Qui trình thanh toán một số phương thức thanh toán quốc tế
Thanh toán bằng chuyển tiền là một phương thức thanh toán trong đó khách hàng
(người có yêu cầu chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình, chuyển một số tiền
nhất định cho một người khác (người thụ hưởng) ở một địa điểm nhất định.
Qui trình thanh toán bằng T/T, TTR và Nhờ
thu (Collection)
Posted on Tháng Một 19, 2008 by Nguyen Thanh Hai
Thanh toán bằng chuyển tiền là một phương thức thanh toán trong đó khách hàng
(người có yêu cầu chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình, chuyển một số tiền
nhất định cho một người khác (người thụ hưởng) ở một địa điểm nhất định.
Có hai hình thức chuyển tiền
- Chuyển tiền bằng điện T/T : Telegraphic Transfer
Quy trình thanh toán bằng chuyển tiền:
(1) Người xuất khẩu chuyển giao hàng và bộ chứng từ hàng hoá cho người nhập khẩu
(2) Người nhập khẩu sau khi kiểm tra hàng hoá (hoặc bộ chứng từ hàng hoá), nếu thấy phù hợp
yêu cầu theo thoả thuận đôi bên, lập thủ tục chuyển tiền gửi ngân hàng phục vụ mình
(3) Ngân hàng chuyển tiền lập thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng đại lý (hoặc chi nhánh)- ngân
hàng trả tiền
(4) Ngân hàng trả tiền thanh toán tiền cho người thụ hưởng
- Chuyển tiền bằng điện có bồi hoàn TTR là từ viết tắt của Telegraphic Transfer
Reimbursement, thường được sử dụng trong thanh toán L/c
Nghĩa là ngân hàng chiết khấu được phép đòi hoàn trả bằng điện. Thực tế cho thấy rất it L/C
cho phép đòi tiền hoàn trả bằng điện, trừ khi đó là L/C xác nhận bởi Ngân hàng Xác nhận
thường yêu cầu điều kiện này nhằm bảo đảm có thể nhận được tiền hoàn trả sớm hơn so với
việc đòi tiền bằng thư kèm chứng từ giao hàng.
Qui trình thanh toán bằng nhờ thu
Phương thức nhờ thu hối phiếu trơn
Phương thức nhờ thu hối phiếu trơn (Clean Collection) là phương thức nhờ thu trong đó người
xuất khẩu uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền từ người nhập khẩu căn cứ vào hối phiếu do mình
lập ra còn chứng từ hàng hoá thì gửi thẳng cho người nhập khẩu, không gửi cho ngân hàng.
1) Người xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ hàng hoá cho người nhập khẩu
2) Người xuất khẩu lập hối phiếu và uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền từ người nhập khẩu
3) Ngân hàng nhận uỷ thác chuyển hối phiếu cho ngân hàng đại lý để thông báo cho người
nhập khẩu biết
4) Ngân hàng thong báo chuyển hối phiếu cho người nhập khẩu để yêu cầu chấp nhận hay
thanh toán.
5) Người xuất khẩu thông báo đồng ý trả tiền hay từ chối thanh toán
6) Ngân hàng đại lý trích tiền từ tài khoản của người nhập khẩu chuyển sang ngân hàng uỷ
thác thu để ghi có cho người xuất khẩu trong trường hợp người nhập khẩu đồng ý trả tiền hoặc
thông báo cho ngân hàng uỷ thác thu biết trong trường hợp người nhập khẩu từ chối trả tiền.
7) Ngân hàng uỷ thác thu ghi có và báo có cho người xuất khẩu hoặc thông báo cho người
xuất khẩu biết việc người nhập khẩu từ chối trả tiền
Nhận xét: Trong phương thức nhờ thu hối phiếu trơn ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian trong
thanh toán bởi vì bộ chứng từ hàng hoá đã giao cho người nhập khẩu nên ngân hàng đại lý
không thể khống chế người nhập khẩu được. Vì vậy, người xuất khẩu chỉ nên áp dụng phương
thức này trong trường hợp có quan hệ lâu năm và tín nhiệm người nhập khẩu.
Phương thức nhờ thu trơn không đảm bảo quyền lợi của bên
bán, vì việc nhận hàng và việc thanh toán không ràng buộc
nhau. Người mua có thể nhận hàng rồi mà không chiụ trả tiền
hoặc chậm trễ trong thanh toán .
Ngân hàng chỉ làm trung gian đơn thuần thu được tiền hay
không Ngân hàng cũng thu phí, Ngân hàng không chiụ trách
nhiệm nếu bên nhập khẩu không thanh toán .
Vì vậy nếu là người xuất khẩu ta chỉ nên sử dụng phương
thức này trong những trường hợp tín nhiệm hoàn toàn bên
nhập khẩu , giá trị hàng hóa nhỏ , thăm dò thị trường , hàng
hóa ứ đọng khó tiêu thụ….
Phương thức nhờ thu trơn không đảm bảo quyền lợi của bên
bán, vì việc nhận hàng và việc thanh toán không ràng buộc
nhau. Người mua có thể nhận hàng rồi mà không chiụ trả tiền
hoặc chậm trễ trong thanh toán .
Ngân hàng chỉ làm trung gian đơn thuần thu được tiền hay
không Ngân hàng cũng thu phí, Ngân hàng không chiụ trách
nhiệm nếu bên nhập khẩu không thanh toán .
Vì vậy nếu là người xuất khẩu ta chỉ nên sử dụng phương
thức này trong những trường hợp tín nhiệm hoàn toàn bên
nhập khẩu , giá trị hàng hóa nhỏ , thăm dò thị trường , hàng
hóa ứ đọng khó tiêu thụ….
Phương thức nhờ thu trơn không đảm bảo quyền lợi của bên
bán, vì việc nhận hàng và việc thanh toán không ràng buộc
nhau. Người mua có thể nhận hàng rồi mà không chiụ trả tiền
hoặc chậm trễ trong thanh toán .
Ngân hàng chỉ làm trung gian đơn thuần thu được tiền hay
không Ngân hàng cũng thu phí, Ngân hàng không chiụ trách
nhiệm nếu bên nhập khẩu không thanh toán .
Vì vậy nếu là người xuất khẩu ta chỉ nên sử dụng phương
thức này trong những trường hợp tín nhiệm hoàn toàn bên
nhập khẩu , giá trị hàng hóa nhỏ , thăm dò thị trường , hàng
hóa ứ đọng khó tiêu thụ….
Phương thức nhờ thu trơn không đảm bảo quyền lợi của bên bán, vì việc nhận hàng và việc
thanh toán không ràng buộc nhau. Người mua có thể nhận hàng rồi mà không chiụ trả tiền hoặc
chậm trễ trong thanh toán . Ngân hàng chỉ làm trung gian đơn thuần thu được tiền hay không
Ngân hàng cũng thu phí, Ngân hàng không chiụ trách nhiệm nếu bên nhập khẩu không thanh
toán . Vì vậy nếu là người xuất khẩu ta chỉ nên sử dụng phương thức này trong những trường
hợp tín nhiệm hoàn toàn bên nhập khẩu , giá trị hàng hóa nhỏ , thăm dò thị trường , hàng hóa ứ
đọng khó tiêu thụ….
Phương thức nhờ thu kèm chứng từ
Nhờ thu hối phiếu kèm chứng từ (Documentary Collection) là phương thức nhờ thu trong đó
người xuất khẩu sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hay cung ứng dịch vụ tiến hành uỷ
thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền ở người nhập khẩu không chỉ căn cứ vào hối
phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá gửi kèm theo với điều kiện nếu người nhập
khẩu thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ cho người nhập
khẩu nhận hàng hoá.
1) Người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu nhưng không giao bộ chứng từ hàng
hoá2) Người xuất khẩu gửi hối phiếu và bộ chứng từ hàng hoá đến ngân hàng nhận uỷ thác
để nhờ thu hộ tiền ở người nhập khẩu3) Ngân hàng nhận uỷ thác chuyển hối phiếu và bộ
chứng từ sang ngân hàng đại lý để thông báo cho người nhập khẩu4) Ngân hàng đại lý
chuyển hối phiếu chấp nhận đến người nhập khẩu yêu cầu trả tiền hoặc chấp nhận trả
tiền5) Người nhập khẩu thông báo đồng ý hay từ chối trả tiền6) Ngân hàng đại lý trích tài
khoản người nhập khẩu chuyển tiền sang cho ngân hàng nhận uỷ thác thu để ghi có cho người
xuất khẩu hoặc là thông báo việc từ chối trả tiền của người nhập khẩu7) Ngân hàng nhận uỷ
thác báo có hoặc là thông báo việc từ chối trả tiền cho người xuất khẩu
Nhận xét: Trong phương thức nhờ thu hối phiếu kèm chứng từ, người xuất khẩu ngoài việc uỷ
thác cho ngân hàng thu tiền mà còn nhờ ngân hàng thông qua ciệc khống chế bộ chứng từ hàng
hoá để buộc người nhập khẩu phải trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Nhờ vậy phương thức này
dảm bảo khả năng thu tiền hơn phương thức chuyển tiền và nhờ thu hối phiếu trơn. Đã có sự
ràng buộc chặc chẽ giữa việc thanh toán tiền và việc nhận hàng của bên mua. Tuy nhiên việc
bên mua có nhận hàng và thanh toán hay không vẫn tuỳ thuộc vào thiện chí của người mua, như
vậy quyền lợi của bên bán vẫn chưa được bảo đảm
Những vấn đề cần lưu ý khi áp dụng phương thức thanh toán nhờ thu :
Khi áp dụng phương thức thanh toán này các bên liên quan sẽ tuân theo qui tắc thống nhất về
nhờ thu URC (Uniform Rule for Collection) Theo URC 522 để tiến hành phương thức thanh tóan
nhờ thu bên bán phải lập chỉ thị nhờ thu ( Collection Instruction ) gửi cho ngân hàng uỷ thác. Các
ngân hàng tham gia nghiệp vụ nhờ thu chỉ được thực hiện
theo đúng chỉ thị, với nội dung phù hợp qui định URC được dẫn chiếu. Chỉ thị nhờ thu là văn bản
pháp ly điều chỉnh quan hệ giữa Ngân hàng với bên nhờ thu .
Nội dung chỉ thị nhờ thu gồm có :
♦ Chi tiết về ngân hàng gởi nhờ thu : Tên địa chỉ, điện tín , swift, số điện
thoại, số fax và số tham chiếu chứng từ.
♦ Chi tiết về người ủy nhiệm: tên,địa chỉ, điện tín , swift….
♦ Chi tiết về người trả tiền: Tên, địa chỉ, điện tín , swift….
♦ Số tiền và loại tiền nhờ thu.
♦ Danh mục chứng từ, số lượng từng loại chứng từ đính kèm .
♦ Phí nhờ thu.
♦ Lãi suất, kỳ hạn, cơ sở tính lãi.
♦ Phương thức thanh toán và hình thức thông báo trả tiền.
♦ Các chỉ thị trong trường hợp từ chối thanh toán, từ chối chấp nhận hoặc
sự mâu thuẫn giữa các chỉ thị.
Thư tín dụng L/C (Letter of Credit)
Posted on Tháng Mười Hai 21, 2007 by Nguyen Thanh Hai
L/C là hình thức phổ biến hiện nay, đây là hình thức mà Ngân hàng thay mặt Người nhập khẩu
cam kết với Người xuất khẩu/Người cung cấp hàng hoá sẽ trả tiền trong thời gian qui định khi
Người xuất khẩu/Người cung cấp hàng hoá xuất trình những chứng từ phù hợp với qui định trong
L/C đã được NH mở theo yêu cầu của người nhập khẩu
(Mẫu mở L/C được in sẵn do NH cấp)
Thông qua hình thức này, người nhập khẩu được tiếp cận với những chuẩn mực thanh toán
quốc tế (hiện hành là: UCP 500 – Các qui tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ do
Phòng thương mại quốc tế phát hành).
Là khách hàng mở L/C nhập khẩu của NH, Quý khách còn có thể yêu cầu NH tư vấn về những
điều khoản thanh toán…tốt nhất phù hợp với thông lệ quốc tế để đạt hiệu quả.
Trong hình thức này, thực chất NH đã đứng ra bảo lãnh thanh toán cho người nhập khẩu. Vì
vậy, NH sẽ đưa ra một số yêu cầu đối với khách hàng như: Đề nghị ký quỹ, vay vốn…Căn cứ
vào khả năng thanh toán, uy tín của khách hàng, NH có thể áp dụng mức miễn, giảm ký quỹ
khác nhau do Giám đốc từng địa bàn NH công bố trong từng thời kỳ cụ thể.
Trong nhiều năm qua, việc tuân thủ nghiêm túc các chuẩn mực thanh toán quốc tế đã tạo được
sự tín nhiệm của đông đảo các Ngân hàng phục vụ Người xuất khẩu cũng như Người nhập
khẩu mở L/C tại NH (để biết thêm chi tiết đề nghị Quý khách xem phần Hướng dẫn phía dưới)
- Ngoài thanh toán bằng L/C, NH còn thực hiện các phương thức thanh toán khác:
· Nhờ thu D/A (Nhờ thu theo hình thức chấp nhận thanh toán giao chứng từ)
· Nhờ thu D/P (Nhờ thu theo hình thức thanh toán giao chứng từ)
· Nhờ thu D/OT (Nhờ thu giao chứng từ theo điều kiện khác)
· Hoặc chuyển tiền đi (đề nghị Quý khách tham khảo phần Chuyển tiền)
THƯ TÍN DỤNG KHÔNG THỂ HUỶ NGANG – IRREVOCABLE L/C
I – Yêu cầu mở L/C :
1 – Nguồn vốn để đảm bảo thanh toán L/C:
Giả sử là trong hợp đồng các bên đã đồng ý thanh toán bằng L/C, Quý khách cần xem xét
nguồn vốn để thanh toán cho L/C mà mình sẽ yêu cầu ngân hàng mở.
1.1 – L/C phát hành bằng vốn tự có, khách hàng ký quỹ 100%
1.2 – L/C phát hành bằng vốn tự có, khách hàng không ký quỹ đủ 100% và/ hoặc có yêu cầu
miễn, giảm mức ký quỹ đề nghị Quý khách liên hệ với bộ phận Tín dụng nghiên cứu xem xét
hoặc NH sẽ cung cấp đến Quý khách trong từng thời kỳ.
1.3 – L/C phát hành bằng vốn vay của NH, Quý khách liên hệ với bộ phận Tín dụng để xem xét.
2 – Đơn yêu cầu mở L/C:
Sau khi xem xét nguồn vốn, Quý khách căn cứ vào nội dung hợp đồng để làm đơn yêu cầu NH
phát hành L/C. Để thuận tiện cho Quý khách NH đã có mẫu in sẵn theo tiêu chuẩn của ICC và
của Tổ chức SWIFT quốc tế.
Quý khách đọc kỹ và điền vào các ô.
Vì ngân hàng mở L/C theo yêu cầu của người mua, do vậy Quý khách nên xem xét kỹ nội dung
của hợp đồng để đảm bảo khi đưa vào L/C không bị mâu thuẫn vì nếu có mâu thuẫn tức là
người mua vi phạm hợp đồng.
Sau khi hoàn chỉnh đơn yêu cầu phát hành L/C, Khách hàng cần xuất trình tại NHNT các giấy tờ
sau:
2.1 – Thư yêu cầu phát hành L/C (theo Mẫu )
2.2 – Một bản sao Hợp đồng mua bán ngoại thương hoặc giấy tờ có giá trị tương đương như
hợp đồng.
2.3 – Một bản sao Giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu (đối với
khách hàng giao dịch lần đầu)
2.4 – Văn bản cho phép nhập khẩu của Bộ Thương mại hoặc Bộ quản lý chuyên ngành (đối với
hàng nhập khẩu có điều kiện).
Sau khi xem xét nguồn vốn để đảm bảo thanh toán L/C của khách hàng, NHNT sẽ quyết định
việc phát hành L/C.
* Riêng đối với L/C nhập khẩu bằng vốn vay của Chính Phủ, ODA, ngoài những qui định đã nêu
ở trên khách hàng cần gửi cho NH những giấy tờ như: Phê duyệt sử dụng vốn vay Chính phủ,
ODA của bộ Tài chính; phê duyệt Hợp đồng của Tổ chức tài trợ vốn vay.
II – Kiểm tra nội dung L/C
Sau khi NH phát hành L/C, Quý khách sẽ nhận được một bản sao L/C đó. Quý khách nên xem
xét đối chiếu giữa nội dung L/C với đơn yêu cầu của Quý khách để đảm bảo rằng L/C hoàn toàn
phù hợp với hợp đồng và với yêu cầu của Quý khách, đồng thời thông báo cho NH ngay những
sai lệch nếu có.
III – Sửa đổi L/C
Nếu Quý khách có nhu cầu sửa đổi L/C , đề nghị Quý khách xuất trình Thư yêu cầu sửa đổi L/C
(theo mẫu) kèm văn bản thoả thuận giữa người mua và người bán (nếu có).
IV – Nhận và kiểm tra chứng từ
Quý khách hàng sẽ nhận bộ chứng từ giao hàng theo L/C tại trụ sở NH. Sau khi nhận chứng từ
Quý khách cần kiểm tra đối chiếu giữa nội dung L/C với các chứng từ nhận được, trường hợp có
những khác biệt giữa L/C với chứng từ trong vòng 03 ngày làm việc Quý khách cần thông báo
gấp cho NH để khiếu nại ngân hàng nước ngoài.
NH giao chứng từ khi Quý khách chấp nhận thanh toán bộ chứng từ và các chi phí liên quan
(nếu có).
V – Yêu cầu phát hành Bảo lãnh/ uỷ quyền nhận hàng theo L/C.
NH thực hiện phát hành bảo lãnh nhận hàng khi chưa có vận đơn gốc hoặc phát hành thư uỷ
quyền nhận hàng hoặc ký hậu vận đơn để Quý khách có thể nhận hàng theo L/C.
Điều kiện để NHNT phát hành Thư bảo lãnh – Thư uỷ quyền nhận hàng, ký hậu vận đơn gốc:
Quý Khách cần ký quỹ 100% trị giá hóa đơn, hoặc ủy quyền cho NH khoanh số tiền tương ứng
trên tài khoản tiền gửi hoặc ghi nợ tài khoản tiền vay khi thanh toán và tuỳ từng trường hợp Quý
khách cần xuất trình những giấy tờ sau:
1 – Phát hành Thư bảo lãnh nhận hàng: khách hàng phải có Thư yêu cầu phát hành bảo lãnh
(theo mẫu) kèm 01 bản sao vận đơn đường biển hoặc vận đơn hàng không và 01 bản sao hoá
đơn do người xuất khẩu gửi trực tiếp.
2 – Phát hành Thư uỷ quyền nhận hàng: khách hàng phải có Thư yêu cầu phát hành Uỷ quyền
nhận hàng (theo mẫu) kèm 01 bản gốc vận đơn hàng không ghi người nhận hàng là NH kèm 01
bản sao hoá đơn.
3 – Ký hậu vận đơn đường biển: khách hàng phải có Thư yêu cầu ký hậu vận đơn (theo mẫu)
kèm 01 bản gốc vận đơn đường biển và 01 bản sao hoá đơn.
VI – Thanh toán L/C:
NHNT sẽ trích tiền từ tài khoản đã được chỉ định của Quý khách hàng để thanh toán cho ngân
hàng nước ngoài theo quy định của L/C khi nhận được bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với các
điều kiện, điều khoản của L/C.
VII – Hủy bỏ L/C
Nếu Quý khách có yêu cầu huỷ L/C cần lưu ý NH không chấp nhận huỷ L/C trong trường hợp:
1 – Khách hàng đã nhận hàng thông qua bảo lãnh nhận hàng của NH
2 – Có tranh chấp thương mại mặc dù hai bên mua bán thoả thuận nhưng chưa được sự chấp
thuận huỷ L/C của các Ngân hàng liên quan.
VIII – Những điểm cần lưu ý khi lựa chọn hình thức thanh toán bằng L/C đối với người
Nhập khẩu/Người mở L/C.
1. Trước khi mở L/C, người mua cần thỏa thuận cụ thể với người bán về các khoản thanh toán,
lịch giao hàng, phương tiện giao hàng, và các chứng từ cần xuất trình.
2. Người mua phải nhận thức rằng L/C không phải là hình thức thanh toán an toàn tuyệt đối vì
ngân hàng chỉ giao dịch trên chứng từ chứ không biết đến hàng hóa. Nếu chứng từ phù hợp với
các điều kiện, điều hoản của L/C thì người mua phải trả tiền mặc dù hàng hóa đã giao không
đúng với hợp đồng.
3. Đảm bảo chắc chắn là L/C phù hợp với hợp đồng
4. Các điều kiện của L/C phải đảm bảo ngắn gọn, dễ hiểu, không nên đưa vào L/C các nội dung
quá chi tiết và các quy cách kỹ thuật quá phức tạp.
5. Trong quá trình giao dịch nếu có nghi ngờ, Quý khách hàng nên liên hệ ngay với NH để phối
hợp xử lý.
6. Người mua cầm xem xét để tránh rủi ro do biến động tỷ giá ngoại tệ.
L/C TRẢ CHẬM CÓ/KHÔNG CÓ XÁC NHẬN
Đặc điểm
- Phương thức qui định việc thanh toán diễn ra vào một ngày xác định chậm hơn so với ngày
chứng từ được chuyển đến ngân hàng phát hành (ví dụ: 90 ngày). Người xuất khẩu cho người
nhập khẩu thêm thời gian để thanh toán. Tuy nhiên ngày thanh toán vẫn phải nằm trong thời hạn
có hiệu lực của L/C. Do đó, L/C phải nêu rõ thời gian thanh toán.
- Trong trường hợp có xác nhận thì cả ngân hàng phát hành và ngân hàng thông báo (có thể là
ngân hàng xác nhận) chịu trách nhiệm thanh toán đối với người xuất khẩu. Trong trường hợp
không có xác nhận thì chỉ có ngân hàng phát hành chịu trách nhiệm thanh toán đối với người
xuất khẩu. Ngân hàng thông báo không có nghĩa vụ thanh toán đối với người xuất khẩu.
Trình tự giao dịch điển hình
- Người mua/người nhập khẩu và người bán/người xuất khẩu ký kết hợp đồng. Hợp đồng qui
định rõ thời hạn thanh toán chậm.
- Người nhập khẩu yêu cầu ngân hàng của mình (ngân hàng phát hành) mở L/C.
- Ngân hàng phát hành mở L/C và chuyển L/C đến ngân hàng của người bán/người xuất khẩu
(ngân hàng thông báo/xác nhận).
- Ngân hàng thông báo tiến hành thông báo (xác nhận L/C nếu là L/C có xác nhận) cho người
thụ hưởng.
- Khi nhận được L/C, người xuất khẩu sản xuất hàng hóa theo hợp đồng và giao hàng hoặc dịch
vụ. Sau đó, lập chứng từ theo như yêu cầu của L/C chuyển tới Ngân hàng thông báo/xác nhận.
- Ngân hàng thông báo/xác nhận đến ngày thanh toán qui định trong hợp đồng sẽ tiến hành
thanh toán cho người xuất khẩu.
Lợi thế
- So với L/C trả ngay, người nhập khẩu chỉ chịu trách nhiệm thanh toán khi đến ngày đáo hạn;
do đó người nhập khẩu có thời gian để bán hàng, thu tiền hàng để trả cho nghĩa vụ trong L/C.
- Sử dụng L/C có xác nhận thì mức độ an toàn cho người xuất khẩu cao hơn. Techcombank chịu
trách nhiệm đối với người xuất khẩu và do đó giúp người xuất khẩu giảm bớt được rủi ro.
- Nếu sử dụng L/C không xác nhận thì khách hàng không bị mất phí xác nhận.
Rủi ro/hạn chế
- Nếu sử dụng phương thức không xác nhận, người xuất khẩu có thể phải chịu rủi ro không
được thanh toán nếu (i) xảy ra các biến cố không thuận lợi ở quốc gia nơi ngân hàng phát hành
đặt trụ sở hoạt động, hoặc (ii) ngân hàng phát hành gặp khó khăn về khả năng thanh toán.
- Người xuất khẩu phải chịu các chi phí tài chính (lãi tiền vay, nếu có) trong thời gian cho trả
chậm.
- So với phương thức thanh toán ghi sổ hoặc nhờ thu, thì chi phí liên quan đến các phương thức
L/C trả chậm cao hơn.
Các nguyên tắc cơ bản
- Nếu người xuất khẩu có thể đánh giá mức độ rủi ro liên quan đến ngân hàng phát hành, thì
người xuất khẩu không cần xác nhận – và như vậy sẽ giảm được chi phí xác nhận.
- Hình thức trả chậm phù hợp với với khách hàng có khả năng cho chịu.
- Trường hợp khách hàng cần độ an toàn cao hơn hoặc cần tài trợ cho giao dịch xuất khẩu.
+ Negotiation L/C – L/C có giá trị chiết khấu : L/C cho phép người hưởng có thể chiết khấu bộ bô
chứng từ tại 1 ngân hàng chỉ định (nominated bank) hay tại bất kỳ NH nào.Trong L/C NH mở
cam kết hòan trả tiền cho NH chiết khấu đã được chỉ định hay bất kỳ NH nào theo quy định của
L/C.
+ L/C at Sight – trả ngay : NH mở L/C cam kết trả tiền ngay cho người hưởng lợi khi xuất trình
bộ chứng từ hợp lệ.Trong L/C có thể yêu cầu người hưởng lợi ký phát hối phiếu trả ngay để đòi
tiền.