logo

Nguyên lí chủ nghĩa Mác - Lý luận thực tiễn và sự vận dụng quan điểm đó vào quá trình đổi mới ở Việt

Tham khảo tài liệu 'nguyên lí chủ nghĩa mác - lý luận thực tiễn và sự vận dụng quan điểm đó vào quá trình đổi mới ở việt', khoa học xã hội, chính trị - triết học phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - LỜI MỞ ĐẦU Trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, lý luận nhận thức, vấn đề cải tạo thực tiễn nền kinh tế luôn thu hút sự quan tâm của nhiều đối tượng. Ngày nay, triết học là một bộ phận không thể tách rời với sự phát triển của bất cứ hình thức kinh tế nào. Những vấn đề triết học về lý luận nhận thức và thực tiễn, phương pháp biện chứng... luôn là cơ sở, là phương hướng, là tôn chỉ cho hoạt động thực tiễn, xây dựng và phát triển xã hội. Nếu xuất phát từ một lập trường triết học đúng đắn, con người có thể có được những cách giải quyết phù hợp với các vấn dề do cuộc sống đặt ra. Việc chấp nhận hay không chấp nhận một lập trường triết học nào đó sẽ không chỉ đơn thuần là sự chấp nhận một thế giới quan nhất định, một cách lý giải nhất định về thế giới, mà còn là sự chấp nhận một cơ sở phương pháp luận nhất định chỉ đạo cho hoạt động. Chúng ta biết rằng, triết học là một trong ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Mác. Lênin đó chỉ ra rằng chủ nghĩa duy vật biện chứng đó chính là triết học của chủ nghĩa Mác. Cho đến nay, chỉ có triết học Mác là mang tính ưu việt hơn cả. Trên cơ sở nền tảng triết học Mác - Lênin, Đảng và Nhà nước ta đó học tập và tiếp thu tư tưởng tiến bộ, đề ra những mục tiêu, phương hướng chỉ đạo chính xác, đúng đắn để xây dựng và phỏt triển xó hội, phự hợp với hoàn cảnh đất nước. Mặc dự cú những khiếm khuyết khụng thể trỏnh khỏi song chỳng ta luụn đi đỳng hướng trong cải tạo thực tiễn, phỏt triển kinh tế, từng bước đưa đất nước ta tiến kịp trỡnh độ cỏc nước trong khu vực và thế giới về mọi mặt. Chớnh những thành tựu của xõy dựng chủ nghĩa xó hội và qua mười năm đổi mới là minh chứng xỏc đỏng cho vấn đề nờu trờn. Hoạt động nhận thức và cải tạo thực tiễn cựng với sự nắm bắt cỏc quy luật khỏch quan trong vận hành nền kinh tế ở nước ta là một vấn ềề cũn nhiều xem xột và tranh cói, nhất là trong quỏ trỡnh Trang 1 TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - đổi mới hiện nay.Vỡ vậy, em quyết định chọn đề tài “Lý luận thực tiễn và sự vận dụng quan điểm đó vào quá trình đổi mới ở Việt Nam”. CHƯƠNG I MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIấN QUAN ĐẾN CƠ SỞ Lí LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIấN CỨU I. THỰC TIỄN 1. Khỏi niệm Hoạt động con người chia làm hai lĩnh vực cơ bản. Một trong hai lĩnh vực quan trọng đú là: hoạt động thực tiễn. Thực tiễn: (theo quan điểm triết học Mỏc xớt): Là những hoạt động vật chất cảm tớnh, cú mục đớch, cú tớnh lịch sử - xó hội của con người nhằm cải tạo, làm biến đổi tự nhiờn và xó hội. 2. Tớnh vật chất trong hoạt động thực tiễn Đú là hoạt động cú mục đớch của xó hội, phải sử dụng những phương tiện vật chất đề tỏc động tới đối tượng vật chất nhất định của tự nhiờn hay xó hội, làm biến đổi nú, tạo ra sản phẩm vật chất nhằm thoả món nhu cầu của con người. Chỉ cú thực tiễn mới trực tiếp làm thay đổi thế giới hiện thực, mới thực sự mang tớnh chất phờ phỏn và cỏch mạng. Đõy là đặc điểm quan trọng nhất của thực tiễn, là cơ sở đề phõn biệt hoạt động thực tiễn khỏc với hoạt động lý luận của con người. 3. Tớnh chất lịch sử xó hội Ở những giai đoạn lịch sử khỏc nhau, hoạt động thực tiễn diễn ra là khỏc nhau, thay đổi về phương thức hoạt động. Thực tiễn là sản phẩm lịch sử toàn thế giới, thể hiện những mối quan hệ muụn vẻ và vụ tận giữa con người với giới tự nhiờn và con người với con người Trang 2 TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - trong quỏ trỡnh sản xuất vật chất và tinh thần, là phương thỳc cơ bản của sự tồn tại xó hội của con người. 4. Thực tiễn của con người được tiến hành dưới nhiều hỡnh thức Trong quỏ trỡnh hoạt động cải tạo thế giới, con người tạo ra một hiện thực mới, một ”thiờn nhiờn thứ hai”. Đú là thế giới của văn húa tinh thần và vật chất, những điều kiện mới cho sự tồn tại của con người, những điều kiện này khụng được giới tự nhiờn mang lại dưới dạng cú sẵn. Đồng thời với quỏ trỡnh đú, con người cũng phỏt triển và hoàn thiện bản thõn mỡnh. Chớnh sự cải tạo hiện thực thụng qua hoạt động thực tiễn là cơ sở của tất cả những biểu hiện khỏc cú tớnh tớch cực, sỏng tạo của con người. Con người khụng thớch nghi một cỏch thụ động mà thụng qua hoạt động của mỡnh, tỏc động một cỏch tớch cực để biến đổi và cải tạo thế giới bờn ngoài. Hoạt động đú chớnh là thực tiễn. a,Hoạt động sản xuất vật chất Là hoạt động thực tiễn quan trọng nhất của xó hội.Thực tiễn sản xuất vật chất là tiền đề xuất phỏt để hỡnh thành những mối quan hệ đặc biệt của con người đối với thế giới, giỳp con người vượt ra khỏi khuụn khổ tồn tại của cỏc loài vật. b.Hoạt động chớnh trị xó hội Là hoạt dộng của con người trong cỏc lĩnh vực chớnh trị xó hội nhằm phỏt triển và hoàn thiện cỏc thiết chế xó hội, cỏc quan hệ xó hội làm địa bàn rộng rói cho hoạt động sản xuất và tạo ra những mụi trường xó hội xứng đỏng với bản chất con người bằng cỏch đấu tranh giai cấp và cỏch mạng xó hội. c. Hoạt động thực nghiệm khoa học Là hoạt động thực tiễn đặc biệt vỡ con người phải tạo ra một thế giới riờng cho thực nghiệm của khoa học tự nhiờn và cả khoa học xó hội. II, THỰC TIỄN Cể VAI TRề RẤT TO LỚN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC Hoạt động thực tiễn là cơ sở, là nguồn gốc, là động lực, là mục đớch, là tiờu chuẩn của nhận thức. Trang 3 TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - 1.Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc của nhận thức Trong hoạt động thực tiễn, con người làm biến đổi thế giới khỏch quan, bắt cỏc sự vật, hiện tượng của thế giới khỏch quan phải bộc lộ những thuộc tớnh và quy luật của chỳng. Trong quỏ trỡnh hoạt động thực tiễn luụn luụn nảy sinh cỏc vấn đề đũi hỏi con người phải giải đỏp và do đú nhận thức được hỡnh thành. Như vậy, qua hoạt động thực tiễn mà con người tự hoàn thiện và phỏt triển thế giới quan( tạo điều kiện cho nhận thức cao hơn). Qua hoạt động thực tiễn, nóo bộ con người cũng ngày càng phỏt triển hơn, cỏc giỏc quan ngày càng hoàn thiện hơn. Thực tiễn là nguồn tri thức, đồng thời cũng là đối tượng của nhận thức. Chớnh hoạt động thực tiễn đó đặt ra cỏc nhu cầu cho nhận thức, tạo ra cỏc phương tiện hiện đại giỳp con người đi sõu tỡm hiểu tự nhiờn. 1,Thực tiễn là động lực của nhận thức Ngay từ đầu, nhận thức đó bắt nguồn từ thực tiễn, do thực tiễn quy định. Mỗi bước phỏt triển của thực tiễn lại luụn luụn đặt ra những vấn đề mới cho nhận thức, thỳc đẩy nhận thức tiếp tục phỏt triển. Như vậy thực tiễn trang bị những phương tiện mới, đặt ra những nhu cầu cấp bỏch hơn, nú rà soỏt sự nhận thức. Thực tiễn lắp đi lắp lại nhiều lần, cỏc tài liệu thu thập được phong phỳ, nhiều vẻ, con người mới phõn biệt được đõu là mối quan hệ ngẫu nhiờn bề ngoài, đõu là mối liờn hệ bản chất, những quy luật vận động và phỏt triển của sự vật. 2,Thực tiễn là mục đớch của nhận thức Những tri thức khoa học chỉ cú ý nghĩa thực tiễn khi nú được vận dụng vào thực tiễn. Mục đớch cuối cựng của nhận thức khụng phải là bản thõn cỏc tri thức mà là nhằm cải tạo hiện thức khỏch quan, đỏp ứng những nhu cầu vật chất và tinh thần xó hội. Sự hỡnh thành và phỏt triển của nhận thức là bắt nguồn từ thực tiễn, do yờu cầu của thực tiễn. Nhận thức chỉ trở về hoàn thành chức năng của mỡnh khi nú chỉ đạo hoạt động thực tiễn, giỳp cho hoạt động thực tiễn cú hiệu quả hơn. Chỉ cú thụng qua Trang 4 TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - hoạt động thực tiễn, thỡ tri thức con người mới thể hiện được sức mạnh của mỡnh, sự hiểu biết của con người mới cú ý nghĩa. 3,Thực tiễn là tiờu chuẩn của nhận thức Bằng thực tiễn mà kiểm chứng nhận thức đỳng hay sai. Khi nhận thức đỳng thỡ nú phục vụ thực tiễn phỏt triển và ngược lại. 4,Thực tiễn là tiờu chuẩn của chõn lý a.Chõn lý Là những tri thức phản ỏnh đỳng đắn thế giới khỏch quan được thực tiễn khẳng định ( nội dung khỏch quan, cú ý nghĩa giỏ trị đối với đời sống con người) Chõn lý mang tớnh khỏch quan, nú khụng phụ thuộc vào số đụng (vớ dụ: chõn lý tụn giỏo). Chõn lý mang tớnh hai mặt ( tuyệt đối và tương đối ) vỡ tớnh hai mặt trong quỏ trỡnh nhận thức của nhõn loại. b.Thực tiễn là tiờu chuẩn của chõn lý Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, tiờu chuẩn để kiểm tra chõn lý khụng phải là ý thức tư tưởng, tư duy mà là thực tiễn. Bởi vỡ chỉ cú thụng qua hoạt động thực tiễn, tri thức mới trở lại tỏc động vào thế giới vật chất, qua đú nú được ”hiện thực hoỏ”, “vật chất hơn” thành cỏc khỏch thể cảm tớnh. Từ đú mới cú căn cứ để đỏnh giỏ nhận thức của con người đỳng hay sai, cú đạt tới chõn lý hay khụng. Thực tiễn cú rất nhiều hỡnh thức khỏc nhau, nờn nhận thức của con người cũng được kiểm tra thụng qua rất nhiều hỡnh thức khỏc nhau. +Thực tiễn của xó hội luụn luụn vận động và phỏt triển. +Thực tiễn trong mỗi giai đoạn lịch sử đều cú giới hạn. Nú khụng thể chứng minh hay bỏc bỏ hoàn toàn một tri thức nào đú của con người mà nú được thực tiễn tiếp theo chứng minh, bổ sung thờm. Trang 5 TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - Như vậy tiờu chuẩn thực tiễn cũng mang tớnh chất biện chứng và như vậy mới cú khả năng kiểm tra một cỏch chớnh xỏc sự phỏt triển biện chứng của nhận thức. c.í nghĩa: Thực tiễn lớn nhất ở nước ta hiện nay là thực tiễn xõy dựng nền kinh tế thị trường mới, nền văn hoỏ mới đậm đà bản sắc dõn tộc và chế độ xó hội mới: cụng bằng, bỡnh đẳng, tiộn bộ. Trong lĩnh vực kinh tế, đường lối, chớnh sỏch hay cỏc giải phỏp kinh tế cụ thể muốn biết đỳng hay sai đều phải thụng qua vận dụng chỳng trong sản xuất, kinh doanh cũng như quản lý cỏc quỏ trỡnh đú. Đường lối chớnh sỏch cũng như cỏc giải phỏp kinh tế chỉ đỳng khi chỳng mang lại hiệu quả kinh tế, thỳc đẩy sản xuất phỏt triển, nõng cao năng suất lao động, làm cho dõn giàu, nước mạnh, xó hội cụng bằng, văn minh. Cụng cuộc xõy dựng chủ nghĩa xó hội sau những bước tiến và những thành tựu to lớn mang lại ý nghĩa lịch sử, giờ đõy lại đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết. Những hoạt động nghiờn cứu lý luận chớnh là nhằm tỡm ra lời giải đỏp cho những vấn đề của giai đoạn cỏch mạng hiện nay. Cụng cuộc đổi mới ở nước ta vừa là mục tiờu, vừa là động lực mạnh mẽ thỳc đẩy hoạt động nhận thức núi chung và cụng tỏc lý luận núi riờng, nhất định sẽ đem lại cho chỳng ta những hiểu biết mới, phong phỳ hơn và cụ thể hơn về mụ hỡnh chủ nghĩa xó hội, về con đường đi lờn chủ nghĩa xó hội ở nước ta. III. MỐI QUAN HỆ GIỮA Lí LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Lý luận a. Khỏi niệm Là một hệ thống những tri thức được khỏi quỏt từ thực tiễn. Nú phản ỏnh những quy luật, của từng lĩnh vực trong hiện thực khỏch quan. b. Đặc điểm Trang 6 TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - Lý luận mang tớnh hệ thống, nú ra đời trờn cơ sở đỏp ứng nhu cầu của xó hội nờn bất kỳ một lý luận nào cũng mang tớnh mục đớch và ứng dụng. Nú mang tớnh hệ thống cao, tổ chức cú khoa học. 2. Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn Được thể hiện bằng mối quan hệ giữa nhận thức và thực tiễn. GIữa lý luận và thực tiễn thống nhất biện chứng với nhau. Sự thống nhất đú bắt nguồn từ chỗ: chỳng đều là hoạt động của con người, đều nhằm mục đớch cải tạo tự nhiờn và cải tạo xó hội để thoả món nhu cầu của con người. a. Lý luận bắt nguồn từ thực tiễn Lý luận dựa trờn nhu cầu của thực tiễn và lấy được chất liệu của thực tiễn. Thực tiễn là hoạt động cơ bản nhất của con người, quyết định sự tồn tại và phỏt triển xó hội. Lý luận khụng cú mục đớch tự nú mà mục đớch cuối cựng là phục vụ thực tiễn. Sức sống của lý luận chớnh là luụn luụn gắn liền với thực tiễn, phục vụ cho yờu cầu của thực tiến. b. Lý luận mở đường và hướng dẫn hoạt động của thực tiễn Vớ dụ: lý luận Mỏc - Lờnin hướng dẫn con đường đấu tranh của giai cấp vụ sản. Sự thành cụng hay thất bại của hoạt động thực tiễn là tuỳ thuộc vào nú được hướng dẫn bởi lý luận nào, cú khoa học hay khụng? Sự phỏt triển của lý luận là do yờu cầu của thực tiễn, điều đú cũng núi lờn thực tiễn khụng tỏch rời lý luận, khụng thể thiếu sự hướng dẫn của lý luận. Vai trũ của lý luận khoa học là ở chỗ: nú đưa lại cho thực tiễn cỏc tri thức đỳng đắn về cỏc quy luật vận động, phỏt triển của hiện thực khỏch quan, từ đú mới cú cơ sở để định ra mục tiờu và phương phỏp đỳng đắn cho hoạt động thực tiễn. Quan hệ lý luận và thực tiễn mang tớnh chất phức tạp, quan hệ đú cú thể là thống nhất hoặc mõu thuẫn đối lập. c. Lý luận và thực tiễn là thống nhất Trang 7 TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - Lý luận và thực tiễn thống nhất khi giai cấp thống trị cũn mang tinh thần tiến bộ và cũn giữ sứ mệnh lịch sử. Khi lý luận và thực tiễn thống nhất thỡ chỳng sẽ tăng cường lẫn nhau và phỏt huy vai trũ của nhau. Sự thống nhất đú là một trong những nguyờn lý căn bản của triết học Mỏc- Lờnin. d. Sự mõu thuẫn của lý luận và thực tiễn Xảy ra khi giai cấp thống trị trở nờn phản động, lỗi thời, lạc hậu. Khi mõu thuẫn nảy sinh, chỳng sẽ làm giảm ảnh hưởng của nhau. Điều đú dẫn đến mọi đường lối, chớnh sỏch xó hội trở nờn lạc hậu và phản động. *í nghĩa: Cần phải tăng cường, phỏt huy vai trũ của lý luận đối với xó hội, đặc biệt là lý luận xó hội mà quan trọng là lý luận Mỏc - Lờnin và cỏc lý luận về kinh tế. Trước chủ nghĩa Mỏc, trong lý luận nhận thức, phạm trự thực tiễn hầu như khụng cú chỗ đứng nào. Nhiều người cũn hỡnh dung thực tiễn với bộ mặt xấu xớ của con buụn (Phơ-Bỏch). Trong “Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phờ phỏn”, sau khi phờ phỏn E. Ma Khơ và một số ngươi khỏc đó ”cố gạt thực tiễn ra khỏi lý luận nhận thức, coi thực tiễn như một cỏi gỡ khụng đỏng nghiờn cứu về mặt nhận thức luận, đó ”đem cỏi tiờu chuẩn thực tiễn là cỏi giỳp cho mỗi người phõn biệt được ảo tưởng với hiện thực đặt ra ngoài giới hạn của khoa học, của lý luận nhận thức... để dọn chỗ cho chủ nghĩa duy tõm và thuyết bất khả tri”. V.I.Lờnin đó khẳng định: quan điểm về đời sống, về thực tiễn phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận về nhận thức. (“V.I.Lờnin toàn tập” – 1980) Chớnh vỡ sự quan trọng của mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn nờn đối với nước ta trong giai đoạn này cần đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và hoạt động. Hiện nay, nước ta đang tiến hành đổi mới một cỏch toàn diện cỏc mặt của đời sống xó hội, mà trong đú đổi mới kinh tế là trung tõm. Đổi mới từ nền kinh tế tập trung quan liờu sang nền kinh tế thị trường cú sự quản lý của Nhà nước là một vấn đề hết sức mới mẻ chưa cú lời giải đỏp sẵn. Và chỳng ta cũng khụng Trang 8 TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - bao giờ cú thể cú một lời giải sẵn sau đú mới đi vào tiến hành đổi mới. Quỏ trỡnh đổi mới núi chung, đổi mới kinh tế núi riờng và việc nhận thức quỏ trỡnh đổi mới đú khụng tỏch rời nhau, tỏc động qua lại lẫn nhau cựng phỏt triển. Vậy trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, phải xuất phỏt từ thực tế khỏch quan, phải lấy hiện thực khỏch quan làm cơ sở cho hoạt động của mỡnh. Gắn lý luận vào thực tiễn để hoạt động trở nờn khoa học, cú cơ sở vững chắc. Tinh thần ấy chớnh là vấn đề cần nghiờn cứu trong văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VI. e. Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyờn tắc căn bản của chủ nghĩa Mỏc- Lờnin. Thực tiễn khụng cú lý luận hướng đẫn thỡ thành thực tiễn mự quỏng. Lý luận mà khụng liờn hệ với thực tiễn là lý luận suụng. Vỡ vậy cho nờn trong khi nhấn mạnh sự quan trọng của lý luận, đó nhiều lần Lờnin nhắc đi nhắc lại rằng lý luận cỏch mạng khụng phải là giỏo điều, nú là kim chỉ nang cho hành động cỏch mạng, và lý luận khụng phải là một cỏi gỡ cứng nhắc, nú đầy tớnh sỏng tạo. Lý luận luụn luụn cần được bổ sung bằng những kết luận mới rỳt ra từ trong thực tiễn sinh động. Những người cộng sản cỏc nước phải cụ thể hoỏ chủ nghĩa Mỏc _ Lờnin cho thớch hợp với điều kiện, hoàn cảnh từng lỳc và từng nơi (“Hồ Chớ Minh: toàn tập”-1996) *Con đường biện chứng của sự nhận thức: Nhận thức của con người diễn ra trờn cơ sở thực tiễn và khụng ngừng vận động, phỏt triển. Sự vận động và phỏt triển của nhận thức diễn ra một cỏch biện chứng: - “Từ trực quan sinh động đến tư duy trỡu tượng và từ tư duy trỡu tượng đến thực tiễn - đú là con đường biện chứng của sự nhận thức chõn lý, của sự nhận thức thực tại khỏch quan”. +Trực quan sinh động (hay nhận thức cảm tớnh) là giai đoạn đầu của quỏ trỡnh nhận thức, được hỡnh thành trong quỏ trỡnh thực tiễn.Giai đoạn này được Trang 9 TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - hỡnh thành thụng qua cỏc hỡnh thức cơ bản nối tiếp nhau: cảm giỏc, tri giỏc, biểu tượng... +Tư duy trỡ tượng (hay nhận thức lý tớnh) là giai đoạn cao của quỏ trỡnh nhận thức dựa trờn cơ sở những tài liệu do giai đoạn trực quan sinh động mang lại. - Nhận thức của con người phỏt triển đến giai đoạn tư duy trỡu tượng chưa phải là chấm dứt, mà nú lại tiếp tục vận động trở về với thực tiễn. Nhận thức phải trở về với thực tiễn vỡ: + Mục đớch của nhận thức là phục vụ hoạt động thực tiễn. Vỡ vậy nú phải trở về chỉ đạo hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới. +Đến giai đoạn tư duy trỡu tượng vẫn cú khả năng phản ỏnh sai lạc hiện thực. Vỡ vậy, nhận thức phải quay trở về thực tiễn để kiểm tra kết quả nhận thức, phõn biệt đõu là nhận thức đỳng, đõu là nhận thức sai lầm. +Thực tiễn luụn luụn vận động, phỏt triển. Vỡ vậy nhận thức phải trở về với thực tiễn để trờn cơ sở thực tiễn mới tiếp tục bổ sung, phỏt triển nhận thức. - Từ trực quan sinh động dến tư duy trỡu tượng, và từ tư duy trỡu tượng đến thực tiễn là một vũng khõu của quỏ trỡnh nhận thức. Nú cứ lặp đi lặp lại làm cho nhận thức của con người phỏt triển khụng ngừng, ngày càng phản ỏnh sõu sắc bản chất, quy luật của thế giới khỏch quan. CHƯƠNG II QUÁ TRèNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM Trang 10 TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - I,VỊ TRÍ ĐỊA Lí -Việt Nam nằm ở phớa đụng của bỏn đảo Đụng Dương, gần trung tõm Đụng Nam Á, cú một vựng biển rộng, giàu tiềm năng. -Vị trớ tiếp giỏp trờn đất liền và trờn biển tạo điều kiện cho nước ta cú thể dễ dàng giao lưu với cỏc nước trờn thế giới. +Trờn đất liền, nước ta giỏp Trung Quốc, Lào, Campuchia. Thụng qua cỏc tuyến giao thụng (đường bộ, đường sắt...) với cỏc cửa khẩu quan trọng, Việt Nam cú thể liờn hệ với nhiều nước trờn thế giới. + Nước ta nằm gần cỏc tuyến đường biển quốc tế. Thụng qua đường biển, cú thể quan hệ với nhiều quốc gia. +Vựng biển rộng lớn, giàu tiềm năng cho phộp phỏt triển kinh tế biển. -Việt Nam là nơi giao thoa của cỏc nền văn hoỏ khỏc nhau. Điều đú gúp phần làm giàu bản sắc văn hoỏ. -Việt Nam nằm ở khu vực đang diễn ra những hoạt động kinh tế sụi động của thế giới. Từ đú cho phộp nước ta cú thể dễ dàng hội nhập với cỏc nước trong khu vực và trờn thế giới. Ta cú thể tiếp thu và chọn lọc những bài học, kinh nghiệm thành cụng cũng như thất bại về phỏt triển kinh tế của cỏc nước và vận dụng vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của nước ta. II, QUÁ TRèNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM 1.Tỡnh hỡnh: - Sau khỏng chiến chống Phỏp thắng lợi, dựa vào kinh nghiệm của cỏc nước xó hội chủ nghĩa lỳc đú, nước ta bắt đầu xõy dựng một mụ hỡnh kinh tế kế hoạch hoỏ tập trung dựa trờn chế độ cụng hữu về tư liệu sản xuất. Cỏc hỡnh thức tổ chức sản xuất và dịch vụ quốc doanh được phỏt triển. Cựng với quốc doanh, hợp tỏc xó được tổ chức rộng rói ở nụng thụn và thành thị. Với hai hỡnh thức sở hữu toàn dõn và tập thể, sở hữu tư nhõn bị thu hẹp lại, khụng cũn cơ sở cho tư nhõn phỏt triển. Cựng với quốc doanh, hợp tỏc xó được tổ chức rộng rói Trang 11 TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - vỡ ta đó học tập được mụ hỡnh tổ chức kinh tế của Liờn Xụ cũ. Với sự nỗ lực cao độ của nhõn dõn ta, cựng với sự giỳp đỡ tận tỡnh của cỏc nước xó hội chủ nghĩa lỳc đú, mụ hỡnh kế hoạch hoỏ tập trung đó phỏt huy được những tớnh ưu việt đú. - Từ một nền kinh tế nụng nghiệp lạc hậu, phõn tỏn và manh mỳn, bằng cụng cụ kế hoạch húa, ta đó tập trung được vào trong tay một lực lượng vật chất quan trọng về cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng thành thị và nụng thụn, đất đai, mỏy múc, tiền vốn để ổn định và phỏt triển kinh tế. Vào những năm sau của thập niờn 60, ở Miền Bắc đó cú những chuyền biến về kinh tế, xó hội. Trong thời kỳ đầu, nền kinh tế tập trung bao cấp đó tỏ ra phự hợp với nền kinh tế tự cung, tự cấp, phự hợp với điều kiện hai nhiệm vụ sản xuất và chiến đấu trong chiến tranh lỳc đú. - Năm 1975, sau ngày giải phúng miền Nam, một bức tranh mới về hiện trạng kinh tế Việt Nam đó thay đổi. Đú là sự duy trỡ một nền kinh tế tồn tại cả ba loại hỡnh: +Kinh tế cổ truyền (tự cung tự cấp) +Kinh tế kế hoạch hoỏ tập trung bao cấp (ở miền Bắc) +Kinh tế thị trường (đặc trưng ở miền Nam). Mặc dự đõy là một tồn tại khỏch quan sau năm 1975 nhưng chỳng ta vẫn tiếp tục xõy dựng nền kinh tế tập trung theo cơ chế kế hoạch hoỏ trờn phạm vi cả nước. Đú là sự ỏp đặt rất bất lợi. 2. Hậu quả: Do chủ quan núng vội, cứng nhắc, chỳng ta đó khụng quản lý được hiệu quả cỏc nguồn lực dẫn tới việc sử dụng lóng phớ nghiờm trọng cỏc nguồn lực của đất nước. - Tài nguyờn bị phỏ hoại, sử dụng khai thỏc khụng hợp lý, mụi trường bị ụ nhiễm. Trang 12 TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - - Nhà nước bao cấp và tiến hành bự lỗ phổ biến gõy hậu quả nghiệm trọng cho nền kinh tế. + Sự tăng trưởng kinh tế chậm lại, tăng trưởng kinh tế trờn lý thuyết, giấy tờ . +Hàng hoỏ, sản phẩm trở nờn khan hiếm, khụng đỏp ứng được nhu cầu trong nước. +Ngõn sỏch thõm hụt nặng nề. Vốn nợ đọng nước ngoài ngày càng tăng và khụng cú khả năng cho chi trả. +Thu nhập từ nền kinh tế quốc dõn khụng đủ chi dựng, tớch luỹ hầu như khụng cú. +Vốn đầu tư cho sản xuất và xõy dựng chủ yếu là dựa vào vay và viện trợ nước ngoài. - Cựng với đú là sự thoỏi hoỏ về mặt con người và xó hội. - Đến năm 1979, nền kinh tế rất suy yếu, sản xuất trỡ trệ, đời sống nhõn dõn khú khăn, nguồn trợ giỳp từ bờn ngoài giảm mạnh. - Từ năm 1975 đến năm 1985, cỏc thành phần kinh tế tư bản tư nhõn, cỏ thể bị tiờu diệt hoặc khụng cũn điều kiện phỏt triển dẫn đến thực trạng tiềm năng to lớn của cỏc thành phần kinh tế này khụng được khai thỏc và phục vụ cho mục tiờu chung của nền kinh tế. Ngược lại, thành phần kinh tế quốc doanh đó phỏt triển ồ ạt, tràn lan trờn mọi lĩnh vực trở thành địa vị đọc tụn trong hầu hết cỏc ngành cụng nghiệp, xõy dựng, dịch vụ (trừ ngành nụng nghiệp, thành phần kinh tế tập thể là chủ yếu).Thời điểm cao nhất, thànhphần kinh tế quốc doanhđó cừ gần 13 nghỡn doanh nghiệp với số tài sản cố định chiếm 70% tổng số tài sản cố định của nền kinh tế. Thời kỳ này, kinh tế nước ta tuy cú đạt được tốc độ tăng trưởng nhất định nhưng sự tăng trưởng đú khụng cú cơ sở để phỏt triển vỡ đó dựa vào điều kiện bao cấp, bội chi ngõn sỏch, lạm phỏt và vay nợ nước ngoài. - Do phỏt triển tràn lan lại quản lý theo cơ chế bao cấp, kế hoạch hoỏ tập trung nờn nhà nước gặp nhiều khú khăn trong việc quản lý, điều hành cỏc doanh Trang 13 TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - nghiệp quốc doanh, nhiều doanh nghiệp quốc doanh làm ăn thua lỗ, lực lượng sản xuất khụng được giải phúng, nền kinh tế lõm vào tỡnh trạng khủng hoảng và tụt hậu. 3.Nguyờn nhõn Trong nhận thức cũng như trong hành động, chỳng ta chưa thật sự thừa nhận cơ cấu kinh tế nhiều thành phần cũn tồn tại trong thời gian tương đối dài, chưa nắm vững và vận dụng đỳng lý luận và thực tiễn vào tinh hỡnh nước ta. Đến năm 1986, cơ chế tập trung quan liờu, bao cấp về căn bản vẫn chưa bị xoỏ bỏ. Cơ chế mới chưa được thiết lập đồng bộ, nhiều chớnh sỏch, thể chế lỗi thời chưa được thay đổi. Tỡnh trạng tập trung quan liờu cũn nặng, đồng thời những hiện tượng vụ tổ chức, vụ kỷ luật cũn khỏ phổ biến. Việc đổi mới cơ chế và bộ mỏy quản lý, việc điều hành khụng nhạy bộn, là những nguyờn nhõn quan trọng dẫn tới hành động khụng thống nhất từ trờn xuống dưới. Chỳng ta mới nờu ra được phương hướng chủ yếu của cơ chế mới, hỡnh thức, bước đi, cỏch làm cụ thể thỡ cũn nhiều vấn đề chưa giải quyết được thoả đỏng cả về lý luận và thực tiễn. 4. Tư tưởng chỉ đạo Ta đó bộc lộ sự lạc hậu về nhận thức lý luận trong thời kỳ quỏ độ:”Khuynh hướng tư tưởng chủ yếu của những sai lầm ấy,đặc biệt là những chớnh sỏch kinh tế là bệnh chủ quan, duy ý chớ, lối suy nghĩ và hành động giản đơn, núng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan” (Đảng cụng sản Việt nam - Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI-1986). Chỳng ta đó cú những thành kiến khụng đỳng, trờn thực tế, chưa thừa nhận thật sự những quy luật của sản xuất hàng húa đang tồn tại khỏch quan. Chỳng ta đó ưu tiờn phỏt triển cụng nghiệp nặng một cỏch quỏ mức mà hiệu quả kinh tế phỏt triển chậm. Hơn thế nữa, ta chưa chỳ ý đỳng mức tới sản Trang 14 TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - xuất nụng nghiệp và sản xuất hàng tiờu dựng nờn đời sống nhõn dõn gặp nhiều khú khăn. - Bờn cạnh đú, sự tan ró của hệ thống cỏc nước xó hội chủ nghĩa vào những năm cuối thập kỷ 80, đầu thập kỷ 90 làm cho chỳng ta mất đi một thị trường truyền thống, nguồn viện trợ quan trọng, gõy nhiều khú khăn đối với sản xuất và đời sống. - Chớnh sỏch cấm vận của Hoa Kỳ kộo dài, sự thự địch của cỏc thế lực phản động cũng cú tỏc động khụng nhỏ đến sự phỏt triển kinh tế - xó hội của đất nước. Tất cả những nguyờn nhõn trờn cộng với thiờn tai, mất mựa liờn tiếp vào những năm 1979 - 1980 đó đưa nước ta vào tỡnh trạng khủng hoảng, cụng nghiệp chỉ tăng 0,6%, nụng nghiệp tăng 1,9% trong khi lạm phỏt ở mức siờu cấp năm 1986 : 74% Chớnh vỡ vậy, bài học kinh nghiệm được rỳt ra trong “ Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI về phỏt triển kinh tế phải xuất phỏt từ thực tiễn, tụn trọng và hoạt động theo quy luật khỏch quan là hoàn toàn đỳng đắn. Chớnh từ những khú khăn trờn đũi hỏi phải đổi mới nền kinh tế, xó hội. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đó đỏnh dấu một mốc phỏt triển quan trọng trong quỏ trỡnh phỏt triển của đất nước. III. BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT TèNH HèNH ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Để khắc phục khuyết điểm, chuyển biến được tỡnh hỡnh, Đảng ta trước hết phải thay đổi nhận thức , đổi mới tư duy. Phải nhận thức và hành động đỳng đắn, đề ra những chủ trương, chớnh sỏch phự hợp với hệ thống quy luật khỏch quan, trong đú cỏc quy luật đặc thự của chủ nghĩa xó hội ngày càng chi phối mạnh mẽ phương hướng phỏt triển chung của xó hội. Mọi chủ trương, chớnh sỏch, biện phỏp kinh tế gõy tỏc động ngược lại đều biểu hiện sự vận dụng khụng đỳng quy luật khỏch quan, phải được sửa đổi hoặc huỷ bỏ. Trang 15 TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - - Trờn cơ sở đú, chỳng ta phải vận dụng tổng hợp hệ thống cỏc quy luật đang tỏc động lờn nền kinh tế. Trong hệ thống cỏc quy luật đú, quy luật kinh tế cơ bản cựng với cỏc quy luật đặc thự khỏc của chủ nghĩa xó hội ngày càng phỏt huy vai trũ chủ đạo, được vận dụng trong một thể thống nhất với cỏc quy luật của sản xuất hàng hoỏ, đặc biệt là quy luật giỏ trị, quy luật cựng cầu, quy luật cạnh tranh... Kế hoạch hoỏ phải luụn luụn gắn liền với việc sử dụng cỏc đũn bảy kinh tế. - Đại hội đảng lần thứ VI cú ý nghĩa đặc biệt quan trọng . Những quan điểm, đường lối do Đại hội VI vạch ra là sự vận dụng đỳng đắn và sỏng tạo chủ nghĩa Mỏc Lờ Nin, tư tưởng Hồ Chớ Minh vào thực tiễn của đất nước . Cụng cuộc đổi mới của Đảng từ sau Đại hội VI đến nay ở nước ta khụng nằm ngoài những quy luật phổ biến của phộp biện chứng, Đảng ta đó vận dụng phộp biện chứng vào nhận thức hiện thực xó hội, phõn tớch cỏc mối liờn hệ biện chứng của đời sống hiện thực, tỡm ra cỏc mõu thuẫn đú và tạo ra động lực mạnh mẽ cho quỏ trỡnh đổi mới vững chắc. Vỡ trước đõy, nước ta lõm vào khủng hoảng kinh tế, xó hội với nhiều khú khăn phức tạp, gay gắt, lạm phỏt phi mó do tư duy lý luận bị lạc hậu, giữa lý luận và thực tiễn cú khoảng cỏch xa. Tư duy cũ về chủ nghĩa xó hội theo mụ hỡnh tập trung quan liờu bao cấp đó cản trở sự phỏt triển của thực tiễn sản xuất. Bị chi phối bởi quy luật mõu thuẫn khỏch quan nờn để giải quyết mõu thuẫn đú Đảng ta đó tiến hành đổi mới và cải cỏch kinh tế. - Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm phỏt triển sản xuất. Để làm đủ ăn và cú tớch luỹ, phải ra sức phỏt triển sản xuất, xõy dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý, trước hết là cơ cấu cỏc ngành kinh tế phự hợp với tớnh quy luật về sự phỏt triển cỏc ngành sản xuất vật chất, phự hợp với sự phõn cụng lao động và hợp tỏc quốc tế. Cơ cấu kinh tế đú đảm bảo cho nền kinh tế phỏt triển cõn đối với nhịp độ tăng trưởng ổn định. Phải thụng qua việc sắp xếp lại sản xuất, đi đụi với việc xõy dựng thờm cơ cấu kinh tế hợp lý. Trang 16 TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - - Hướng vào việc đẩy mạnh sản xuất nụng nghiệp, đẩy mạnh sản xuất hàng tiờu dựng, xuất khẩu. - Xõy dựng và hoàn thiện một bước quan hệ sản xuất mới phự hợp với tớnh chất và trỡnh độ phỏt triển của lực lượng sản xuất. Củng cố thành phần kinh tế xó hội chủ nghĩa bao gồm cả khu vực quốc doanh, tập thể. Bằng cỏc biện phỏp thớch hợp, sử dụng mọi khả năng của cỏc thành phần kinh tế khỏc trong sự liờn kết chặt chẽ và dưới sự chỉ đạo của thành phần kinh tế xó hội chủ nghĩa. giải phỏp đú xuất phỏt từ thực tế của nước ta và là sự vận dụng quan điểm của Lờnin coi nền kinh tế cú cơ cấu nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kỳ quỏ độ. Thực chất của cơ chế mới về quản lý kinh tế là cơ chế kế hoạch hoỏ theo phương thức hoạch toỏn kinh doanh xó hội chủ nghĩa, đỳng nguyờn tắc tập trung dõn chủ. - Tiến hành phõn cấp quản lý theo nguyờn tắc tập trung dõn chủ, chống tập trung quan liờu, chống tự do vụ tổ chức. Bảo đảm quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh, tự chủ tài chớnh của cỏc đơn vị kinh tế cơ sở, quyền làm chủ của cỏc tập thể lao động. Trang 17 TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - CHƯƠNG III ÁP DỤNG Lí LUẬN THỰC TIỄN TRONG QUÁ TRèNH ĐỔI MỚI HIỆN NAY Việc Đảng ta tổng kết những bài học ở Đại hội VI, lần đầu tiờn chỉ rừ sai lầm chủ quan, duy ý chớ, coi thường cỏc quy luật khỏch quan dẫn tới làm sai, làm hỏng và phải sửa chữa trong cỏc chớnh sỏch xõy dựng kinh tế, phỏt triền văn hoỏ cú ý nghĩa tự giải phúng và mở đường cho sự phỏt triển mới rất to lớn. Trờn thực tế, đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lónh đạo cú một sự tương đồng về hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa như”Chớnh sỏch kinh tế mới của Lờnin” (NEP). Với đổi mới, quan niệm về chủ nghĩa xó hội và con đường đi lờn chủ nghĩa xó hội của Đảng ta đó ngày được xỏc định rừ hơn. Nú thấm nhuần quan điểm lịch sử cụ thể, quan điểm thực tiễn và quan điểm phỏt triển. I. Lí LUẬN VỀ THỰC TIỄN TRONG SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ ĐỔI MỚI KINH TẾ HIỆN NAY. Cụng cuộc đổi mới chớnh thức bắt đầu từ việc Đảng ta thừa nhận và cho phộp phỏt triển kinh tế hàng hoỏ nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường. Đú là một tất yếu khỏch quan khi ở vào thời kỳ quỏ độ như ở nước ta hiện nay. Phải dung hoà và tồn tại nhiều thành phần kinh tế là một tất yếu do lịch sử để lại song đưa chỳng cựng tồn tại và phỏt triển mới là một vấn đề nan giải, khú khăn. Bờn cạnh việc thừa nhận sự tồn tại của kinh tế tư bản tư nhõn, đương nhiờn phải thường xuyờn đấu tranh với xu hướng tự phỏt tư bản chủ nghĩa và những mặt tiờu cực trong cỏc thành phần kinh tế, giải quyết mõu thuẫn tồn tại trong sản xuất giữa chỳng để cựng phỏt triển. Sự nghiệp đổi mới ở nước ta cung cấp một bài học to lớn về nhận thức. Đú là bài học về quỏn triệt quan điểm thực tiễn - nguyờn tắc cơ bản của chủ nghĩa Mỏc - Lờnin, quan điểm cơ bản và hàng đầu của triết học Mỏc xớt. Sự Trang 18 TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - nghiệp đổi mới với tớnh chất mới mẻ và khú khăn của nú đũi hỏi phải cú lý luận khoa học soi sỏng. Sự khỏm phỏ về lý luận phải trở thành tiền đề và điều kiện cơ bản làm cơ sở cho sự đổi mới trong hoạt động thức tiễn. Tuy nhiờn, lý luận khụng bỗng nhiờn mà cú và cũng khụng thể chờ chuẩn bị xong xuụi về lý luận rồi mới tiến hành đổi mới. Hơn nữa, thực tiễn lại là cơ sở để nhận thức, của lý luận. Phải qua thực tiễn rồi mới cú kinh nghiệm, mới cú cơ sở đề khỏi quỏt thành lý luận. Vỡ vậy, quỏ trỡnh đổi mới ở nước ta chớnh là quỏ trỡnh vừa học vừa làm, vừa làm vừa tổng kết lý luận, đỳc rỳt thành quan điểm, thành đường lối để rồi quay trở lại quỏ trỡnh đổi mới. Cú những điều chỳng ta phải mũ mẫm trong thực tiễn, phải trải qua thể nghiệm, phải làm rồi mới biết, thậm chớ cú nhiều điều phải chờ thực tiễn. Vớ dụ như vấn đố chống lạm phỏt, vấn đề khoỏn trong nụng nghiệp, vấn đề phõn phối sản phẩm... Trong quỏ trỡnh đú, tất nhiờn sẽ khụng trỏnh khỏi việc phải trả giỏ cho những khuyết điểm, lệch lạc nhất định. Ở đõy, việc bỏm sỏt thực tiễn, phỏt huy úc sỏng tạo của cỏn bộ và nhõn dõn là rất quan trọng. Trờn cơ sở, phương hướng chiến lược đỳng, hóy làm rồi thực tiễn sẽ cho ta hiểu rừ sự vật hơn nữa - đú là bài học khụng chỉ của sự nghiệp khỏng chiến chống ngoại xõm mà cũn là bài học của sự nghiệp đổi mới vừa qua và hiện nay. Trong khi đề cao vai trũ của thực tiễn, Đảng ta khụng hề hạ thấp, khụng hề coi nhẹ lý luận. Quỏ trỡnh đổi mới là quỏ trỡnh Đảng ta khụng ngừng nõng cao trỡnh độ lý luận của mỡnh, cố gắng phỏt triển lý luận, đổi mới tư duy lý luận về chủ nghĩa xó hội và con đường đi lờn chủ nghĩa xó hội ở nước ta. Nú được thể hiện qua năm bước chuyển của đổi mới tư duy phự hợp với sự vận động của thực tiễn cuộc sống trong những hoàn cảnh và điều kiện mới 1. Bước chuyển thứ nhất: Từ tư duy, dựa trờn mụ hỡnh kinh tế hiện vật với sự tuyệt đối hoỏ sở hữu xó hội (Nhà nước và tập thể) với sự phỏt triển vượt trước của quan hệ sản xuất Trang 19 TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC - đối với sự phỏt triền của lực lượng sản xuất dẫn tới hậu quả kỡm hóm sự phỏt triển sản xuất... sang tư duy mới. Xõy dựng nền kinh tế hàng hoỏ nhiều thành phần trong đú kinh tế nhà nước giữ vai trũ chủ đạo trong sự thống nhất biện chứng với tớnh đa dạng cỏc hỡnh thức sở hữu, đa dạng cỏc hỡnh thức phõn phối, lấy phõn phối theo lao động làm đặc trưng chủ yếu nhằm thỳc đẩy sản xuất phỏt triển. Đõy chớnh là bước chuyển căn bản mà cú ý nghĩa sõu xa vỡ nú là tụn trọng quy luật khỏch quan về sự phự hợp giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất; tuỳ thuộc vào trỡnh độ phỏt triển của lực lượng sản xuất mà từng bước thiết lập quan hệ sản xuất cho phự hợp . 2. Bước chuyển thứ hai: Từ tư duy quản lý dựa trờn mụ hỡnh một nền kinh tế chỉ huy tập trung, kế hoạch hoỏ tuyệt đối với cơ chế bao cấp và bỡnh quõn sang tư duy quản lý mới thớch ứng với nền kinh tế hàng hoỏ nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, cú sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xó hội Chủ nghĩa 3. Bước chuyển thứ ba: Đú là tiến hành đổi mới hệ thống chớnh trị, từ chế độ tập trung quan liờu với phương thức quản lý hành chớnh mệnh lệnh sang dõn chủ hoỏ cỏc lĩnh vực của đời sống xó hội, thực hiện dõn chủ toàn diện. 4. Bước chuyển thứ tư: Đổi mới quan niệm về sự hỡnh thành và phỏt triển của chủ nghĩa xó hội ở một nước phải xuất phỏt từ chủ nghĩa Mỏc - Lờ nin trong điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể của nước đú. Và đõy cũng chớnh là tớnh khỏch quan, là cơ sở khỏch quan quy định nhận thức và những tỡm tũi sỏng tạo của chủ thể lónh đạo sự nghiệp xõy dựng chủ nghĩa xó hội. Nú cũng đồng thời một lần nữa làm sỏng tỏ quan điểm thực tiễn chi phối sự hoạch định đường lối chớnh sỏch. 5. Bước chuyển thứ năm: Trang 20
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net