Ôn tập Giải Phẫu Bệnh (1)
Câu 1: Thoái hoá là gì ? mô tả hình ảnh vi thể của 3 loại thoái hoá, thoái hoá hạt, thoái hoá rỗ và thoái hoá mỡ, cơ chế gây nên các loại thoái hoá đó
Ôn tập Giải Phẫu Bệnh (1)
Câu 1: Thoái hoá là gì ? mô tả hình ảnh vi thể của 3 loại thoái hoá, thoái
hoá hạt, thoái hoá rỗ và thoái hoá mỡ, cơ chế gây nên các loại thoái hoá đó
Bài làm
1.Thoái hoá: Là tình trạng bệnh lí làm cho tế bào có sự thay đổi về cấu trúc , chức
năng, tổn thương chủ yếu ở bào tương. Các tổn thương có thể hồi phục được khi các kích
thích bệnh lí giảm hoặc mất hẳn
2. Các loại thoái hoá :
Hình ảnh Cơ chế bệnh sinh Thường gặp ở ...
- Tế bào trương to, - Tế bào ứ nước, trương to. Các - Nhiễm độc tố
Thoái
bào tương xuất hiện ti thể (mitochondria) bị tổn nồng độ thấp, cơ
hoá
những hạt nhỏ, bắt thương sớm nhất, trương to và thể thiếu O2 ... là
hạt
màu đỏ khi nhuộm bắt màu đậm khi nhuộm. Chúng tổn thương không
H.E tạo nên hình ảnh những hạt đỏ đặc hiệu, hay gặp ở
nhu mô các phủ
tạng (gan, thận...).
- Tế bào trương to, - Màng tế bào thay đổi tính - Hay đi kèm với
Thoái
bào tương xuất hiện thấm, gây ứ nước trong tế bào, thoái hoá hạt
hoá
những hốc sáng nhất là trong các túi của lưới nội
nước
không đều nhau bào, làm các túi này giãn rộng,
(rỗ)
tạo ra hình ảnh các hốc sáng
- Xuất hiện những - Hình thành các giọt mỡ trong - Hay gặp ở tế bào
Thoái
hốc sáng tròn, to, bào tương do nhiều nguyên nhân gan, nhất là vùng
hoá
tương đối đều nhau trung tâm tiểu thuỳ
Hình thành quá nhiều acid
mỡ
ở trong bào tương, do rối loạn chuyển
béo từ thức ăn
bắt màu sáng khi hoá (nghiện rượu,
Tăng cường các tiền chất
nhuộm H.E, màu da sau viêm gan...)
tổng hợp mỡ
cam khi nhuộm bằng Giảm sử dụng triglycerid do
thuốc nhuộm mỡ ức chế enzym chuyển hoá
(Sudan III) Thiếu các apoprotein để tạo
thành lipoprotein...)
Câu 2: Thế nào là teo đét? Phân loại teo đét, teo đét bệnh lý sảy ra trong
những trường hợp nào, cho ví dụ
Bài làm
1.Teo đét
- Là sư giảm kích thước một tế bào , tổ chức, tạng hoặc toàn cơ thể ở mức độ tế
bào, teo đét làm giảm kích cỡ các bào quan, chức năng của tế bào giảm sút.
- Teo đét là 1 tổn thương thích nghi.
- Da gồm có 3 phần là
+ Biểu bì
+ Chân bì
+ Hạ bì
- Biểu bì gồm có 5 lớp là
+ Lớp mầm
+ Lớp gai
+ Lớp hạt
+ Lớp bóng
+ Lớp sừng
- Teo đét là teo ở lớp biểu bì , các tế bào nhỏ đi, bào tương nhỏ lại, số lượng các
bào quan ít, nhân teo nhỏ lại, số lượng các hàng tế bào giảm chỉ còn từ 3 - 5 hàng ( bình
thường là từ 10 - 15 hàng tế bào )
2.phân loại
- Teo đét được chia làm teo đét sinh lí và teo đét bệnh lí
Teo đét sinh lí : hay gặp ở người già
+ teo não (khe cuốn não sâu và rộng, não trất giãn rộng ...) gây
lú lẫn
+ teo cơ (cơ nhẽo và yếu) do ít vận động
+ teo tuyến ức ở trẻ em
+ teo bộ phận sinh dục ở phụ nữ mãn kinh
Teo đét bệnh lí : thường do mắc bệnh hoặc dinh dưỡng không đủ
+ teo đét thận do xơ vữa ĐM thận
+ teo đét phủ tạng do thiếu máu
+ teo cơ do bị liệt hoặc đứt dây thần kinh hoặc do dinh dưỡng
kém
Câu 3: Xung huyết chủ động và xung huyết thụ động khác nhau như thế nào
về nguyên nhân, hình ảnh và hậu quả, cho ví dụ về xung huyết thụ động do suy tim
tráI và hình ảnh của tổn thương đó
Bài làm
1. Định nghĩa
+ Xung huyết là hiện tượng máu ứ lại nhiều quá mức bình thường trong các mạch
ngoại vi hoặc trong các tạng.
2. xung huyết chủ động và xung huyết thụ động
Đặc điểm Xung huyết chủ động Xung huyết thụ động
Khái niệm - Xung huyết xảy ra ở động - Xung huyết xảy ra ở tĩnh mạch
mạch do ĐM chủ động giãn ra do dòng máu bị ngăn trở làm cho
TM thụ động giãn ra
Nguyên Sinh - Cơ quan hoạt động nhiều, cần
nhân lí nhiều máu đến nuôi
- Do yếu tố hormon, thần kinh
Bệnh - Nhiễm trùng , nhiễm độc - Xung huyết thụ động toàn thân
lí nặng (nhiễm xoắn khuẩn thường do suy tim
thương hàn, nhiễm độc suy tim trái : máu ứ lại ở phổi
phospho, thạch tín...) suy tim phải : máu ứ lại ở mạch
- Các tác nhân vật lí (nhiệt độ, ngoại vi và ở gan
ánh sáng, tia xạ),cơ học (chọc ở phổi : do giãn phế nang, xơ hoá
hút dịch màng phổi ), hoá học phổi
- Xung huyết cục bộ do chướng
ngại vật cơ giới (khối u, cục
nghẽn, dị vật ...)
Hình ảnh - Da và niêm mạc vùng xung - Vùng xung huyết bị xanh tím (do
huyết có màu đỏ, sờ thấy nóng thiếu O2) và lạnh (do quá trình oxy
- Cắt qua tạng xung huyết thấy hoá giảm)
chảy nhiều máu
Hậu quả - Không nghiêm trọng. Khi lưu - Dòng máu chảy chậm hoặc
lượng máu tăng , TB được cung ngừng hẳn gây thiếu O2 nuôi
cấp nhiều O2 và chất dinh dưỡng tổ chức thành mạch -->
dưỡng nên có thể quá sản ở tổ thoái hoá TB nội mô, dẫn tới thoát
chức quanh vùng xung huyết huyết tương (phù) hoặc thoát hồng
cầu (xuất huyết)
- Có thể thoái hoá tổ chức xung
huyết do máu đưa đến nhiều - Xung huyết ở gan (gan tim)
độc tố, vi khuẩn - Xung huyết ở phổi (phổi tim)
- Xung huyết kéo dài dẫn tới
thoái hoá TB nội mô
Câu 4: Cho ví dụ về tổn thương do xung huyết thụ động trong suy tim phải,
mô tả hình ảnh vi thể của tổn thương đó
Bài làm
1. Định nghĩa
- Xung huyết thụ động là tình trạng ứ máu trong các tĩnh mạch do tĩnh mạch thụ
động dãn ra
- Xung huyết thụ động trong suy tim phải gây nên hiện tượng gan-tim
- Gan-tim là hiện tượng xung huyết thụ động xảy ra ở gan mà nguyên nhân xảy ra
ở tim
2. Cơ chế
Suy tim ph¶i
M¸u ø ë hÖ TM gan
M¸u thiÕu Oxy Gi·n TM trung t©m vμ hÖ
mao m¹ch nan hoa
TB gan ë vïng trung t©m vμ gi÷a tiÓu thuú TB ë ngo¹i vi vÉn ®−îc nu«i d−ìng
bÞ tho¸i ho¸ mì vμ teo ®Ðt mét phÇn chØ bÞ tho¸i ho¸ h¹t hoÆc
gi÷ nguyªn tr¹ng
Hai hình ảnh trên quây xung quanh
khoảng của tạo h×nh ¶nh tiÓu thuú
gan ®¶o ng−îc
3. Đại thể
+ Gan to, bề mặt căng, nhẵn, cứng
+ Bờ trước tù , xuống thấp
+ Trên lát cắt gan thấy bề mặt có các vệt nâu đỏ (do xung huyết) và các vệt
màu vàng (do TB thoái hoá mỡ) trông giống hạt cau (nên gọi là gan hạt cau).
4. Vi thể
+ Cỏc tế bào gan vựng trung tõm tiểu thuỳ thoỏi hoỏ nhạt màu
+ Cỏc tế bào gần khoảng cửa tương đối bỡnh thường bắt màu đậm hơn
+ Hỡnh ảnh tiểu thuỳ gan đảo ngược
+ Tĩnh mạch trung tõm tiểu thuỳ xuất huyết
5. Hậu quả
+ Gan tim lâu ngày sẽ dẫn tới xơ gan (tiểu thuỳ gan bị thay thế bởi một tổ chức
xơ)
Câu 5: Nguyên nhân gây ra phổi tim, mô tả hình ảnh vi thể của phổi tim và
cơ chế gây nên hình ảnh tổn thương đó
Bài làm
1. Định nghĩa
- Phổi tim là tình trạng xung huyết ở phổi mà nguyên nhân do tim ( thường gặp là
do suy tim trái bắt nguồn từ các bệnh van tim hay xơ hoá cơ tim ...)
2.đại thể
- Phổi căng to, màu hồng nhạt, nắn thấy giảm tiếng lạo xạo phế nang.
3. Vi thể
- Vách phế nang dày lên, nhiều mao mạch xung huyết dãn rộng
- Lòng phế nang có nhiều dịch phù màu hồng nhạt
- Các tế bào tim, lớn màu vàng nâu, nằm trong lòng vách phế nang
4. Cơ chế
Suy tim trái
Xung huyết mao mạch phổi
Lòng mạch giãn rộng Máu thiếu O2 Thoái hóa TB nội
Tổn thương thành mạch
Tăng tính thấm
Thoát dịch khỏi thành Thoát hồng cầu vào
thành
Thành phế nang Lòng phế nang Hủy hồng cầu, tạo các
dày lên chứa đầy dịch hạt sắc tố hemosiderin
TB lót lòng phế nang biến thành đại
thực bào ăn các hạt sắc tố (TB tim )
5. Hậu quả
• Thành mao mạch phế nang dày lên , phế nang bị chèn ép làm giảm thông khí
phổi
• Rối loạn tuần hoàn máu kéo theo rối loạn tuần hoàn bạch huyết, phù bạch huyết
và ứ trệ ở thành phế nang
• Mô liên kết phát triển làm xơ hoá phổi
• Biến chứng nguy hiểm : phù phổi cấp. Khi tim trái bất chợt hoạt động mạnh
khiến lượng lớn máu bị đẩy lên phổi, máu ồ ạt tràn qua thành mạch (vốn đã bị tổn
thương) tràn vào phế nang → trao đổi khí ngừng trệ→ ngạt tối cấp→ tử vong.