Phân tích kỹ thuật
PTKT là việc nghiên cứu hành vi của thị trường chủ yếu bằng việc sử dụng đồ thị nhằm mục đích dự báo xu hướng giá trong tương lai.
Charles H Dow được xem là cha đẻ của PTKT. Năm 1884, ông đã đưa ra chỉ số bình quân giá đóng cửa của 11 cổ phiếu quan trọng nhất thị trường Mỹ.
Biến động thị trường phản ánh tất cả
Các nhà PTKT cho rằng tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến giá đều được phản ánh trong giá.
Giá vận động theo xu thế
Cho rằng một xu thế đang vận động...
PHÂN
TÍCH
KỸ
THUẬT
1
2
Nội dung chính phần 1
• Tổng quan về Phân tích kỹ thuật
• Các dạng biểu đồ
• Mức hỗ trợ và kháng cự
• Đường xu hướng
• Fibonacci
• Một số mẫu hình thường gặp
• Phân tích khối lượng
3
Tổng quan về Phân tích kỹ thuật (PTKT)
• PTKT là việc nghiên cứu hành vi của thị trường
chủ yếu bằng việc sử dụng đồ thị nhằm mục
đích dự báo xu hướng giá trong tương lai.
• Charles H Dow được xem là cha đẻ của PTKT.
Năm 1884, ông đã đưa ra chỉ số bình quân giá
đóng cửa của 11 cổ phiếu quan trọng nhất thị
trường Mỹ.
4
Những giả định cơ sở của PTKT
• Biến động thị trường phản ánh tất cả
• Các nhà PTKT cho rằng tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến
giá đều được phản ánh trong giá.
• Giá vận động theo xu thế
• Cho rằng một xu thế đang vận động sẽ tiếp tục theo xu
thế của nó cho đến khi nó đảo chiều.
• Lịch sử sẽ lặp lại chính nó
• Cho rằng xu thế giá trong tương lai chính là sự lặp lại của
quá khứ.
5
Lý thuyết Dow (Dow theory)
• Đây được xem là nền tảng của PTKT.
• Charles Dow đã phát triển Lý thuyết Dow
từ những phân tích hành vi của thị trường
vào cuối thế kỷ 19.
• Ông cho rằng dao động thị trường sẽ tạo
thành các xu thế giá. Ông phân chia xu thế
giá thành xu thế giá cấp 1 (chính) và xu thế
giá cấp 2 (phụ).
• Sau khi Dow mất, Wiliiam P Hamilton đã
tiếp tục nghiên cứu lý thuyết này và cấu
trúc lại thành Lý thuyết Dow như ngày nay.
6
Hai xu thế giá chính của Dow
• Xu thế giá cấp 1
• Thể hiện xu hướng giá chính của thị trường và có thể
kéo dài từ vài tháng cho đến vài năm.
• Xu thế giá cấp 2
• Là những điều chỉnh có tác động làm gián đoạn xu thế
giá cấp 1.
• Trong thị trường giá tăng, chúng được xem là những
đợt suy giảm tạm thời (điều chỉnh).
• Trong thị trường giá giảm, chúng được xem là những
hồi phục trung gian (tăng giá tạm thời).
7
Ba giai đoạn chính của thị trường
Thị trường tăng giá Thị trường giảm giá
Phân phối
Kéo dài
Xu thế tăng Xu thế giảm chính
chính
Tuyệt vọng
Tích lũy
8
Các dạng biểu đồ thường gặp
• Biểu đồ dạng đường (line chart)
• Biểu đồ dạng thanh (bar chart)
• Biểu đồ nến (candle chart)
9
Biểu đồ dạng đường (line chart)
10
Biểu đồ dạng thanh (bar chart)
Cao
Đóng
Mở
Thấp
11
Biểu đồ nến (candle chart)
Cao
Đóng
Mở
Thấp
Mở
Đóng
12
Mức hỗ trợ và mức kháng cự
• Mức hỗ trợ (Support)
• Là mức giá mà tại đó nhu cầu được xem là đủ
mạnh để ngăn cản sự giảm giá thấp hơn.
• Mức kháng cự (Resistance)
• Là mức giá mà tại đó lượng cung được xem là
đủ mạnh để ngăn cản sự tăng giá cao hơn.
13
Các phương pháp xác định mức hỗ trợ và mức
kháng cự
• Các mức giá cao và thấp
• Mức hỗ trợ được xác định bởi tập hợp các mức giá thấp.
• Mức kháng cự được xác định bởi tập hợp các mức giá cao.
Kháng cự Các mức cao
Hỗ trợ
Các mức thấp
14
• Các số chẵn
• Mức hỗ trợ và kháng cự có thể xuất hiện ở các mức giá
chẵn, như 10, 20, 25, 50, 100,... Nên tránh đặt lệnh tại
các mức giá này.
• Vùng hỗ trợ và kháng cự
• Đôi khi một vùng xung quanh một mức giá sẽ tạo thành
mức hỗ trợ và kháng cự.
15
Đường xu hướng (Trend lines)
• Đường xu hướng thể hiện hướng di chuyển của
thị trường và được xem là yếu tố quan trọng
nhất trong tất cả các phân tích.
Đường xu hướng tăng
Mức kháng cự
Điểm hỗ M ức h ỗ
trợ
trợ thành
m ức
kháng cự
16
Các đặc điểm của đường xu hướng
• Số lượng điểm
• Cần phải có 2 điểm trở lên để vẽ. Số điểm càng nhiều thì
tính chuẩn xác của đường xu hướng càng cao.
• Khoảng cách các điểm
• Các điểm phải có khoảng cách tương đối như nhau.
• Góc
• Khi độ dốc của đường xu hướng càng tăng thì tính chuẩn
xác của các mức hỗ trợ và kháng cự càng giảm.
17
Minh họa về góc
Dễ
Dốc gãy
Dốc vừa phải
mức hỗ trợ tốt
18
Kênh xu hướng
• Kênh xu hướng được thiết lập bởi 2
đường xu hướng song song nhau.
Kênh xu hướng tăng Kênh xu hướng giảm
19
Fibonacci (1170 – 1250)
• Ông tên thật là Leonardo Pisano, là một
nhà toán học sống vào khoảng thế kỷ 12
tại Pisa (Italy).
• Ông đã khám phá ra dãy số Fibonacci
(1,1,2,3,5,8,13,21,34,…) dựa trên những
quan sát về Kim tự tháp Gizeh ở Ai Cập.
• Dãy Fibonacci có tỷ lệ 2 số liền kề nhau
xấp xỉ 1,618 (hoặc nghịch đảo là 0,618).
Tỷ lệ này được gọi là Tỷ lệ vàng (The
golden ratio) hay PHI.
20