Pháp lệnh số 08/2003/PL-UBTV/QH11
Pháp lệnh số 08/2003/PL-UBTV/QH11 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội ngày 25 tháng 02 năm 2003 về trọng tài thương mại.
PHÁP L Ệ NH
C Ủ A U Ỷ BAN TH ƯỜ NG V Ụ QU Ố C H Ộ I S Ố
08/2003/PL-UBTVQH11
NGÀY 25 THÁNG 02 NĂM 2003 V Ề TR Ọ NG
TÀI TH ƯƠ NG M Ạ I
Để góp phần giải quyết các vụ tranh chấp phát
sinh trong hoạt động thương mại, bảo đảm quyền tự
do kinh doanh, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các
bên, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12
năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Nghị quyết số 12/2002/QH11 ngày 16
tháng 12 năm 2002 của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 2
về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc
hội nhiệm kỳ khoá XI (2002-2007) và năm 2003;
Pháp lệnh này quy định về Trọng tài thương mại.
CH ƯƠ NG I
NH Ữ NG QUY Đ Ị NH CHUNG
Đi ề u 1. Phạm vi điều chỉnh
Pháp lệnh này quy định về tổ chức và tố tụng
trọng tài để giải quyết các vụ tranh chấp phát sinh
trong hoạt động thương mại theo sự thoả thuận của
các bên.
Đi ề u 2. Giải thích từ ngữ
Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp
phát sinh trong hoạt động thương mại được các bên
thỏa thuận và được tiến hành theo trình tự, thủ tục
tố tụng do Pháp lệnh này quy định.
2. Thoả thuận trọng tài là thoả thuận giữa các bên
cam kết giải quyết bằng trọng tài các vụ tranh chấp
có thể phát sinh hoặc đã phát sinh trong hoạt động
thương mại.
3. Hoạt động thương mại là việc thực hiện một
hay nhiều hành vi thương mại của cá nhân, tổ chức
kinh doanh bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch
vụ; phân phối; đại diện, đại lý thương mại; ký gửi;
thuê, cho thuê; thuê mua; xây dựng; tư vấn; kỹ thuật;
li - xăng; đầu tư; tài chính, ngân hàng; bảo hiểm;
thăm dò, khai thác; vận chuyển hàng hoá, hành khách
bằng đường hàng không, đường biển, đường sắt,
đường bộ và các hành vi thương mại khác theo quy
định của pháp luật.
4. Tranh chấp có yếu tố nước ngoài là tranh chấp
phát sinh trong hoạt động thương mại mà một bên
hoặc các bên là người nước ngoài, pháp nhân nước
ngoài tham gia hoặc căn cứ để xác lập, thay đổi,
chấm dứt quan hệ có tranh chấp phát sinh ở nước
ngoài hoặc tài sản liên quan đến tranh chấp đó ở
nước ngoài.
5. Trọng tài viên là người có đủ các điều kiện quy
định tại Điều 12 của Pháp lệnh này, được các bên
chọn hoặc Trung tâm Trọng tài hoặc Tòa án có thẩm
quyền chỉ định để giải quyết vụ tranh chấp.
6. Những người thân thích là những người thuộc
ba hàng thừa kế theo quy định của Bộ luật dân sự.
7. Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một
cách khách quan không thể lường trước được và
không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi
biện pháp cần thiết mà khả năng cho phép.
Đi ề u 3. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng
trọng tài
1. Tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài,
nếu trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp các bên có
thoả thuận trọng tài.
2. Khi giải quyết tranh chấp, Trọng tài viên phải
độc lập, khách quan, vô tư, phải căn cứ vào pháp luật
và tôn trọng thoả thuận của các bên.
Đi ề u 4. Hình thức giải quyết tranh chấp bằng
trọng tài
Tranh chấp giữa các bên được giải quyết tại Hội
đồng Trọng tài do Trung tâm Trọng tài tổ chức hoặc
tại Hội đồng Trọng tài do các bên thành lập theo quy
định của Pháp lệnh này.
Hội đồng Trọng tài gồm ba Trọng tài viên hoặc
Trọng tài viên duy nhất do các bên thoả thuận.
Đi ề u 5. Thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp
trong trường hợp có thoả thuận trọng tài
Trong trường hợp vụ tranh chấp đã có thoả
thuận trọng tài, nếu một bên khởi kiện tại Toà án thì
Toà án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thoả
thuận trọng tài vô hiệu.
Đi ề u 6. Hiệu lực của quyết định trọng tài
Quyết định trọng tài là chung thẩm, các bên phải
thi hành, trừ trường hợp Toà án huỷ quyết định
trọng tài theo quy định của Pháp lệnh này.
Đi ề u 7. Nguyên tắc áp dụng pháp luật để giải
quyết vụ tranh chấp
1. Đối với vụ tranh chấp giữa các bên Việt Nam,
Hội đồng Trọng tài áp dụng pháp luật của Việt Nam
để giải quyết tranh chấp.
2. Đối với vụ tranh chấp có yếu tố nước ngoài,
Hội đồng Trọng tài áp dụng pháp luật do các bên lựa
chọn. Việc lựa chọn pháp luật nước ngoài và việc áp
dụng pháp luật nước ngoài không được trái với các
nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Trong trường hợp các bên không lựa chọn được
pháp luật để giải quyết vụ tranh chấp thì Hội đồng
Trọng tài quyết định.
Đi ề u 8. Áp dụng điều ước quốc tế
Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập
có quy định khác với quy định của Pháp lệnh này thì
áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
CH ƯƠ NG II
TH Ỏ A THU Ậ N TR Ọ NG TÀI
Đi ề u 9. Hình thức thoả thuận trọng tài
1.Thoả thuận trọng tài phải được lập bằng văn
bản. Thoả thuận trọng tài thông qua thư, điện báo,
telex, fax, thư điện tử hoặc hình thức văn bản khác
thể hiện rõ ý chí của các bên giải quyết vụ tranh
chấp bằng trọng tài được coi là thoả thuận trọng tài
bằng văn bản.
2. Thoả thuận trọng tài có thể là điều khoản
trọng tài trong hợp đồng hoặc là một thỏa thuận
riêng.
Đi ề u 10. Thoả thuận trọng tài vô hiệu
Thỏa thuận trọng tài vô hiệu trong những trường
hợp sau đây:
1. Tranh chấp phát sinh không thuộc hoạt động
thương mại được quy định tại khoản 3 Điều 2 của
Pháp lệnh này;
2. Người ký thoả thuận trọng tài không có thẩm
quyền ký kết theo quy định của pháp luật;
3. Một bên ký kết thoả thuận trọng tài không có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
4. Thoả thuận trọng tài không quy định hoặc quy
định không rõ đối tượng tranh chấp, tổ chức trọng
tài có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp mà sau
đó các bên không có thoả thuận bổ sung;
5. Thoả thuận trọng tài không được lập theo quy
định tại Điều 9 của Pháp lệnh này;
6. Bên ký kết thoả thuận trọng tài bị lừa dối, bị
đe doạ và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài vô
hiệu; thời hiệu yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài
vô hiệu là sáu tháng, kể từ ngày ký kết thoả thuận
trọng tài, nhưng phải trước ngày Hội đồng Trọng tài
mở phiên họp đầu tiên giải quyết vụ tranh chấp quy
định tại Điều 30 của Pháp lệnh này.
Đi ề u 11. Quan hệ giữa điều khoản trọng tài với
hợp đồng
Điều khoản trọng tài tồn tại độc lập với hợp
đồng. Việc thay đổi, gia hạn, hủy bỏ hợp đồng, sự vô
hiệu của hợp đồng không ảnh hưởng đến hiệu lực
của điều khoản trọng tài.
CH ƯƠ NG III
TR Ọ NG TÀI VIÊN
Đi ề u 12. Trọng tài viên
1. Công dân Việt Nam có đủ các điều kiện sau đây
có thể làm Trọng tài viên:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, vô tư,
khách quan;
c) Có bằng đại học và đã qua thực tế công tác theo
ngành đã học từ năm năm trở lên.
2. Người đang bị quản chế hành chính, đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà
chưa được xoá án tích không được làm Trọng tài viên.
3.Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, Chấp
hành viên, công chức đang công tác tại Toà án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ
quan thi hành án không được làm Trọng tài viên.
Đi ề u 13. Quyền, nghĩa vụ của Trọng tài viên
1. Trọng tài viên có các quyền sau đây:
a) Chấp nhận hoặc từ chối giải quyết vụ tranh
chấp;
b) Độc lập trong việc giải quyết vụ tranh chấp;
c) Từ chối cung cấp các thông tin liên quan đến vụ
tranh chấp;
d) Hưởng thù lao.
2. Trọng tài viên có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ các quy định của Pháp lệnh này;
b) Vô tư, khách quan trong việc giải quyết vụ
tranh chấp;
c) Từ chối giải quyết vụ tranh chấp trong các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 27 của Pháp
lệnh này;
d) Giữ bí mật nội dung vụ tranh chấp mà mình
giải quyết;
đ) Không được nhận hối lộ hoặc có hành vi khác
vi phạm đạo đức Trọng tài viên.
CH ƯƠ NG IV
TRUNG TÂM TR Ọ NG TÀI
Đi ề u 14. Điều kiện thành lập Trung tâm Trọng
tài
1. Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội
của các địa phương, Trung tâm Trọng tài được thành
lập tại một số địa phương theo quy định của Chính
phủ.
2. Khi có ít nhất năm sáng lập viên có đủ điều
kiện làm Trọng tài viên theo quy định tại Điều 12 của
Pháp lệnh này đề nghị và được Hội Luật gia Việt
Nam giới thiệu, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét,
quyết định cấp Giấy phép thành lập Trung tâm
Trọng tài.
3. Hồ sơ đề nghị thành lập Trung tâm Trọng tài
gồm có các nội dung sau đây:
a) Đơn xin phép thành lập Trung tâm Trọng tài;
b) Họ và tên, địa chỉ, nghề nghiệp của các sáng
lập viên;
c) Điều lệ của Trung tâm Trọng tài;
d) Văn bản giới thiệu của Hội Luật gia Việt Nam.
4. Đơn xin phép thành lập Trung tâm Trọng tài
gồm có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm viết đơn;
b) Họ và tên, địa chỉ, nghề nghiệp của các sáng
lập viên;
c) Lĩnh vực hoạt động của Trung tâm Trọng tài;
d) Địa điểm dự định đặt trụ sở của Trung tâm
Trọng tài.
5. Trong thời hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp
Giấy phép thành lập Trung tâm Trọng tài và phê
chuẩn Điều lệ của Trung tâm Trọng tài; trong
trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
6. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận
được giấy phép thành lập, Trung tâm Trọng tài phải
đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Sở Tư
pháp), nơi Trung tâm Trọng tài đặt trụ sở. Hết thời
hạn này mà Trung tâm Trọng tài không đăng ký thì
giấy phép bị thu hồi.
Chính phủ quy định trình tự, thủ tục đăng ký hoạt
động của Trung tâm Trọng tài.
Đi ề u 15. Đăng báo về việc thành lập Trung tâm
Trọng tài
1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được
cấp Giấy đăng ký hoạt động, Trung tâm Trọng tài
phải đăng báo hàng ngày của trung ương hoặc báo
địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên
tiếp về những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở của Trung tâm Trọng tài;
b) Lĩnh vực hoạt động của Trung tâm Trọng tài;
c) Số Giấy đăng ký hoạt động, cơ quan cấp, ngày,
tháng, năm cấp;
d) Thời điểm bắt đầu hoạt động của Trung tâm
Trọng tài.
2. Trung tâm Trọng tài phải niêm yết tại trụ sở
những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và
danh sách Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài.
Đi ề u 16. Địa vị pháp lý và cơ cấu tổ chức của
Trung tâm Trọng tài
1. Trung tâm Trọng tài là tổ chức phi chính phủ,
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
2. Trung tâm Trọng tài được lập chi nhánh, văn
phòng đại diện của Trung tâm.
3. Trung tâm Trọng tài có Ban điều hành và các
Trọng tài viên.
Ban điều hành Trung tâm Trọng tài gồm có Chủ
tịch, một hoặc các Phó chủ tịch, có thể có Tổng Thư
ký do Chủ tịch Trung tâm Trọng tài cử.
Những người được Trung tâm Trọng tài mời làm
Trọng tài viên phải có đủ điều kiện quy định tại
Điều 12 của Pháp lệnh này.
Đi ề u 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm
Trọng tài
Trung tâm Trọng tài có những nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
1. Xây dựng Điều lệ và Quy tắc tố tụng của
Trung tâm Trọng tài, nhưng không được trái với
những quy định của Pháp lệnh này;
2. Mời những người có đủ điều kiện quy định tại
Điều 12 của Pháp lệnh này làm Trọng tài viên của
Trung tâm;
3. Chỉ định Trọng tài viên để thành lập Hội đồng
Trọng tài theo quy định của Pháp lệnh này;
4. Cung cấp các dịch vụ hành chính, văn phòng cho
các Hội đồng Trọng tài giải quyết các vụ tranh chấp;
5. Thu phí trọng tài, trả thù lao cho Trọng tài viên
theo Điều lệ của Trung tâm Trọng tài;
6. Tổ chức rút kinh nghiệm, bồi dưỡng nâng cao
trình độ và kỹ năng giải quyết tranh chấp của Trọng
tài viên;
7. Báo cáo định kỳ hoạt động của Trung tâm
Trọng tài với Bộ Tư pháp, Hội Luật gia Việt Nam và
Sở Tư pháp nơi Trung tâm Trọng tài đăng ký hoạt
động;
8. Xóa tên Trọng tài viên trong danh sách Trọng tài
viên của Trung tâm Trọng tài khi Trọng tài viên vi
phạm nghiêm trọng các quy định của Pháp lệnh này
và Điều lệ của Trung tâm Trọng tài;
9. Lưu trữ hồ sơ, cung cấp các bản sao quyết định
trọng tài theo yêu cầu của các bên hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
10. Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật.
Đi ề u 18. Chấm dứt hoạt động của Trung tâm
Trọng tài
1. Hoạt động của Trung tâm Trọng tài chấm dứt
trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại Điều lệ của
Trung tâm Trọng tài;
b) Bị thu hồi Giấy phép thành lập Trung tâm
Trọng tài.
2. Khi chấm dứt hoạt động, Trung tâm Trọng tài
phải nộp lại Giấy phép thành lập Trung tâm Trọng
tài cho cơ quan đã cấp giấy phép.
3. Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục chấm
dứt hoạt động của Trung tâm Trọng tài.
CH ƯƠ NG V
T Ố T Ụ NG TR Ọ NG TÀI
Đi ề u 19. Quyền lựa chọn hình thức giải quyết
tranh chấp bằng trọng tài
Các bên có quyền lựa chọn Trung tâm Trọng tài
hoặc Hội đồng Trọng tài do các bên thành lập để giải
quyết vụ tranh chấp theo quy định về tố tụng trọng
tài của Pháp lệnh này.
Đi ề u 20. Đơn kiện
1. Để giải quyết vụ tranh chấp tại Trung tâm
Trọng tài, nguyên đơn phải làm đơn kiện gửi Trung
tâm Trọng tài.
Đơn kiện gửi Trung tâm Trọng tài gồm có các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Ngày, tháng, năm viết đơn;
b) Tên và địa chỉ của các bên;
c) Tóm tắt nội dung vụ tranh chấp;
d) Các yêu cầu của nguyên đơn;
đ) Trị giá tài sản mà nguyên đơn yêu cầu;
e) Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài mà
nguyên đơn chọn.
2. Để giải quyết vụ tranh chấp tại Hội đồng
Trọng tài do các bên thành lập, nguyên đơn phải làm
đơn kiện gửi cho bị đơn; nội dung đơn kiện theo quy
định tại khoản 1 Điều này.
3. Kèm theo đơn kiện, nguyên đơn phải gửi bản
chính hoặc bản sao thoả thuận trọng tài, bản chính
hoặc bản sao các tài liệu, chứng cứ. Bản sao phải có
chứng thực hợp lệ.
4. Tố tụng trọng tài bắt đầu khi Trung tâm Trọng
tài nhận được đơn kiện của nguyên đơn hoặc từ khi
bị đơn nhận được đơn kiện của nguyên đơn, nếu vụ
tranh chấp được giải quyết tại Hội đồng Trọng tài
do các bên thành lập.
5. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ khi
nhận được đơn kiện, Trung tâm Trọng tài phải gửi
cho bị đơn bản sao đơn kiện của nguyên đơn và
những tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Đi ề u 21. Thời hiệu khởi kiện giải quyết vụ
tranh chấp bằng trọng tài
1. Đối với vụ tranh chấp mà pháp luật có quy định
thời hiệu khởi kiện thì thực hiện theo quy định đó
của pháp luật.
2. Đối với vụ tranh chấp mà pháp luật không quy
định thời hiệu khởi kiện thì thời hiệu khởi kiện giải
quyết vụ tranh chấp bằng trọng tài là hai năm, kể từ
ngày xảy ra tranh chấp, trừ trường hợp bất khả
kháng. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện
được tính từ ngày xảy ra sự kiện cho đến khi không
còn sự kiện bất khả kháng.
Đi ề u 22. Phí trọng tài
1. Nguyên đơn phải nộp tạm ứng phí trọng tài,
nếu các bên không có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp giải quyết vụ tranh chấp tại
Trung tâm Trọng tài thì Ban điều hành Trung tâm
Trọng tài ấn định phí trọng tài theo Điều lệ của
Trung tâm.
3. Trong trường hợp giải quyết vụ tranh chấp tại
Hội đồng Trọng tài do các bên thành lập thì phí trọng
tài do Hội đồng Trọng tài ấn định.
4. Bên thua kiện phải chịu phí trọng tài, trừ
trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Đi ề u 23. Địa điểm tiến hành trọng tài
Các bên có quyền thoả thuận địa điểm giải quyết
vụ tranh chấp; nếu không có thoả thuận thì Hội
đồng Trọng tài quyết định, nhưng phải bảo đảm
thuận tiện cho các bên trong việc giải quyết.
Đi ề u 24. Bản tự bảo vệ
1. Đối với vụ tranh chấp mà các bên đã chọn
Trung tâm Trọng tài để giải quyết, nếu các bên
không có thoả thuận khác thì trong thời hạn ba mươi
ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiện và các tài liệu
kèm theo của nguyên đơn do Trung tâm Trọng tài gửi
đến, bị đơn phải gửi cho Trung tâm Trọng tài bản tự
bảo vệ.
Đối với vụ tranh chấp được giải quyết tại Hội
đồng Trọng tài do các bên thành lập, nếu không có
thoả thuận khác thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể
từ ngày nhận được đơn kiện của nguyên đơn và các
tài liệu kèm theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều 20 của Pháp lệnh này, bị đơn phải gửi cho
nguyên đơn bản tự bảo vệ và tên Trọng tài viên mà
mình chọn.
2. Bản tự bảo vệ phải gồm có các nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Ngày, tháng, năm viết bản tự bảo vệ;
b) Tên và địa chỉ của bị đơn;
c) Lý lẽ và chứng cứ để tự bảo vệ trong đó bao
gồm việc phản bác một phần hoặc toàn bộ nội dung
đơn kiện của nguyên đơn. Ngoài nội dung quy định
tại điểm này, nếu bị đơn cho rằng vụ tranh chấp
không thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài,
không có thoả thuận trọng tài hoặc thoả thuận trọng
tài vô hiệu thì có quyền nêu ra trong bản tự bảo vệ.
3. Theo yêu cầu của bị đơn, thời hạn bị đơn phải
gửi bản tự bảo vệ kèm theo chứng cứ có thể dài hơn
ba mươi ngày, nhưng phải trước ngày Hội đồng
Trọng tài mở phiên họp theo quy định tại Điều 30
của Pháp lệnh này.
Đi ề u 25. Thành lập Hội đồng Trọng tài tại
Trung tâm Trọng tài
1. Trong trường hợp các bên không có thoả thuận
khác thì trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đơn kiện, Trung tâm Trọng tài phải gửi
cho bị đơn bản sao đơn kiện, tên Trọng tài viên mà
nguyên đơn chọn và các tài liệu kèm theo cùng với
danh sách Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài.
Nếu các bên không có thoả thuận khác thì trong thời
hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiện
và các tài liệu kèm theo do Trung tâm Trọng tài gửi
đến, bị đơn phải chọn Trọng tài viên có tên trong
danh sách Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài và
báo cho Trung tâm Trọng tài biết hoặc yêu cầu Chủ
tịch Trung tâm Trọng tài chỉ định Trọng tài viên cho
mình. Hết thời hạn này, nếu bị đơn không chọn
Trọng tài viên hoặc không yêu cầu Chủ tịch Trung
tâm Trọng tài chỉ định Trọng tài viên thì trong thời
hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn quy định
tại khoản này, Chủ tịch Trung tâm Trọng tài chỉ định
Trọng tài viên có tên trong danh sách Trọng tài viên
của Trung tâm Trọng tài cho bị đơn.
2. Trong trường hợp vụ tranh chấp có nhiều bị
đơn thì các bị đơn phải thống nhất chọn một Trọng
tài viên trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày
nhận được yêu cầu chọn Trọng tài viên của Trung
tâm Trọng tài. Hết thời hạn này, nếu các bị đơn
không chọn được Trọng tài viên thì trong thời hạn
bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu,
Chủ tịch Trung tâm Trọng tài chỉ định Trọng tài viên
có tên trong danh sách Trọng tài viên của Trung tâm
Trọng tài cho các bị đơn.
3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày hai
Trọng tài viên được các bên chọn hoặc được Chủ
tịch Trung tâm Trọng tài chỉ định, các Trọng tài viên
này phải chọn Trọng tài viên thứ ba có tên trong danh
sách Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài làm Chủ
tịch Hội đồng Trọng tài. Hết thời hạn này, hai Trọng
tài viên được chọn hoặc được chỉ định không chọn
được Trọng tài viên thứ ba thì trong thời hạn bảy
ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn, theo yêu cầu của
một bên hoặc các bên, Chủ tịch Trung tâm Trọng tài
chỉ định Trọng tài viên thứ ba có tên trong danh sách
Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài làm Chủ tịch
Hội đồng Trọng tài.
4. Trong trường hợp các bên thoả thuận vụ tranh
chấp do Trọng tài viên duy nhất của Trung tâm
Trọng tài giải quyết, nhưng không chọn được Trọng
tài viên thì theo yêu cầu của một bên, Chủ tịch Trung
tâm Trọng tài chỉ định Trọng tài viên duy nhất cho
các bên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày
nhận được yêu cầu và thông báo cho các bên.
Trọng tài viên duy nhất làm nhiệm vụ như một
Hội đồng Trọng tài. Quyết định của Trọng tài viên
duy nhất có hiệu lực thi hành như quyết định của
Hội đồng Trọng tài.
Đi ề u 26. Hội đồng Trọng tài do các bên thành
lập
1. Trong trường hợp các bên không có thoả thuận
khác thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày
nguyên đơn gửi đơn kiện cho bị đơn, bị đơn phải
chọn Trọng tài viên và thông báo cho nguyên đơn biết
Trọng tài viên mà mình chọn. Hết thời hạn này, nếu
bị đơn không thông báo cho nguyên đơn tên Trọng tài
viên mà mình chọn, thì nguyên đơn có quyền yêu cầu
Toà án tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi chung là Toà án cấp tỉnh) nơi bị đơn có trụ sở
hoặc cư trú chỉ định Trọng tài viên cho bị đơn. Trong
thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
đơn yêu cầu, Chánh án Toà án giao cho một Thẩm
phán chỉ định Trọng tài viên cho bị đơn và thông báo
cho các bên.
2. Trong trường hợp vụ tranh chấp có nhiều bị
đơn thì các bị đơn phải thống nhất chọn một Trọng
tài viên trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày
nhận được đơn kiện của nguyên đơn và các tài liệu
kèm theo. Hết thời hạn này, các bị đơn không chọn
được Trọng tài viên thì nguyên đơn có quyền yêu cầu
Tòa án cấp tỉnh, nơi có trụ sở hoặc cư trú của một
trong các bị đơn chỉ định Trọng tài viên cho các bị
đơn. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đơn yêu cầu, Chánh án Toà án giao cho
một Thẩm phán chỉ định Trọng tài viên theo yêu cầu
của nguyên đơn và thông báo cho các bên.
3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày hai
Trọng viên được chọn hoặc được Toà án chỉ định,
các Trọng tài viên này phải thống nhất chọn Trọng
tài viên thứ ba làm Chủ tịch Hội đồng Trọng tài. Hết
thời hạn này, nếu hai Trọng tài viên được chọn hoặc
được chỉ định không chọn được Trọng tài viên thứ
ba, các bên có quyền yêu cầu Toà án cấp tỉnh, nơi bị
đơn có trụ sở hoặc cư trú chỉ định Trọng tài viên thứ
ba. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được yêu cầu, Chánh án Toà án giao cho một
Thẩm phán chỉ định Trọng tài viên thứ ba làm Chủ
tịch Hội đồng Trọng tài và thông báo cho các bên.
4. Trọng tài viên do các bên chọn hoặc do Tòa án
chỉ định có thể là Trọng tài viên trong danh sách hoặc
ngoài danh sách Trọng tài viên của các Trung tâm
Trọng tài của Việt Nam.
5. Trong trường hợp các bên thoả thuận vụ tranh
chấp do Trọng tài viên duy nhất giải quyết, nhưng
không chọn được Trọng tài viên duy nhất thì theo yêu
cầu của một bên, Chánh án Toà án cấp tỉnh nơi bị
đơn có trụ sở hoặc cư trú giao cho một Thẩm phán
chỉ định Trọng tài viên duy nhất cho các bên trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu
cầu và thông báo cho các bên.
Trọng tài viên duy nhất làm nhiệm vụ như một
Hội đồng Trọng tài. Quyết định của Trọng tài viên
duy nhất có hiệu lực thi hành như quyết định của
Hội đồng Trọng tài.
Đi ề u 27. Thay đổi Trọng tài viên
1. Trọng tài viên phải từ chối giải quyết vụ tranh
chấp, các bên có quyền yêu cầu thay đổi Trọng tài
viên giải quyết vụ tranh chấp trong các trường hợp
sau đây:
a) Trọng tài viên là người thân thích của một bên
hoặc đại diện của bên đó;
b) Trọng tài viên có lợi ích trong vụ tranh chấp;
c) Có căn cứ rõ ràng cho thấy Trọng tài viên không
vô tư, khách quan trong khi làm nhiệm vụ.
2. Từ khi được chọn hoặc được chỉ định và trong
quá trình tố tụng trọng tài, Trọng tài viên phải thông
báo công khai và kịp thời những việc có thể gây nghi
ngờ về tính khách quan, vô tư của mình.
3. Sau khi đã chọn Trọng tài viên, các bên mới
phát hiện được Trọng tài viên do mình chọn thuộc
một trong những trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này thì có quyền yêu cầu Trọng tài viên này từ
chối giải quyết vụ tranh chấp.
4. Việc thay đổi Trọng tài viên do các Trọng tài
viên khác trong Hội đồng Trọng tài quyết định. Trong
trường hợp không quyết định được hoặc nếu hai
Trọng tài viên hay Trọng tài viên duy nhất từ chối
giải quyết vụ tranh chấp thì việc thay đổi Trọng tài
viên được quy định như sau:
a) Đối với vụ tranh chấp do Trung tâm Trọng tài
tổ chức giải quyết thì Chủ tịch Trung tâm Trọng tài
quyết định;
b) Đối với vụ tranh chấp do Hội đồng Trọng tài
được các bên thành lập giải quyết thì theo yêu cầu
của nguyên đơn, Chánh án Toà án cấp tỉnh nơi bị đơn
có trụ sở hoặc cư trú giao cho một Thẩm phán xem
xét quyết định. Quyết định của Toà án là chung thẩm.