Phân tích những luận điểm cơ bản của HCM về CM giải phóng dân tộc
Từ 1911-1920, HCM đã khảo sát các cuộc cách mạng lớn trên TG. Năm 1920, lần đầu tiên NAQ đọc
được "Sơ thảo luận cương về các vấn đề dt và thuộc địa" của Lênin, NAQ đã sáng tỏ, tin tưởng và cảm
động đến phát khóc "khi ấy ngồi 1 mình trong..." Với việc gia nhập quốc tế cộng sản III, NAQ đã từ CN
yêu nước đến với CNMLN, từ giác ngộ dt đến giác ngộ giai cấp, từ người yêu nước trở thành người
cộng sản. NAQ đã hoạt động lý luận và thực tiễn trong ĐCS Pháp và quốc tế...
Re: Câu 4: Phân tích những luận điểm cơ bản của HCM về CM giải phóng dân
tộc
Bị khoá Trả lời Liên hệ
Câu 4: Phân tích những luận điểm cơ bản của HCM về CM giải phóng
dân tộc
Trả lời:
Từ 1911-1920, HCM đã khảo sát các cuộc cách mạng lớn trên TG. Năm 1920, lần đầu tiên NAQ đọc
được "Sơ thảo luận cương về các vấn đề dt và thuộc địa" của Lênin, NAQ đã sáng tỏ, tin tưởng và cảm
động đến phát khóc "khi ấy ngồi 1 mình trong..." Với việc gia nhập quốc tế cộng sản III, NAQ đã từ CN
yêu nước đến với CNMLN, từ giác ngộ dt đến giác ngộ giai cấp, từ người yêu nước trở thành người
cộng sản. NAQ đã hoạt động lý luận và thực tiễn trong ĐCS Pháp và quốc tế cộng sản.
Năm 1924, NAQ đến Quảng Châu, sáng lập Hội VN thanh niên CM, xuất bản báo Thanh niên, mở lớp
huấn luyện chính trị, đào tạo cán bộ, đưa họ về nước hoạt động. NAQ xuất bản tác phẩm "Bản án chế
độ thực dân Pháp" 1925, "Đường Kách Mệnh" 1927. Tháng 2/1930, HCM soạn thảo Chánh cương vắn
tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ vắn tắt. Tất cả điều đó hình thành cơ bản tthcm về con đường cách mạng
gpdt của VN.
1- CM gpdt muốn thắng lợi phải đi theo con đường CMVS.
Sở dĩ các phong trào yêu nước VN cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 thất bại là do chưa có đường lối và
phương pháp đấu tranh đúng đắn. Khi CNĐQ đã thành một hệ thống TG, 1 mặt, chúng đấu tranh với nhau
để giành giật thuộc địa, mặt khác, chúng thống nhất với nhau để đàn áp phong trào đấu tranh của các dt
thuộc địa. Vì vậy trong cuộc đấu tranh chống CNĐQ, giai cấp vô sản chính quốc và nhân dân các dt thuộc
địa có chúng 1 kẻ thù. CNĐQ như con đỉa hai vòi, 1 vòi bám vào chính quốc, 1 vòi bám vào thuộc địa.
Muốn đánh thắng CNĐQ, phải đồng thời cắt cả hai vòi của nó đi. Vì vậy, CMVS ở chính quốc phải kết
hợp với CM gpdt ở thuộc địa. "CM gpdt muốn thắng lợi phải đi theo con đường CMVS, tức là phải theo
đường lối M-L".
2- CM gpdt muốn thắng lợi phải do đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.
NAQ khẳng định, muốn gpdt thằng công "trước hết phải có đảng cách mệnh...đảng có vững cách mệnh
mới thành công...đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt...Bây giờ chủ nghĩa nhiều, học thuyết
nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin".
CM gpdt phải có đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo theo nguyên tắc đảng kiểu mới của Lênin. Chỉ có
cuộc cách mạng do chính đảng giai cấp vô sản lãnh đạo mới thực hiện được sự thống nhất giữa gpdt,
gpgc, giải phóng con người (Bác phê phán các lãnh tụ yêu nước tiền bối chưa nhận thức được tần quan
trọng của chính đảng cách mạng và 1 đường lối chính trị đúng đắn).
3-CM gpdt là sự nghiệp đoàn kết của toàn dân, trên cơ sở liên minh công nông.
CM gpdt là "việc chung của cả dân chúng", phải đoàn kết toàn dân "sỹ, nông, công, thương đều nhất trị
chống lại cường quyền". Cốt của liên minh công-nông "công-nông là người chủ cách mạng ..công-nông là
gốc của CM".
Mục tiêu của cách mạng gpdt là đánh đổ Đế quốc pháp và đại địa chủ phong kiến giành độc lập dt. Cần
vận động tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân VN đang bị mất nước. Thành lập mặt trận dt thống
nhất, để huy động sức mạnh của đại đoàn kết toàn dân. Công nông là gốc, liên minh với các giai tầng
khác phải chú ý đến lợi ích của giai cấp công-nông của dt. Trong Sách lược vắn tắt, HCM nêu rõ:"Đảng
phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, thanh niên, tân việt...kéo họ đi về phe VS giai
cấp. Còn đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa chỉ, tư bản An-nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì
phải lợi dụng, chí ít là cho họ trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ".
Do nhận thức khác nhau về yêu cầu, mục tiêu của CMVS ở các nước TB phát triển với cách mạng gpdt ở
thuộc địa, lại bị chi phối bởi quan điểm tả khuynh của quốc tế cộng sản VI, các đại biểu của quốc tế
cộng sản cho rằng NAQ đi theo chủ nghĩa dt mà "quên mất lợi ích đấu tranh giai cấp". HCM vẫn nhấn
mạnh: công-nông là gốc của cách mạng; còn học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ cũng bị tư sản áp bức, song
không cực khổ bằng công-nông; ba hạng người ấy là bầu bạn của công-nông"."Trong khi liên lạc giai
cấp, phải cận thận, không khi nào nhựng một chút lợi ích gì của công-nông mà đi vào thỏa hiệp".
4-CM gpdt phải được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước CMVS ở chính
quốc.
Trong phong trào cộng sản quốc tế đã từng tồn tại quan điểm cho rằng CM thuộc địa phụ thuộc vào
CMVS ở chính quốc thắng lợi. Luận cương về phong trào CM ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa nêu
ở đại hội VI quốc tế cộng sản 1928: "chỉ có thể thực hiện hoàn toàn công cuộc gpdt các thuộc địa khi giai
cấp VS giành được thắng lợi ở các nước TB tiên tiến". Ý kiến này đã giảm tính chủ động, sáng tạo của
CM thuộc địa. Ngay từ đại hội V quốc tế cộng sản (1924), NAQ đã chỉ rõ: vận mệnh của giai cấp vô sản
thế giới và đặc biệt là vận mệnh giai cấp VS ở các nước đi xâm lược thuộc địa phải gắn chặt với vận
mệnh của giai cấp bị áp bức ở các nước thuộc địa..."
Dựa vào quan điểm của Mác, "sự nghiệp giải phóng của giai cấp công nhân phải là sự nghiệp của bản
thân giai cấp công nhân". NAQ đi đến kết luận: "công cuộc giải phóng anh, em chỉ có thể thực hiện được
bằng sự nỗ lực của bản thân anh em."
NAQ nhận thức thuộc địa là khâu yếu của CNĐQ và nhờ đánh giá đúng sức mạnh của chủ nghĩa yyn và
tinh thần dt, ngày từ năm 1924, Người đã nói: CM thuộc địa không những không phục thuộc vào CMVS ở
chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước"..."họ có thể giúp đỡ những người anh em mình ở Phương
Tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn". Đây là cống hiến sáng tạo của HCM vào kho tàng lý luận của
chủ nghĩa M-L. CMVN đã chứng minh luận điểm của HCM là đúng.
5-CM gpdt phải được thực hiện bằng con đường bạo lực, kết hợp lực lượng chính trị của quần chúng
với lực lượng vũ trang trong nhân dân.
- Cuộc khởi nghĩa của quần chúng phải có t/chất 1 cuộc khởi nghĩa vũ trang chứ không phải là nổi loạn.
Do đó phải được chuẩn bị trong quần chúng, nổ ra ở thành phố, theo kiểu cách mạng châu âu. Phải được
nước Nga ủng hộ, phải trùng hợp với cách mạng vô sản pháp, phải gắn mật thiết với sự nghiệp CMVS
thế giới. Tháng 5/1941, Hội nghị TW8 khóa 1 nhận định: cuộc cách mạng Đông Dương kết thúc bằng 1
cuộc khởi nghĩa vũ trang, mở đầu có thể là cuộc khởi nghĩa từng phần, từng địa phương...mở đường cho
cuộc khởi nghĩa lớn.
Để chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, HCM chỉ đạo: Phải xây dựng căn cứ địa cách mạng, đào tạo, huấn
luyện cán bộ, xây dựng tổ chức chính trị của quần chúng, lập đội du kích vũ trang, đón thời cơ, phát động
cuộc Tổng khởi nghĩa tháng 8 và giành thắng lợi chỉ trong vòng có hơn 10 ngày.
*Vận dụng tthcm về vấn đề dt trong công cuộc đổi mới hiện nay
1-Khởi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dt, nguồn động lực mạnh mẽ xây dựng và
bảo vệ tổ quốc.
Hội nghị TW 6(khóa 7) đã xác định rõ nguồn lực và phát huy nguồn lực để xây dựng và phát triển đất
nước. Trong đó nguồn lực con người cả về thể chất và tinh thần là quan trọng nhất. Cần khơi dậy
truyền thống yêu nước của con người VN biến thành động lực để chiến thắng kẻ thù, hôm nay xây dựng
và phát triển kt.
2-Quán triệt tthcm nhận thức và giải quyết vấn đề dt trên quan điểm giai cấp.
Khẳng định rõ vai trờ, sứ mệnh ls của gcvs, của ĐCS, kết hợp vấn đề dt và giai cấp đưa CMVN từ gpdt
lên CNXH. Đại đoàn kết dt rộng rãi trên nền tảng liên minh công-nông và tầng lớp trí thức do Đảng lãnh
đạo. Trong đấu tranh giành chính quyền phải sử dụng bạo lực của quần chúng cách mạng chống bạo lực
phản cách mạng. Kiên trì mục tiêu độc lập dt và CNXH.
3-Chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết dt, giải quyết tốt mối quan hệ giữa các dt anh em trong cộng đồng
các dt VN.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của đảng nêu: vấn đề dt và đại đoàn kết dt luôn có vị trí chiến
lược trong sự nghiệp cách mạng. Lịch sử ghi nhận công lao của các dt miền núi đóng góp to lớn vào
thắng lợi của cuộc kháng chiến chống xâm lươc. HCM nói: đồng bào miền núi đã có nhiều công trạng vẻ
vang và oanh liệt.
Trong công tác đền ơn, đáp nghĩa HCM chỉ thị, các cấp bộ Đảng phải thi hành đúng chính sách dt, thực
hiện sự đoàn kết, bình đẳng, tương trợ giữa các dt sao cho đạt mục tiêu: nhân dân no ấm hơn, mạnh khỏe
hơn. Văn hóa sẽ cao hơn. Giao thông thuận tiện hơn. Bản làng vui tươi hơn. Quốc phòng vững vàng hơn.