logo

Phát hành CK lần đầu ra công chúng (IPO)

Phát hành chứng khoán ra công chúng sẽ làm tăng giá trị tài sản ròng, giúp công ty có được nguồn vốn lớn và có thể vay vốn của ngân hàng với lãi suất ưu đãi hơn cũng như các điều khoản về tài sản cầm cố sẽ ít phiền hà hơn.
Phát hành CK lần đầu ra công  chúng (IPO) 1. ĐIỀU KIỆN PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN LẦN ĐẦU RA CÔNG  CHÚNG Mỗi nước có những qui định riêng cho việc phát hành chứng khoán lần đầu  ra công chúng. Tuy nhiên, để phát hành chứng khoán ra công chúng thông  thường tổ chức phát hành phải đảm bảo năm điều kiện cơ bản sau: ­ Về qui mô vốn:  tổ chức phát hành phải đáp ứng được yêu cầu về vốn  điều lệ tối thiểu ban đầu, và sau khi phát hành phải đạt được một tỷ lệ  phần trăm nhất định về vốn cổ phần do công chúng nắm giữ và số lượng  công chúng tham gia. ­ Về tính liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh:  công  ty  được  thành lập và hoạt động trong vòng một thời gian nhất định (thường khoảng  từ 3 đến 5 năm). ­ Về đội ngũ quản lý công ty: công ty phải có đội ngũ quản lý tốt, có đủ  năng lực và trình độ quản lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh của công  ty. ­ Về hiệu quả sản xuất kinh doanh: công ty phải làm ăn có lãi với mức lợi  nhuận không thấp hơn mức qui định và trong một số năm liên tục nhất định  (thường từ 2­3 năm). ­ Về tính khả thi của dự án: công ty phải có dự án khả thi trong việc sử  dụng nguồn vốn huy động được. Tuy nhiên, các nước đang phát triển thường cho phép một số trường hợp  ngoại lệ, tức là có những doanh nghiệp sẽ được miễn giảm một số điều  kiện nêu trên, ví dụ: doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công ích, hạ  tầng cơ sở có thể được miễn giảm điều kiện về hiệu quả sản xuất kinh  doanh. ở Việt Nam, theo qui định của Nghị định 48/1998/­NĐ­CP về chứng khoán  và thị trường chứng khoán và Thông tư 01/1998/TT­UBCK hướng dẫn Nghị  định 48/1998/­NĐ­CP, tổ chức phát hành phát hành cổ phiếu lần đầu ra  công   chúng   phải   đáp   ứng   được   các   điều   kiện   sau: ­   Mức   vốn   điều   lệ   tối   thiểu   là   10   tỷ   đồng   Việt   Nam; ­   Hoạt   động   kinh   doanh   có   lãi   trong   2   năm   liên   tục   gần   nhất; ­  Thành  viên  Hội   đồng   quản  trị   và  Giám  đốc  (Tổng  giám   đốc)   có  kinh  nghiệm   quản   lý   kinh   doanh. ­ Có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành cổ  phiếu. ­ Tối thiểu 20% vốn cổ phần của tổ chức phát hành phải được bán cho trên  100 người đầu tư ngoài tổ chức phát hành; trường hợp vốn cổ phần của tổ  chức phát hành từ 100 tỷ đồng trở lên thì tỷ lệ tối thiểu này là 15% vốn cổ  phần   của   tổ   chức   phát   hành. ­ Cổ đông sáng lập phải nắm giữ ít nhất 20% vốn cổ phần của tổ chức phát  hành và phải nắm giữ mức này tối thiểu 3 năm kể từ ngày kết thúc đợt phát  hành. ­ Trường hợp cổ phiếu phát hành có tổng giá trị theo mệnh giá vượt 10 tỷ  đồng thì phải có tổ chức bảo lãnh phát hành.  2.   NHỮNG   ĐIỂM   THUẬN   LỢI   VÀ   BẤT   LỢI   KHI   PHÁT   HÀNH  CHỨNG KHOÁN RA CÔNG CHÚNG. a.   Những   điểm   thuận   lợi ­ Phát hành chứng khoán ra công chúng sẽ tạo ra hình ảnh đẹp và sự nổi  tiếng của công ty, nhờ vậy công ty sẽ dễ dàng hơn và tốn ít chi phí hơn  trong việc huy động vốn qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu ở những lần  sau. Thêm vào đó, khách hàng và nhà cung ứng của công ty thường cũng  sẽ trở thành cổ đông của công ty và do vậy công ty sẽ rất có lợi trong việc  mua   nguyên   liệu   và   tiêu   thụ   sản   phẩm. ­ Phát hành chứng khoán ra công chúng sẽ làm tăng giá trị tài sản ròng,  giúp công ty có được nguồn vốn lớn và có thể vay vốn của ngân hàng với  lãi suất ưu đãi hơn cũng như các điều khoản về tài sản cầm cố sẽ ít phiền  hà hơn. Ví dụ như các cổ phiếu của các công ty đại chúng dễ dàng được  chấp nhận là tài sản cầm cố cho các khoản vay ngân hàng. Ngoài ra, việc  phát hành chứng khoán ra công chúng cũng giúp công ty trở thành một  ứng cử viên hấp dẫn hơn đối với các công ty nước ngoài với tư cách làm đối  tác   liên   doanh. ­ Phát hành chứng khoán ra công chúng giúp công ty có thể thu hút và duy  trì đội ngũ nhân viên giỏi bởi vì khi chào bán chứng khoán ra công chúng,  công ty bao giờ cũng dành một tỷ lệ chứng khoán nhất định để bán cho  nhân viên của mình. Với quyền mua cổ phiếu, nhân viên của công ty sẽ trở  thành cổ đông, và được hưởng lãi trên vốn thay vì thu nhập thông thường.  Điều này đã làm cho nhân viên của công ty làm việc có hiệu quả hơn và  coi   sự   thành   bại   của   công   ty   thực   sự   là   thành   bại   của   mình. ­ Phát hành chứng khoán ra công chúng, công ty có cơ hội tốt để xây dựng  một hệ thống quản lý chuyên nghiệp cũng như xây dựng được một chiến  lược phát triển rõ ràng. Công ty cũng dễ dàng hơn trong việc tìm người thay  thế, nhờ đó mà tạo ra được tính liên tục trong quản lý. Bên cạnh đó, sự  hiện diện của các uỷ viên quản trị không trực tiếp tham gia điều hành công  ty cũng giúp tăng cường kiểm tra và cân đối trong quản lý và điều hành  công   ty. ­ Phát hành chứng khoán ra công chúng làm tăng chất lượng và độ chính  xác của các báo cáo của công ty bởi vì các báo cáo của công ty phải được  lập theo các tiêu chuẩn chung do cơ quan quản lý qui định. Chính điều này  làm cho việc đánh giá và so sánh kết quả hoạt động của công ty được thực  hiện dễ dàng và chính xác hơn. b.   Những   điểm   bất   lợi ­ Phát hành cổ phiếu ra công chúng làm phân tán quyền sở hữu và có thể  làm   mất   quyền kiểm soát công ty của các cổ đông sáng lập do hoạt động thôn tính công  ty. Bên cạnh đó, cơ cấu về quyền sở hữu của công ty luôn luôn bị biến  động   do   chịu   ảnh   hưởng   của   các   giao   dịch   cổ   phiếu   hàng   ngày. ­ Chi phí phát hành chứng khoán ra công chúng cao, thường chiếm từ 8­ 10% khoản vốn huy động, bao gồm các chi phí bảo lãnh phát hành, phí tư  vấn pháp luật, chi phí in ấn, phí kiểm toán, chi phí niêm yết… Ngoài ra,  hàng năm công ty cũng phảI chịu thêm các khoản chi phí phụ như chi phí  kiểm toán các báo cáo tài chính , chi phí cho việc chuẩn bị tài liệu nộp cho  cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và chi phí công bố thông tin  định   kỳ. ­ Công ty phát hành chứng khoán ra công chúng phải tuân thủ một chế độ  công bố thông tin rộng rãi, nghiêm ngặt và chịu sự giám sát chặt chẽ hơn  so với các công ty khác. Hơn nữa, việc công bố các thông tin về doanh thu,  lợi nhuận, vị trí cạnh tranh, phương thức hoạt động, các hợp đồng nguyên  liệu, cũng như nguy cơ bị rò rỉ thông tin mật ra ngoài có thể đưa công ty  vào   vị   trí   cạnh   tranh   bất   lợi. ­ Đội ngũ cán bộ quản lý công ty phải chịu trách nhiệm lớn hơn trước công  chúng. Ngoài ra, do qui định của pháp luật, việc chuyển nhượng vốn cổ  phần của họ thường bị hạn chế.
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net