Nhập môn Công nghệ sinh học - Một số
thuật ngữ cơ bản
Phụ lục
Một số thuật ngữ cơ bản
Adapter. , nhưng có một
đầu bằng và một đầu lồi 5’ tương ứng với một vị trí cắt hạn chế
vector có
đầu tương đồng (xem thêm linker).
Amino acid. Là một phân tử nhỏ mang một gốc amine (-NH3) và một
gốc carboxyl (-COOH) liên kết với cùng một nguyên tử carbon. Amino acid
là đơn vị cấu trúc cơ sở của chuỗi polypeptide. Có 20 amino acid khác nhau
trên các chuỗi polypeptide
.
Ampicillin (Amp).
.
Amylase. Enzyme xúc tác thủy phân các loại carbohydrate dự trữ (ví
dụ tinh bột) trong thức ăn thực vật hay glycogen trong thức ăn động vật.
BAC (bacteria artificial chromosome). Nhiễm sắc thể nhân tạo của
vi khuẩn dựa trên cơ sở plasmid F-factor, được sử dụng làm vector tạo dòng.
BAC có thể tái bản trong E. coli với các đoạn chèn DNA có kích thước lên
đến 300 kb.
Bản đồ cắt hạn chế (restriction map). Trình tự các vị trí nhận biết
(recognition sites) của tất cả các enzyme hạn chế (restriction enzyme hay
restriction endonuclease, RE) trên một phân tử DNA.
(analog base).
-
Nhập môn Công nghệ sinh học 324
- -C.
Bazơ nitơ (nitrogen base).
, guanine, cyt
.
Bắt cặp bổ sung (complementary base pairing). Sự kết hợp thành
từng đôi giữa các nitrogen base nằm trên hai mạch đơn của chuỗi xoắn kép
DNA-DNA, DNA-RNA hoặc RNA-RNA thông qua các mối liên kết
hydrogen. Sự bắt cặp đó mang tính đặc hiệu: guanine bắt cặp với cytosine,
còn adenine bắt cặp với thymine trên DNA hoặc uracil trên RNA.
Bất động (immobilization).
.
Biến đổi hậu dịch mã (post-translational modification). Sự thay đổi
các liên kết hóa trị xảy ra trong chuỗi polypeptide, sau khi chuỗi polypeptide
tách khỏi ribosome và trước khi trở thành protein hoạt động thực sự.
Biến nạp (transformation). Là quá trình truyền DNA ngoại lai vào
một tế bào nhận, chẳng hạn sphaeroplast hoặc protoplast, và có thể hợp nhất
trong nhiễm sắc thể nhờ sự tái tổ hợp tương đồng hoặc được biến đổi trong
một đơn vị sao chép tự trị (autonomous replicon). Sự biến nạp có thể xuất
hiện trong các điều kiện tự nhiên ở một số vi khuẩn (ví dụ: Bacillus,
Haemophilus, Neisseria và Streptococcus), nhưng ở nhiều vi khuẩn (ví dụ E.
coli) và các cơ thể sinh vật eukaryote sự biến nạp chỉ có thể xuất hiện ở
những tế bào ”thấm” được DNA bằng các phương pháp nhân tạo như: hóa
biến nạp, điện biến nạp...
Biến nạp bằng điện (electroporation). Kỹ thuật dùng xung điện tạo
ra các lỗ thủng tạm thời trên màng sinh chất để đưa DNA ngoại lai vào bên
trong tế bào vật chủ.
Biến tính (denaturation). Là hiện tượng chuyển từ dạng mạch kép sang
dạng mạch đơn của DNA và RNA thường do nhiệt gây nên. Biến tính của
protein là hiện tượng chuyển từ cấu hình hoạt động thành dạng không hoạt động.
Biểu hiện của gen (gene expression). Là các quá trình phiên mã
(transcription) và dịch mã (translation) của một gen để tạo ra sản phẩm
protein của nó.
Nhập môn Công nghệ sinh học 325
Cảm ứng (induction). Liên quan đến khả năng tổng hợp một số
enzyme (sản phẩm của gen) ở vi khuẩn chỉ khi có mặt cơ chất (substrate)
của các enzyme này trong môi trường. Khi sử dụng cho khái niệm điều hòa
biểu hiện của gen, thuật ngữ này có nghĩa là sự khởi động quá trình phiên
mã do tương tác giữa một chất cảm ứng (inducer) với protein điều hòa. Ví
dụ E. coli,
).
Cặp base (base pair, bp). Là liên kết A-T hoặc C-G trên một phân tử
DNA mạch kép, và là đơn vị đo chiều dài của một phân tử DNA.
Cấu trúc bậc một hay cấu trúc sơ cấp (primary structure). Là trình
tự sắp xếp các amino acid trong chuỗi polypeptide.
Cấu trúc bậc hai hay cấu trúc thứ cấp (secondary structure). Là
tương tác không gian giữa các gốc amino acid ở gần nhau trong chuỗi
polypeptide, hay nói cách khác đó là dạng cuộn xoắn cục bộ của từng phần
trong chuỗi polypeptide.
Cấu trúc bậc ba (tertiary structure). Là tương tác không gian giữa
các gốc amino acid ở xa nhau trong chuỗi polypeptide, là dạng cuộn xoắn
trong không gian của toàn chuỗi polypeptide, đây là hình dạng chung của
chuỗi polypeptide.
Cấu trúc bậc bốn (quaternary structure). Xuất hiện ở những phân
tử protein bao gồm hai hay nhiều chuỗi polypeptide hình cầu (bậc ba). Mỗi
chuỗi polypeptide này được gọi là một tiểu đơn vị (subunit) và tương tác
không gian giữa các tiểu đơn vị trong phân tử gọi là cấu trúc bậc bốn.
Cầu disulphite (disulphite bridge). Liên kết đồng hóa trị tạo thành
giữa hai chuỗi polypeptide qua trung gian của một gốc cystine.
Chất cảm ứng (inducer). Một hợp chất hóa học
.
Chất trao đổi sơ cấp (primary metabolite). Được sản xuất với số
lượng lớn hơn các chất thứ cấp và có các chức năng trao đổi đặc biệt. Các
chất sơ cấp thu từ sinh vật được sử dụng như là thực phẩm, các phụ gia thực
phẩm, và các nguyên liệu thô trong công nghiệp như là các carbohydrate,
dầu thực vật, protein và các acid béo.
Nhập môn Công nghệ sinh học 326
(secondary metabolite).
.
Chất ức chế (repressor). Sản phẩm protein của một gen ức chế
(gen mã h .
Chiral. Một vài phân tử có dạng “tay phải” và “tay trái” riêng biệt,
mặc dù chúng mang các nguyên tử giống nhau và liên kết trong cùng một
kiểu nhưng tính chất vật lý lại khác nhau. Một chất như thế được gọi là hợp
chất chiral, và hai (hoặc nhiều) dạng hơn thì mỗi dạng được gọi là chất đối
hình (enantiomer) hoặc chất đồng phân quang học (optical isomer).
Chu trình sinh tan (lylic cycle). Một kiểu chu trình sống của thực
khuẩn thể (bacteriophage) khi nó xâm nhiễm vi khuẩn, điều khiển các hoạt
động sinh sản và sinh trưởng bằng các gen của nó và sinh ra các
bacteriophage thế hệ con
.
C (lysogenic cycle). Là hiện tượng hệ gen của
bacteriophage hiện diện ở trạng thái ổn định và không sinh tan trong tế bào
vật chủ sống của nó. Các tế bào vật chủ có thể tiếp tục sinh trưởng và phân
chia, và sự sao chép của hệ gen bacteriophage (prophage) được phối hợp với
nhiễm sắc thể của vật chủ sao cho khi tế bào phân chia thì prophage cũng
được chuyển vào trong cả hai tế bào con. Prophage được duy trì bằng cách
hoặc hợp nhất trong nhiễm sắc thể vật chủ (ví dụ bacteriophage λ,
bacteriophage Φ105) hoặc như là một plasmid bên ngoài nhiễm sắc thể (ví
dụ bacteriophage P1 và bacteriophage F116). Tế bào vật chủ có thể hoặc
không thể biểu hiện ra một kiểu hình biến đổi.
(transgenic).
(foreign DNA) bằng các kỹ thuật khác nhau (Agrobacterium, vi tiêm, bắn
gen, xung điện...) vào một cơ thể vật chủ (vi sinh vật, động vật hoặc thực
vật).
Chuyển nhiễm (transfection). Kỹ thuật đưa DNA phage hoặc DNA
virus vào các tế bào vật chủ.
Nhập môn Công nghệ sinh học 327
Coenzyme. Một chất hữu cơ thường là một vitamin hay một chất tổng
hợp từ vitamin để tác dụng lên một cofactor (một chất phi protein như: Cu,
Fe hoặc Zn hay một phân tử hữu cơ) giúp enzyme xúc tác một phản ứng trao
đổi chất.
Cosmid.
cos )c λ.
Công nghệ ACCELL (ACCELL technology). Công nghệ phân phối
gen dựa trên cơ sở thay đổi cường độ phóng điện thông qua giọt nước nhỏ,
vì vậy đã tạo ra một sự thay đổi áp suất không khí rất lớn làm tăng gia tốc
của các viên đạn vàng bọc DNA.
Công nghệ DNA tái tổ hợp (DNA recombinant technology). Hệ
thống các phương pháp phòng thí nghiệm cho phép cắt đoạn DNA từ một
sinh vật để ghép nối vào DNA của một sinh vật khác tạo ra phân tử DNA tái
tổ hợp. Phân tử này được đưa vào các sinh vật khác nhau để tạo ra những
giống chủng vi sinh vật, thực vật và động vật mới có những phẩm chất đặc
biệt, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sản xuất và đời sống con người.
Công nghệ này có ứng dụng rộng rãi trong y học, dược học, nông nghiệp và
nhiều ngành công nghiệp khác.
Công nghệ protein (protein engineering). Là các kỹ thuật cho phép
nghiên cứu và biến đổi cấu trúc ba chiều của phân tử protein. Sự biến đổi
này được thực hiện bằng phương pháp hóa học, enzyme hoặc gây đột biến
điểm định hướng lên gen mã hóa cho protein này, nhằm thu được một cách
hiệu quả các protein có tính chất lý-hóa và xúc tác thích hợp hoặc có tính
chất mới. Một trong những lĩnh vực của công nghệ protein là mô hình hóa
hoặc thiết kế protein.
Công nghệ sinh học (biotechnology). Theo nghĩa rộng là các quá
trình công nghiệp có sử dụng vi sinh vật hoặc các tế bào động vật và thực
vật (công nghệ sinh học ). Theo nghĩa phổ biến hiện nay đó là
những quá trình sản xuất sử dụng các giống sinh vật mới, được tạo ra bởi
công nghệ DNA tái tổ hợp (công nghệ sinh học ).
Trong công nghệ sinh học
Nhập môn Công nghệ sinh học 328
ghệ sinh học.
.
...
Deoxyribonucleotide triphosphate (dNTP).
)
).
Deoxyribonuclease (DNase). (phân
hủy) DNA sợi đôi hoặc DNA sợi đơn.
Deoxyribonucleic acid (DNA).
p
nucleotide
base .
.
(transcrip
Nhập môn Công nghệ sinh học 329
.
Năm 1962, Watson (Mỹ) và Crick (Anh) đã chia sẻ Giải Nobel với
Wilkins (Anh) về phát minh ra cấu trúc không gian của DNA và ý nghĩa của
nó trong việc truyền thông tin di truyền. Điều đáng tiếc là Franklin, người đã
có những đóng góp đáng kể cho phát minh này đã mất trước đó. Theo qui
định thì Giải Nobel không dược phép tặng cho người đã mất.
Deoxyribose. Phân tử đ .
(nick translation).
32
[ - P]dCTP nhờ enzyme DNA polymerase I của E.
coli.
(translation). . Quá
trình chuyển thông tin di truyền trong trình tự base của mRNA sang trình tự
amino acid của chuỗi polypeptide trong tế bào còn gọi là quá trình sinh tổng
hợp protein.
Dideoxyribonucleotide triphosphate (ddNTP).
(sequencing).
(complementary DNA, cDNA).
trên khuôn mẫu mRNA nhờ quá trình (reverse
transcription)
dựng thư viện cDNA (cDNA library).
DNA khuôn mẫu (template DNA).
.
DNA polymerase.
.
Nhập môn Công nghệ sinh học 330
Năm 1959, hai nhà khoa học người Mỹ là Kornberg và Ochoa đã được
nhận Giải Nobel về những nghiên cứu đã làm sáng tỏ cơ chế cơ bản của quá
trình sao chép DNA liên quan đến DNA polymerase I.
Dòng (clone). Tập hợp các tế bào hoặc phân tử giống hệt nhau cùng
bắt nguồn từ một tế bào hay phân tử ban đầu.
(germ line).
.
(end labelling).
4 polynucleotide kinase.
(blunt end).
5’ nhô ra (protruding ends).
(cohesive ends hoặc sticky ends).
.
Đầu tận cùng C (C terminus). Gốc
.
Đầu tận cùng N (N terminus). Gốc amine (NH2) ở vị trí tận cùng của
một phân tử protein hoặc chuỗi polypeptide. Tất cả các polypeptide đều
được tổng hợp bắt đầu từ đầu này, đến gốc carboxyl tận cùng.
(nick). .
Điện di trên gel (gel electrophoresis). Kỹ thuật dùng để phân tách
các phân tử nucleic acid hoặc protein dựa vào sự dịch chuyển của chúng trên
giá thể dạng gel (agarose hoặc polyacrylamide) dưới ảnh hưởng của điện
trường. Sự dịch chuyển của các phân tử này phụ thuộc vào điện tích, cấu
hình, kích thước và khối lượng phân tử của nucleic acid hoặc protein cũng
như dung môi và nồng độ của chất dùng làm giá thể.
(Klenow fragment).
76.000) của E. coli 5’ 3’.
Đoạn nhồi (stuffer fragment). Còn gọi là vùng đệm hay vùng trung
tâm. Là một phần của phage λ có thể được loại bỏ và thay thế bằng đoạn
chèn DNA (insert DNA) mà không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của
phage trong tế bào vật chủ.
Nhập môn Công nghệ sinh học 331
Đóng dấu (replica plating). Phương pháp chuyển nguyên mẫu các
khuẩn lạc hoặc vết tan từ một đĩa thạch gốc sang đĩa thạch mới bằng cách
dùng màng nylon (ví dụ màng Hybond-N+) vừa khít áp lên mặt thạch của
đĩa gốc để dính lấy các tế bào trong các khuẩn lạc (colony) hoặc vết tan
(plaque) của đĩa gốc, rồi đưa màng này áp lên mặt thạch mới.
Độ Tesner (Tesner degree). 1oT = số mL NaOH hoặc KOH cần để
trung hòa 100 mL sữa.
(mutation).
.
Đột biến gen (gene mutation). Còn gọi là đột biến điểm, xảy ra do
những biến đổi của từng nucleotide như mất, thêm hay thay đổi vị trí của
nucleotide trên phân tử DNA. Là nguyên nhân của sự hình thành protein
không bình thường. Phần lớn đột biến là có hại nhưng chúng vẫn thường
được giữ lại trong quần thể vì thường là lặn và do đó có thể được duy trì
trong kiểu gen mà không ảnh hưởng đến sức sống của sinh vật. Tốc độ đột
biến tự nhiên thấp, nhưng tần số đột biến có thể tăng nhờ các tác nhân như
phóng xạ ion hóa và các hóa chất gây đột biến gây ra.
Đột biến khuyết dưỡng (auxotrophic mutation). Còn gọi là đột biến
hóa sinh. Đột biến làm mất khả năng tổng hợp một chất cần thiết cho sự sinh
trưởng của tế bào.
Đuôi polyA (polyA tail). Đoạn trình tự dài 50-200 nucleotide adenine
được bổ sung vào đầu 3’ của hầu hết các mRNA eukaryote sau khi phiên
mã.
E. coli (Escherichia coli). Vi khuẩn thường có trong ruột non của
động vật có xương sống. E. coli được coi như sinh vật mẫu cho việc nghiên
cứu hoạt động của tế bào. Đây là vi khuẩn Gram âm có kích thước genome
khoản 4×106 base-pair. Các quá trình biểu hiện gen (phiên mã và dịch mã)
đi đôi với nhau, sinh ra sợi mRNA được tổng hợp mới và được sử dụng
ngay cho quá trình dịch mã. Không có hiện tượng biến đổi hậu dịch mã
(post-translation). Vì thế, E. coli được xem là một trong những tế bào vật
chủ đơn giản nhất. Rất nhiều thí nghiệm tạo dòng gen đang được thực hiện
hàng ngày tại các phòng thí nghiệm đều sử dụng E. coli làm vật chủ với
nhiều chủng khác nhau về mặt di truyền và cho những ứng dụng đặc biệt.
Nhập môn Công nghệ sinh học 332
Endonuclease. Là e
. Nuclease thủy phân những liên kết phosphodiester giữa các
nucleotide của một phân tử nucleic acid. Các nuclease có thể đặc hiệu đối
với DNA (deoxyribonuclease) hoặc đặc hiệu đối với RNA (ribonuclease).
Enzyme. Chất xúc tác sinh học
.
Enzyme gắn DNA (DNA ligase).
5’-
PO4 - .
Enzyme gắn RNA (RNA ligase).
-
.
(restriction enzyme, RE).
.
Enzyme hạn chế được phát hiện vào năm 1970, chúng tồn tại trong tế bào vi
khuẩn, có tác dụng cắt DNA ngoại lai (ví dụ: DNA của phage) tại những
điểm xác định, để tiêu diệt DNA này. Cho đến nay hơn 900 enzyme hạn chế
đã được tìm thấy. Các enzyme hạn chế được sử dụng rộng rãi trong các
phòng thí nghiệm thao tác gen như những “chiếc kéo” cắt DNA tại những
điểm đặc hiệu. Vị trí cắt phụ thuộc vào loại enzyme hạn chế được lựa chọn.
Năm 1978, Arber (Thụy Sĩ), Nathans (Mỹ) và Smith (Mỹ) đã được
nhận Giải Nobel nhờ phát minh ra enzyme hạn chế và những ứng dụng của
chúng để giải quyết nhiều vấn đề quan trọng của di truyền học phân tử. Các
enzyme này là những ”chiếc kéo phân tử” có thể cắt DNA thành những đoạn
xác định, đã mở ra một thời kỳ phát triển mới của sinh học hiện đại-Thời kỳ
thao tác gen.
(reverse transcriptase).
-
in vitro.
Epitope. Yếu tố quyết định kháng nguyên, là một trình tự cấu trúc
nằm trên phân tử kháng nguyên được nhận biết bởi các kháng thể hoặc các
thụ thể của kháng nguyên. Các epitope của tế bào B là những quyết định
Nhập môn Công nghệ sinh học 333
kháng nguyên được các tế bào B nhận biết. Các epitope này có cấu trúc gián
đoạn, điển hình nghĩa là có cấu trúc không gian nhất định. Epitope của tế
bào T là một trình tự peptide ngắn từ một kháng nguyên có bản chất protein
được liên kết với phân tử MHC và được nhận biết bởi một tế bào T riêng
biệt.
Eukaryote. Sinh vật có tế bào mang nhân điển hình (nhân thật) nghĩa
là nhân được bao bọc bởi màng nhân và tham gia vào hai cơ chế phân bào
quan trọng là nguyên phân và giảm phân.
Exon. Các đoạn DNA trong gen có chức năng phiên mã. Exon tồn tại
ở cả sinh vật prokaryote và eukaryote. Riêng ở sinh vật eukaryote các exon
nằm xen kẽ với các đoạn intron. Các intron chiếm tới 90% tổng số DNA của
tế bào eukaryote và không có chức năng phiên mã.
Exonuclease. Loại enzyme nuclease chỉ tác động vào đầu tận cùng
của phân tử nucleic acid, cắt ra từng nucleotide một theo thời gian. Chúng
có thể chuyển hóa theo đầu 5’ hoặc 3’ của sợi DNA.
Ex vivo. Thuật ngữ dùng để chỉ các thí nghiệm thực hiện trên tế bào
nuôi cấy, các tế bào này sau đó sẽ được đưa vào một cơ thể sống.
-galactosidase. Enzyme được mã hóa bởi gen lacZ. Enzyme này
thủy phân lactose thành glucose và galactose.
Gây đột biến định hướng bằng oligonucleotide (oligonucleotide-
directed mutagenesis). Còn gọi là gây đột biến định hướng điểm (site-
directed mutagenesis), là quá trình tạo ra một biến đổi xác định trên DNA
bằng cách sử dụng một oligonucleotide tổng hợp (primer) có một vài biến
đổi trong trình tự nucleotide.
Gen (gene). Là đơn vị di truyền, yếu tố quyết định một tính trạng cơ
thể. Thông tin di truyền của các gen được mã hóa trong DNA quyết định
tính biến dị của cá thể và của loài. DNA là một chuỗi bao gồm các đơn vị
nucleotide, có bốn loại nucleotide mang bốn nitrogen base khác nhau là
adenine (A), guanine (G), cytosine (C), và thymine (T). Trình tự các
nucleotide của một gen xác định một polypeptide hoặc một RNA. Gen có
khả năng bị đột biến. Các gen chủ yếu nằm dọc theo nhiễm sắc thể ở trong
nhân tế bào. Mỗi gen chiếm một vị trí xác định trên nhiễm sắc thể gọi là
locus. Gen có thể tồn tại ở nhiều dạng gọi là các allele. Các gen biểu hiện
Nhập môn Công nghệ sinh học 334
thông qua các phân tử do chúng sinh ra là RNA (trong quá trình phiên mã)
và protein (trong quá trình dịch mã).
Gen cấu trúc (structural gene) hay gen mã hóa (coding gene). Là
trình tự mã hóa sản phẩm protein.
Gen chỉ huy (operator). Đoạn DNA ngắn nằm ở đầu operon, kề sát
promoter nơi mà protein ức chế có thể bám vào, có tác dụng “mở” hoặc
“đóng” operon để cho các gen cấu trúc trong operon hoạt động hoặc ngừng
hoạt động.
Gen chỉ thị (reporter gene). Là một gen mã hóa mà sản phẩm của nó
được trắc nghiệm một cách dễ dàng (ví dụ chloramphenicol
acetyltranferase), nó có thể được gắn với bất cứ một promoter nào sao cho
sự biểu hiện của gen này được dùng để thử nghiệm chức năng của promoter.
Gen điều hòa (regulatory gene). Một gen mà sản phẩm protein của
nó tham gia vào sự điều hòa biểu hiện của một gen khác. Ví dụ gen mã hóa
một protein kìm hãm.
Gen gây chết (death gene). Gen làm chết cá thể ở một giai đoạn nào
đó trong quá trình phát triển của chúng.
Gen lacZ. Gen của E. coli mã hóa -galactosidase thích hợp cho chọn
lọc thể biến nạp bằng khuẩn lạc xanh ( -galactosidase sẽ kết hợp với IPTG
và X-gal được bổ sung trong môi trường nuôi cấy) và trắng (đoạn DNA
ngoại lai xen vào giữa gen lacZ làm cho gen này mất hoạt tính vì thế không
sản xuất được -galactosidase).
Gradient. Biến thiên của một đại lượng theo một hướng nào đó. Một
gradient mật độ được xác lập trong một số trường hợp ly tâm. Một gradient
proton hoặc ion được tạo ra qua một màng nhờ sự vận chuyển tích cực đòi
hỏi năng lượng.
Hệ gen (genome). Là tập hợp các gen có trong một tế bào đơn bội
eukaryote, trong một tế bào prokaryote hoặc trong một virus.
-
.
Nhập môn Công nghệ sinh học 335
Hệ lên men hay (fermentor or bioreactor).
. Tuy
.
Hiệu ứng glucose (glucose effect). Hiện tượng khử hoạt tính của
operon cảm ứng ở vi khuẩn khi có mặt glucose kể cả khi hiện diện chất cảm
ứng operon.
Histone. Nhóm protein kiềm nằm trong phức hợp với DNA ở các
nhiễm sắc thể eukaryote và đóng vai trò quan trọng trong việc xác định cấu
trúc của nhiễm sắc thể.
Hoạt tố plasminogen mô (tissue plasminogen activator, tPA).
.
Hormone. Là các hợp chất do các tuyến nội tiết tạo ra. Các chất tiết
này được truyền đi trong cơ thể, tác dụng lên chất nhận đặc hiệu ở bề mặt
các tế bào đích mà nó có thể kiểm soát hoạt động ở động vật.
Hormone thực vật (phytohormone). Là các chất kích thích sinh
trưởng thực vật.
Hợp tử (zygote). Sản phẩm đơn bào sinh ra do sự kết hợp các giao tử
đực và giao tử cái. Nó phát triển thành phôi thông qua hàng loạt nguyên
phân liên tiếp.
Hybridoma. Dòng tế bào được hình thành từ sự dung hợp một tế bào
ung thư tủy xương (myeloma) và một tế bào bạch cầu (lymphocyte),
hybridoma có khả năng sản sinh các kháng thể đơn dòng (monoclonal
antibody) một cách vĩnh viễn.
Huyết thanh (serum). Chất lỏng của máu còn lại khi máu đông được
tách ra bằng phương pháp ly tâm (nghĩa là huyết tương không có các nhân
tố làm đông máu).
Huỳnh quang (fluorescence). Hiện tượng phát một sóng ánh sáng có
bước sóng khác với bước sóng đã được hấp thụ trước đó. Một số phân tử
Nhập môn Công nghệ sinh học 336
được gọi là thể huỳnh quang (ví dụ enzyme luciferase ở con đom đóm) do
có đặc tính này.
In dấu DNA (DNA fingerprinting) hay in dấu di truyền (genetic
fingerprinting). Là phương pháp dùng các mẫu dò phóng xạ hoặc dùng kỹ
thuật PCR để nhận dạng các băng DNA có các đoạn lặp lại với tần số cao.
Bản mẫu hình các băng DNA là duy nhất đối với mỗi cá thể, và do vậy có
thể dùng để xác định đặc trưng cá thể hoặc quan hệ huyết thống.
In dấu chân DNA (DNA footprinting). Phương pháp nhận dạng các
vùng DNA mà các protein điều hòa bám vào.
Invertase. Enzyme xúc tác phản ứng thủy phân các disaccharide
thành các monosaccharide, đặc biệt thủy phân saccharose thành dextrose và
levulose.
Interferon. Protein được sinh ra ở tế bào động vật như là phương tiện
để chống lại virus. Nó ức chế sự nhân lên của các virus. Nhờ công nghệ
DNA tái tổ hợp, hiện nay interferon được sản xuất ra từ các vi sinh vật tái tổ
hợp với một số lượng lớn thông qua kỹ thuật chuyển gen interferon của
động vật vào vi sinh vật.
Gilbert (1980) đã đoạt giải thưởng Nobel nhờ thành công trong việc
thu nhận interferon từ E. coli đã được tái tổ hợp gen mã hóa interferon. Đến
năm 1981, Đại học Washington (Mỹ) đã thành công trong việc thu nhận
interferon từ nấm men S. cerevisiae có hiệu suất cao gấp 10.000 lần so với
tế bào E. coli tái tổ hợp.
Intron. Những đoạn DNA nhỏ ở sinh vật eukaryote không mang
thông tin mã hóa amino acid, phân bố rải rác dọc theo phân tử DNA. Sau
khi thông tin từ DNA được phiên mã sang mRNA thì các intron trên mRNA
bị cắt bỏ, các đoạn mRNA còn lại gồm toàn các exon được nối lại với nhau
và chuyển đến ribosome để dùng làm khuôn mẫu cho quá trình dịch mã.
Intron không thấy có ở sinh vật prokaryote.
In vitro và in vivo.
(in vitro (in vivo
in silico.
Nhập môn Công nghệ sinh học 337
Kéo dài đoạn mồi (primer extension). Sự tổng hợp một bản sao
nucleic acid bắt đầu từ đoạn mồi. Được sử dụng để đánh dấu phóng xạ đoạn
DNA làm mẫu dò hoặc khuếch đại một đoạn DNA bằng kỹ thuật PCR.
Kháng nguyên (antigen). Phân tử thường tìm thấy trên bề mặt tế bào,
có tác dụng kích thích sự tạo thành kháng thể. Do vậy, nó được dùng để gây
nên một phản ứng miễn dịch.
Kháng thể (antiboby). Một protein (immunoglobulin) do bạch cầu
lympho B của hệ thống miễn dịch sản sinh, có tác dụng nhận biết một kháng
nguyên ngoại nhập đặc hiệu và gắn với nó, nếu kháng nguyên nằm trên bề
mặt tế bào thì việc gắn kết này sẽ dẫn tới sự kết cụm tế bào và làm bất hoạt
kháng nguyên.
Kháng thể đơn dòng (monoclonal antibody).
. Th
.
Khuếch đại (amplification.) Sự sản xuất nhiều bản sao của một trình
tự DNA nhờ kỹ thuật PCR.
Khuyết đoạn (deletion, deficiency). Đột biến nhiễm sắc thể dẫn đến
làm mất một đoạn vật chất di truyền và thông tin di truyền chứa trong nó rời
khỏi nhiễm sắc thể.
Kiểu hoang dại (wild type). Dạng thường thấy nhất của một gen
trong quần thể hoang dại. Allele kiểu hoang dại được ký hiệu bằng một chữ
in hoa hoặc thêm dấu cộng sau chữ viết thường, ví dụ: A hay a+. Allele kiểu
hoang dại thường là trội và cho kiểu hình bình thường.
Kilobase (kb). 1000 base (hoặc cặp base), được dùng như đơn vị để
đo hoặc xác định chiều dài của các phân tử DNA hoặc RNA.
Kỹ thuật di truyền (genetic engineering). Còn gọi là công nghệ
DNA tái tổ hợp. Bao gồm hệ thống các phương pháp di truyền phân tử dùng
để thao tác vật chất di truyền, với ba bước chính gồm ba khâu chính. 1)
Tách chiết DNA từ những sinh vật khác nhau; 2) Cắt và nối DNA ở những
điểm đặc hiệu để tạo ra DNA tái tổ hợp (DNA mang các gen có nguồn gốc
khác nhau), ví dụ: DNA plasmid có mang gen của người; 3) Đưa DNA tái tổ
Nhập môn Công nghệ sinh học 338
hợp vào hoạt động trong các tế bào hoặc cơ thể sống để sinh ra những sản
phẩm đặc biệt cần thiết cho con người, ví dụ DNA plasmid mang gen tạo
insulin của người được đưa vào vi khuẩn E. coli để sản xuất.
Lai khuẩn lạc (colony hybridization). in situ
.
Lai phân tử (molecular hybridization). Quá trình trong đó hai mạch
nucleic acid bổ sung (A-T, G-C) bắt cặp hình thành nên một mạch kép. Đây
là một kỹ thuật hữu ích để phát hiện một trình tự nucleotide chuyên biệt.
Lai tại chỗ (in situ hybridization). Quá trình bắt cặp giữa mẫu dò (là
một trình tự DNA sợi đơn hay RNA) với DNA của tế bào được cố định trên
lam kính.
LAK (lymphokine activated liller). Tế bào giết được hoạt hóa bằng
lymphokine. Liệu pháp tế bào LAK (liệu pháp IL-2 gián tiếp, được thực
hiện bằng cách tách các tế bào lympho (lymphocyte) từ máu ngoại vi của
bệnh nhân ung thư sau đó hoạt hóa và nhân in vitro các tế bào này cùng với
IL-2 qua một số ngày. Một dòng lympho không phải T sẽ được phát triển có
hình thái lympho hạt lớn, các lympho này có độc tính rất cao chống lại các
khối u thực nghiệm (gọi là các tế bào LAK) đã được chứng minh làm thuyên
giảm một phần hoặc thuyên giảm hoàn toàn trên 20% bệnh nhân bị một số
bệnh ung thư, đặc biệt là ung thư da ác tính và ung thư biểu mô thận.
Land farming. Quá trình xử lý bằng kỹ thuật phân hủy sinh học
(bioremediation) được thực hiện ở lớp đất mặt hoặc trong các ô xử lý sinh
học (biotreatment). Đất bị nhiễm bẩn, chất cặn hoặc bùn được trộn lại trên
bề mặt lớp đất và sau đó định kỳ sẽ được lật lại để thông khí.
Landfilling. Kỹ thuật chôn cất chất thải, là cách thông dụng nhất để
khử bỏ các chất thải sinh hoạt, thương mại và công nghiệp. Khoảng 80-90%
lượng chất thải trên thế giới sẽ được khử bỏ bằng cách này trong những năm
tới. Những địa điểm được sử dụng để chôn cất chất thải có thể là những nơi
khai thác mỏ đã kết thúc, các mỏ đá đã bỏ, các vùng đất thấp, các thung
lũng... Các nơi chôn cất chất thải cần được lựa chọn và quản lý thật cẩn thận
để tránh những sự cố như làm ô nhiễm nước ngầm, để thoát ra các khí có
mùi khó chịu, gây ấn tượng xấu về cảnh quan...
Nhập môn Công nghệ sinh học 339
Lên men (fermentation). Là quá trình biến đổi sinh học khi sử dụng
các vi sinh vật. Đó cũng là những biến đổi bằng con đường sinh học của một
chất nền, kể cả các hiện tượng sinh tổng hợp và chuyển hóa sinh học. Hiện
tượng lên men cũng dùng để chỉ phương thức chuyển hóa bằng cách phân
giải các chất hữu cơ mà cơ thể sống và tế bào sử dụng để tạo ra năng lượng
hóa học dưới dạng ATP nhưng không cần đến oxygen.
Liên kết peptide (peptide bond). Mối liên kết đồng hóa trị trong
chuỗi polypeptide, nối nhóm -carboxyl của một amino acid với nhóm -
amine của một amino acid kế tiếp.
Liên kết phosphodieste (phosphodieste bond). Một phân tử chứa hai
alcol, ester hóa với một phân tử phosphoric acid làm cầu nối giữa chúng với
nhau. Ví dụ chuỗi polynucleotide được nối bởi liên kết phosphodieste
5’ 3’ giữa hai nucleotide cạnh nhau.
Liệu pháp gen (gene therapy).
chèn gen làn .
(germline and
somatic cell gene therapy).
.
Linker. Một oligonucleotide tổng hợp có hai đầu bằng,
bacteriophage trước đó
E. coli để tạo
đầu bằng. Các linker sau khi gắn với hai đầu bằng của đoạn cDNA nhờ
DNA ligase sẽ được cắt hạn chế để tạo ra đầu so le tương đồng với hai đầu
của vector. Phản ứng gắn giữa đoạn cDNA có mang linker ở hai đầu với
vector cũng được xúc tác nhờ DNA ligase.
Ly tâm theo gradient mật độ (density gradient centrifugation). Kỹ
thuật tách các hợp chất dựa vào sự khác nhau về mật độ của chúng được
Nhập môn Công nghệ sinh học 340
thực hiện bằng phương pháp ly tâm để làm lắng các chất qua một gradient
nồng độ của saccharose hoặc CsCl.
Lymphokine. Là những cytokine được sản xuất từ các tế bào lympho.
Lysosome. Một bào quan có màng bao bọc ở trong tế bào chất của
những tế bào eukaryote. Lysosome chứa nhiều enzyme thủy phân.
Mã di truyền (codon). Nhóm ba nucleotide nằm kề nhau (bộ ba) trên
phân tử mRNA xác định một amino acid trên chuỗi polypeptide, hoặc là tín
hiệu kết thúc việc tổng hợp polypeptide.
Mã thoái biến (degenerate codon). Mã di truyền mà ở đó một amino
acid được quy định bởi một số bộ ba nitrogen base, chứ không phải chỉ bởi
một bộ ba. Thoái biến là đặc điểm vốn có của mã di truyền tồn tại phổ biến
ở sinh giới.
(nonsense codon) hay mã dừng (stop codon).
(UGA)
Maturation. Quá trình trong đó các mRNA vừa được phiên mã trải
qua một số biến đổi hóa học để trở thành mRNA hoàn chỉnh sẵn sàng làm
khuôn mẫu cho việc tổng hợp protein.
Máy đếm nhấp nháy (scintillation counter). Máy dùng để xác định
hoạt tính phóng xạ trong một mẫu thí nghiệm.
Mật độ quang (optical density). Thông số cho phép đo độ hấp thụ
ánh sáng ở một bước sóng nào đó của một môi trường hoặc dung dịch.
Mẫu dò DNA (DNA probe). Một đoạn RNA hay DNA chuyên biệt
được đánh dấu bằng đồng vị phóng xạ hay bằng hóa chất (chất phát huỳnh
quang hoặc enzyme), dùng để định vị một trình tự nucleic acid nhất định
thông qua kỹ thuật lai phân tử (xem Northern blot, Southern blot...)
Micelle. Hạt ở dạng huyền phù trong một dung dịch keo, được cấu
thành từ một tập hợp các hạt nhỏ hoặc đại phân tử.
Monomer. Là các phân tử đơn vị nhỏ, có thể liên kết với các phân tử
đơn vị giống nó để hình thành những phân tử lớn hơn (polymer). Ví dụ các
nucleotide là các monomer của nucleic acid và các amino acid là monomer
của protein.
Nhập môn Công nghệ sinh học 341
Môi trường LB (LB medium). Môi trường nuôi cấy E. coli, thành
phần bao gồm (cho 100 mL): 1 g bacto-trypton; 0,5 g dịch chiết nấm men và
1 g NaCl. Nếu pha chế môi trường rắn để nuôi cấy trên đĩa petri thì bổ sung
thêm 1,5 g bacto-agar.
Mồi (primer). Một trình tự DNA hay RNA ngắn, bắt cặp với một
mạch của DNA khuôn mẫu và có mang một đầu 3’-OH tự do giúp DNA
polymerase bắt đầu tổng hợp một chuỗi DNA mới.
Mucopeptide. Dị polymer đại phân tử chứa hai loại đường amine và
một số amino acid. Người ta nhận thấy mucopeptide gắn liền với thành tế
bào của prokaryote.
Myeloma.
.
Nấm men hướng methyl. Là những nấm men chỉ sử dụng chất dẫn
xuất methane như là nguồn carbon và năng lượng chuyển hóa.
Nấm men Saccharomyces cerevisiae. Là một vi sinh vật nhân thật
được sử dụng nhiều trong công nghệ DNA tái tổ hợp. Genome của nấm men
S. cerevisiae khoảng 1,35×107 base-pair nhiều hơn E. coli khoảng 3,5 lần.
Nấm men thường được dùng làm tế bào vật chủ để biểu hiện những protein
có cấu trúc phức tạp cần quá trình hậu dịch mã mà vi khuẩn E. coli không
thể đáp ứng.
Northern blot. Kỹ thuật chuyển và cố định RNA từ formaldehyde
agarose gel (sau khi được phân đoạn bằng điện di) lên màng lai bằng nylon
hoặc nitrocellulose để lai với mẫu dò (probe) được đánh dấu đồng vị phóng
xạ [ -32P]dCTP hoặc digoxigenin-dUTP. Tín hiệu lai sau đó được phát hiện
trên phim X-quang (trường hợp [ -32P]dCTP) hoặc trên màng lai (trường
hợp digoxigenin-dUTP).
Nucleic acids. Những polynucleotide sinh học thiên nhiên, trong đó
những đơn vị nucleotide được kết hợp với nhau bởi những liên kết
phosphodieste thành trình tự DNA hoặc RNA riêng biệt.
Nucleotide. Một nucleoside phosphoryl hóa với một trong những
hydroxyl của pentose. Phân tử đóng vai trò cấu trúc cơ sở của DNA và
RNA, gồm ba phần: đường pentose (ribose trong RNA, deoxyribose trong
DNA), nitrogen base và gốc phosphate.
Nhập môn Công nghệ sinh học 342