Phương pháp chế biến thức ăn hạt cho Gia súc-gia cầm
Đặc điểm dinh dưỡng thức ăn hạt là có 2 loại: hạt ngũ cốc có hàm lương vck cao, chủ yếu là tinh bột, hàm lượng protein thường thiếu hụt lys, meth, thryonin, cần bổ sung 3 loại này khi sử dụng, lipit chủ yếu là acid béo chưa nó, có chưa acid linoleic. Ngô chứa nhiều carotten và sắc tố khác làm cho lòng trứng vàng hơn, mỡ và sữa có màu đặc trưng nên được yêu chuộng.
Một số phương pháp chế
biến thức ăn hạt
Nội dung trình bày:
• Đặc điểm dinh dưỡng thức ăn hạt
• Một số lưu ý khi sử dụng thức ăn
hạt
• Một số phương pháp chế biến
thức ăn hạt
• Kết luận
Đặc điểm dinh dưỡng thức ăn
hạt
Có 2 loại:
• Hạt ngũ cốc
- Hàm lượng vck cao, chủ yếu là tinh bột
- Hàm lượng protein 8-12% thường thiếu
hụt lys,meth,thryonin,cần bổ sung ba loại
này khi sử dụng
- Lipit 2-5%,chủ yếu là acid béo chưa no,
có chứa acid linoleic
Đặc điểm dinh dưỡng thức ăn
hạt
Ngô:
Chứa nhiều carotten và
sắc tố khác ,làm cho
lòng trứng vàng
hơn,mỡ và sữa có
màu đặc trưng
nên được yêu chuộng
Đặc điểm dinh dưỡng thức ăn
hạt
Ngô:
• Hàm lượng tinh bột : 720-800g/kg vck
• Hàm lượng xơ thấp
• Hàm lượng pr 80-120g/kg(8-13%CP)
• => giá trị pr thấp và thiếu cân đối axit
amin
Đặc điểm dinh dưỡng thức ăn hạt
• Hạt họ đậu
• Đây là loại thức ăn
giàu pr
• Pr thô 30-40 %, chất
lượng pr cao và cân
đối axit amin cao hơn
so với hạt cốc
• Một số hạt đậu có giá
trị BV gần bằng cá
trứng ,sữa
Một số lưu ý khi sử dụng thức ăn
hạt
• Không cho ăn hạt ở dạng sống
• Mức sử dụng đối với lợn 10-15%,
gia súc nhai lại 5-10%
• Cần bổ sung protein động vật cho
gia súc dạ dày đơn
Phương pháp chế biến
1 phương pháp chế biến khô
a.Xay nghiền
-xay nhỏ trước khi trộn thành thức ăn hỗn
hợp làm tăng độ tiêu hóa. (đặc biệt với
hạt có nhiều xơ thô.)
Xay càng nhỏ thì hiệu quả tiêu hóa càng
cao nhất là đối vớiheo dưới 18 kg .
Phương pháp chế biến
1 phương pháp chế biến khô
a.Xay nghiền
Xay rất nhuyễn thường làm tăng độ bụi
heo dễ bị hắt hơi, viêmphổi và tăng tỷ
lệ bị loét dạ dày ở heo lớn.
• Xay nhỏ vừa (hạt 0,8 - 0,9 mm) dường
như thích hợp nhất cho các loại heo.
Phương pháp chế biến
1 phương pháp chế biến khô
b.Nấu chín, rang
- Nâng cao độ tiêu hóa
- Loại bỏ chất ức chế sự tiêu hóa protêin
-Giúp giảm hàm lượng của một số chất
gây độc như HCN trong khoai mì hay
gossipon trong bánh dầu bông vải.
Phương pháp chế biến
1 phương pháp chế biến khô
b.Nấu chín, rang
Tuy nhiên nhiệt độ cao có thể làm giảm độ
tiêu hóa của protêin. Nếu dùng đậu nành hột
thì nên rang hột đậu trong 3 phút - 5 phút với
nhiệt độ 115 – 127 (C trước khi xay nhuyễn.
Các loại hạt ngũ cốc có thể được xay nhuyễn
mà không cần nấu hay rang chín .
Phương pháp chế biến
1 phương pháp chế biến khô
c. Phương pháp dùng sóng cực ngắn
nhờ tác động của củav vi sóng ,nhiệt độ
của hạt tăng nhanh chóng trong
khoảng 140o-180o c với thời gian ngắn
chỉ vài chục giây tuỳ theo loại hạt ,tinh
bột hạt được getin hoá ,vitamin trong
hạt được bảo toàn.
Phương pháp chế biến
1 phương pháp chế biến khô
d. Phương pháp ép đùn
Hạt được ép qua một xilanh trơn bên trong
là một trục có rảnh xoắn. lực ma sát tạo
ra nhiệt độ khoảng 95oc. Tinh bột hạt
đươc gelatin hoá ,các chất kháng dinh
dưỡng cũng bị phá huỷ ,các chất ding
dưỡng trong thức ăn hạt được bảo toàn.
PHƯƠNG PHÁP CHẾ BIẾN
2 Phương pháp chế biến ướt
a.Ngâm nước
Không cần thiết áp dụng phương
pháp này vì một sốchất dinh dưỡng
có thể bị mất do hoà tan trong
nướcvà khó bảo quản.
Trong vài trường hợp, có thể ngâm
các loại hạt cho dễ xay nghiền .
PHƯƠNG PHÁP CHẾ BIẾN
2 Phương pháp chế biên ướt
b. ủ tươi
-Càng ngày các nước tiên tiến càng quan tâm
đến việc ủ hạt ngũ cốc tươi vì sẽ giảm được
chi phí so với làm khô hạt.
-Hàm lượng nước lý tưởng có trong hạt ngũ
cốc tươi đem ủ biến động khoảng 22 - 28%.
Phương pháp chế biến
2 Phương pháp chế biến ướt
c. Phương pháp xử lý kiềm
Hạt được ngâm hoặc phun bằng dung dịch
xút nồng độ 2,5-4% phụ thuộc vào loại
hạt. Có thể sử dụng dung dịch NH3.
Phương pháp này chỉ đóng vai trò bảo quản
không làm thay đổi tính chất vật lý ,hoá
học của hạt.
Phương pháp chế biến
2 Phương pháp chế biến ướt
d. xử lý axit
Thường áp dụng với những hạt ngũ cốc
tươi , axit dùng là axitaxetic ,propionic…
tuỳ theo độ ẩm của hạt mà tỉ lệ axit được
dùng 0,5-3% tính theo khối lượng hạt, độ
ẩm càng cao thì tình tính axit càng nhiều.
Ưu điểm không cần hầm ủ ,thời gian bảo
quản lâu thời gian một năm.
PHƯƠNG PHÁP CHẾ BIẾN
2 Phương pháp chế biên ướt
b. ủ tươi
Hàm lượng nước cao hơn 28% giúp tiến
trình lên men xảy ra mạnh, sinh nhiều axít
hữu cơ nên giảm độ ngon miệng của thức ăn
ủ. Hàm lượng nước thấp hơn 22% làm chậm
quá trình lên men nên lượng axít sinh ra không
đủ để tiêu diệt vi sinh vật gây hư hỏng thức
ăn.
PHƯƠNG PHÁP CHẾ BIẾN MỘT
SỐ LOẠI THỨC ĂN
I.chế biến bột mầm lúa,mầm ngô
• 1.hạt thóc
• Thóc chắc đem ngâm vào nước,vớt hạt lép,ngâm
12h liền. Cần rải mỏng thóc ngâm trên bể có bề
mặt rộng, mức nước cạn để lúa hô hấp, thải khí
cacbonic trong quá trình mọc mầm,thay nước
nhiều lần.
• Ngâm xong vớt thóc ủ 3-4 ngày lúa mọc mầm.lúa
mọc mầm 28-32o.nếu cao quá ức chế phát triển
các loại men thuỷ phân tinh bột.
PHƯƠNG PHÁP CHẾ BIẾN MỘT
SỐ LOẠI THỨC ĂN
1.hạt thóc
Khi thóc mọc mầm 2-3 cm đem rửa sạch
phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ thấp,nhặt
bỏ mầm và rể.sau đó đem xay bỏ
trấu,nghiền gạo thành bột mịn,bảo quản
trong túi ni long để nơi thoáng mát.bột
mầm lúa chứa men thuỷ phân tinh bột.