng, và có điện nước trực tiếp. Đối với khách hàng góp tuần, những thay đổi là do có điện nước trực tiếp và chất lượng nhà ở được cải thiện. Cần lưu ý rằng trong khảo sát cơ sở dữ liệu, điện nước là một chỉ số và người nghèo nhất thì không có nước hay điện sinh hoạt. Tuy nhiên trong khảo sát định lượng năm 2003 và 2005, điện nước được đo lường tách riêng. Để tính toán chỉ số nhà ở tổng thể, đánh giá nghèo theo cơ sở dữ liệu điện nước được ghi lại và có hệ số 2 để nhất quán với việc kết hợp các chỉ số về điện, nước được tách riêng trong khảo sát định lượng. Cải thiện được quan sát liên quan cả hai chỉ số cũng như giữa hai giai đoạn từ 2003 đến 2005 cho thấy có nhiều khách hàng hơn đã có điện và nước trực tiếp nhờ có khả năng thanh toán (xem dữ liệu trong Phụ lục 4). Bảng 11: Tình trạng nghèo của hộ khách hàng – Tỉ lệ khách hàng trong mỗi loại nghèo Phân loại nghèo KH Góp ngày KH Góp tuần KH Góp tháng CSDL 2003 2005 CSDL 2003 2005 CSDL 2003 2005 Nghèo nhất 13,7 % 5,9 % 2,0 % 23,5 % 5,6 % 0,9 % 27,6 % 3,5 % 3,4 % Nghèo 66,7 % 66,7 % 52,9 % 68,1 % 80,3 % 72,3 % 37,9 % 51,7 % 41,4 % Tương đối nghèo 19,6 % 27,4 % 45,1 % 8,4 % 14,1 % 26,8 % 34,5 % 44,8 % 55,2 % 6.2 An toàn thực phẩm An toàn thực phẩm là một những lãnh vực tác động quan trọng nhất đối với an sinh của hộ khách hàng. Tiếp cận tín dụng cung cấp cho khách hàng khả năng thiết lập và duy trì cơ sở kinh doanh nhỏ, cung cấp thu nhập thường xuyên, và do đó giảm khả năng bị tổn thương do thiếu thực phẩm. Ở thời điểm khảo sát vào tháng 11/2003 và 12/2005, khách hàng được hỏi về sự cố và thời gian thiếu thực phẩm được xác định qua việc thiếu gạo cung cấp cho các bữa ăn hàng ngày của gia đình. Tác động của CEP về an toàn thực phẩm giữa 2003 và 2005 là tích cực qua việc giảm sự cố và thời gian thiếu thực phẩm của cả ba loại khách hàng. Mức độ tác động của việc tham gia chương trình CEP thì khó đánh giá. Rõ ràng là khách hàng góp tuần và góp ngày trải qua thiếu hụt thực phẩm nhiều hơn khách hàng góp tháng. Lý do là các hộ khách hàng góp tháng có khả năng ổn định nhờ lương hàng tháng. Hầu hết khách hàng có thể giải quyết những khó khăn bằng cách mượn thực phẩm hay tiền từ bạn bè hay gia đình không có lãi suất. Các khách hàng không trông cậy vào bạn bè và gia đình thì vay mượn tiền hay thực phẩm có lãi và 10,2% khách hàng đã trải qua thiếu thực phẩm trong năm 2003, và trong năm 2005, 8,9% khách hàng đã giải quyết tình trạng này bằng cách sử dụng tiền tiết kiệm từ CEP. Tỉ lệ khách hàng trải qua thiếu thực phẩm ở một thời gian trong năm thì khá lớn, và do đó, giải quyết việc khách hàng bị tổn thương do thiếu thực phẩm là một vấn đề đối với CEP. Mục đích của sản phẩm tiết kiệm là cho phép khách hàng có nguồn quỹ để giải quyết những khó khăn và khách hàng dễ dàng tiếp cận sản phẩm này cho những mục đích như vậy. Gần như là khách hàng muốn giải quyết thiếu hụt thực phẩm một cách không chính thức, tuy nhiên những khách hàng tham gia chương trình lâu như nhóm mẫu sẽ được khuyến khích sử dụng tiết kiệm của họ trước khi mượn thực phẩm hay mượn tiền để mua thực phẩm có lãi suất. Bảng 12: Tỉ lệ khách hàng trải qua thiếu thực phẩm trong 12 tháng qua và thời gian thiếu thực phẩm KH Góp ngày KH Góp tuần KH Góp tháng 2003 2005 2003 2005 2003 2005 % Trải qua thiếu 11,8 % 9,8 % 19,7 % 14,1 % 3,5 % 0,0 % hụt Thời gian thiếu 4,5 tuần 2,2 tuần 3,4 tuần 2,6 tuần 4,0 tuần 0 tuần hụt 17 6.3 Cơ hội việc làm tăng Trong quá trình tham gia chương trình CEP, khách hàng đã nhận được nhiều hỗ trợ hơn từ các thành viên khác trong gia đình trong công việc kinh doanh. Số thành viên trong hộ hỗ trợ khách hàng góp ngày tăng từ 0,57 trước khi nhận tín dụng lên 0,73 sau 43 tháng, từ 0,74 lên 0,86 đối với khách hàng góp tuần, và từ 0,69 lên 0,76 đối với khách hàng góp tháng. Tỉ lệ tăng lên chưa thể hiện đầy đủ ý nghĩa đối với việc các cơ hội việc làm tăng lên, tuy nhiên rõ ràng là bình quân trong công việc kinh doanh, khách hàng nhận được thêm sự hỗ trợ của 1 thành viên trong gia đình. 6.4 Các hoạt động tạo thu nhập mới tăng Các lần vay bổ sung cung cấp vốn cho khách hàng đầu tư vào công việc kinh doanh nhỏ thứ hai để bù đắp những rủi ro do thất bại trong hoạt động tạo thu nhập chính của khách hàng. Từ nhóm mẫu khách hàng được khảo sát đã cho thấy những khách hàng nhận nhiều lần vay thì hầu như sử dụng tín dụng nhiều hơn để tạo thêm các hoạt động tạo thu nhập bổ sung. Số hoạt động tạo thu nhập của khách hàng góp ngày tăng từ 1,07 lúc bắt đầu tham gia CEP lên 1,21 sau 43 tháng, với khách hàng góp tuần thì từ 1,20 lên 1,38, và khách hàng góp tháng thì từ 1,10 lên 1,44. Tỉ lệ tăng này minh chứng việc cung cấp tín dụng đã tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động tạo thu nhập, có thể giảm rủi ro mà khách hàng phải đối phó do những dao động trong thu nhập. Các khách hàng góp ngày và góp tuần đặc biệt có lợi do phụ thuộc nhiều hơn vào các hoạt động tạo thu nhập không ăn lương. Đối với khách hàng góp tháng thì tỉ lệ này tăng cao nhất, do đó mục đích đầu tiên của các khoản vay là hỗ trợ tạo việc làm thứ hai như mong đợi của CEP. 6.5 Trẻ em đi học Bảng 13: Tỉ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học (6 đến 15 tuổi) trong hộ khách hàng không đi học KH Góp ngày KH Góp tuần KH Góp tháng 2003 2005 2003 2005 2003 2005 % Trẻ em không đi 4,8 % 7,9 % 6,5 % 10,6 % 0,0 % 0,0 % học Nếu việc cấp tín dụng tạo cho thu nhập của hộ khách hàng cao hơn, thì việc này có thể dẫn đến trẻ em bỏ học trước tuổi 15. Từ nhóm mẫu khách hàng, tỉ lệ khách hàng góp tuần có trẻ em không đi học đã tăng lên. Trong khi nhóm mẫu khách hàng góp ngày thì quá nhỏ để trình bày về tỉ lệ này, thì nhóm khách hàng góp tuần có tỉ lệ trẻ em không đến trường tăng cao. Tuy nhiều điều này có thể phần nhiều là do những yêu tố về nhân khẩu hơn là do chương trình CEP. Tuổi bình quân của khách hàng là 44 và tuổi của gia đình của họ đang càng cao với số trẻ em từ 215 em ở thời điểm 11/2003 xuống còn 188 em vào 12/2005. Do nhiều trẻ em của khách hàng đến độ tuổi 15, nên khả năng nghỉ học có thể tăng lên. Do đó, sẽ thỏa đáng hơn khi so sánh hộ khách hàng với hộ không phải khách hàng để quan sát liệu chương trình CEP có tác động lên chỉ số này hay không, này được trình bày trong phần 7. 6.6 Chi phí Giáo dục của hộ Đây là chỉ số không được sử dụng trong năm 2003 nhưng nó cung cấp một hướng dẫn về việc khách hàng từ ba nhóm chi những số tiền cho việc giáo dục trẻ em. Chi phí giáo dục của các hộ góp tháng thì tương đối thấp hơn có thể là do tình trạng cư trú chính thức của hộ và tiếp cận hệ thống giáo dục chi phí tương đối rẻ hơn. Ngược lại hai nhóm còn lại phần nhiều khách hàng là dân nhập cư thì gặp nhiều khó khăn hơn trong việc tiếp cận các dịch vụ giáo dục công. Tác động của CEP đối với chỉ số này sẽ được xem xét trong phần 7 thông qua một nhóm mẫu khách hàng đại diện. Bảng 14: Số tiền chi cho chi phí giáo dục bằng tiền VND, và theo tỉ lệ thu nhập hàng năm của hộ KH Góp ngày KH Góp tuần KH Góp tháng Số tiền chi hàng năm cho chi phí giáo 2.752.083 2.514.758 2.109.091 dục Số tiền chi cho chi phí giáo dục theo tỉ lệ 6,0 % 6,3 % 5,0 % thu nhập hàng năm của hộ 18
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net