logo

Nghiên Cứu Chuẩn Đoán & Điều Trị Vô Sinh

chuẩn đoán và điều trị vô sinh do vòi tử cung bằng phẫu thuật nội soi ổ bụng tại bệnh viện phụ sản trung ương
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ VÔ SINH   DO VÒI TỬ CUNG BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG   TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2005  Bùi Đình Long*, Nguyễn Đức Hinh**  TÓM TẮT  Đặt vấn đề và phương pháp: Tiến hành nghiên cứu 140 trường hợp vô sinh do tắc hai vòi tử cung (VTC)  được chỉ định nội soi ổ bụng chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 02/2005 đến  4/2005.   Kết quả: Khi X quang chẩn đoán là tắc hai VTC thì nên chỉ định phẫu thuật nội soi (PTNS) ổ bụng để đánh  giá tình trạng VTC và đưa ra phương pháp điều trị sớm, phương pháp nội soi ổ bụng có giá trị chẩn đoán độ  thông VTC chính xác hơn phương pháp chụp X quang tử cung – vòi tử cung: sự phù hợp chẩn đoán tắc hai  VTC của hai phương pháp là 65,2%. Có sự liên quan giữa mức độ dính và tổn thương của VTC. Kết quả ngay  sau PTNS có thông hai bên VTC là 68,1%, thông một hay hai bên VTC là 84,0%, tắc hai bên là 15,9%.   Kết luận: Các mức độ tổn thương và dính VTC có liên quan mật thiết đến kết quả PTNS.  SUMMARY  STUDY ON DIAGNOSE AND TREATMENT OF INFERTILITY CAUSED   BY MALFORMATION OF FALLOPIAN TUBE BY ENDOSCOPE OPERATION METHOD   AT THE NATIONAL OBSTETRIC ‐ GYNECOLOGY HOSPITAL IN 2005  Bui Dinh Long, Nguyen Duc Hinh   * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2008: 346 ‐ 349  The  study  has  taken  140  infertilized  objects  having  two  fallopian  tubes stucked and indicated to check by  abdominal endoscope and treated at National Hospital of Obstetric ‐ Gynecology from February to April 2005.   The  result:  When  finding  the  stuck  in  two  fallopian  tubes  by  X‐ray,  the  patients  should  be  indicated  to  perform the abdominal endoscope operation, in order to give appropriate and timely treatment. This method is  more reliable and accurate than X‐ ray diagnose. The diagnosis conformity of two methods on the stuck of two  fallopian tubes is 65,2%. There is a relation between agglutinate level and fallopian injury level. After performing  the abdominal endoscope operation, clearance of both 2 fallopian tubes is accounted for 68,1%, clearance of one or  two tubes is 84,0% and stuck of both 2 tubes is 15,9%. The levels of injury and agglutination are very relative to  the results of endoscope operation.  ĐẶT VẤN ĐỀ  vấn  đề  được  quan  tâm  đặc  biệt,  tuy  nhiên  còn  nhiều khó khăn và kết quả chưa cao, với vô sinh  Vô  sinh  là  tình  trạng  một  cặp  vợ  chồng  do vòi tử cung, trước đây chủ yếu được điều trị  chung sống với nhau một năm, không dùng một  bằng  bơm  hơi  hay  bơm  thuốc  tử  cung  ‐  vòi  tử  biện  pháp  tránh  thai  nào  mà  không  có  thai.  cung,  những  năm  gần  đây,  từ  khi  lĩnh  vực  nội  Chúng  ta  đã  biết  có  rất  nhiều  nguyên  nhân  vô  soi phát triển đã góp phần chẩn đoán chính xác  sinh,  song  vô  sinh  do  tắc  vòi  tử  cung  (VTC)  nhiều hình thái bệnh lý mà trước đây không rõ.  chiếm một tỷ lệ không nhỏ(1).  Sự phát triển của phẫu thuật nội soi đã đem lại  Việc điều trị cho các cặp vợ chồng vô sinh là  những  triển  vọng  tốt  đẹp  cho  người  bệnh  vô  * Sở Y tế Nghệ An ** Bệnh viện Phụ sản Trung ương 346 Hội Nghị Ngoại Khoa Và Phẫu Thuật Nội Soi Toàn Quốc Năm 2008  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008  Nghiên cứu Y học sinh do tắc vòi tử cung.   ‐ 46 trường hợp không phải can thiệp gì, chỉ  Tại  bệnh  viện  Phụ  sản  Trung  ương,  PTNS  nội  soi  chẩn  đoán.  Trong  đó  có  16  trường  hợp  trong điều trị vô sinh ngày một tăng, năm 1998  hai  VTC  thông  và  30  trường  hợp  hai  VTC  tắc  là  40,07%,  năm  2000  là  41,4%,  năm  2002  là  hoàn toàn.  42,1%(3).  Tuy  nhiên,  đến  nay  chưa  có  một  công  ‐  Không  có  trường  hợp  nào  phải  chuyển  trình  nào  nghiên  cứu  đầy  đủ  về  chẩn  đoán  và  phẫu thuật mổ bụng.  điều  trị  vô  sinh do VTC bằng PTNS. Xuất phát  ‐  Chúng  tôi  đã  cố  gắng  đi  sâu  vào  tiền  sử  từ thực tiễn đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu  bệnh nhân để tìm ra nguyên nhân gây tắc VTC,  đề tài: ʺNghiên cứu chẩn đoán và điều trị vô sinh  95,8%  các  trường  hợp  VS  I  không  có  tiền  sử  gì  do  vòi  tử  cung  bằng  phẫu  thuật  nội  soi  ổ  bụng  đặc biệt. Các trường hợp VS II: 47,1% các trường  tại  Bệnh  viện  Phụ  sản  Trung  ương  năm  2005ʺ  hợp có liên quan đến tiền sử nạo hút thai, 40,7%  nhằm mục tiêu sau:  các  trường  hợp  có  liên  quan  đến  tiền  sử  sinh  1.  Đánh  giá  kết  quả  chẩn  đoán tắc hai VTC  đẻ...   bằng PTNS.  ‐  Vô sinh do tắc 2 VTC có thể gặp ở bất kỳ  2. Bước đầu đánh giá hiệu quả can thiệp làm  nhóm tuổi nào cả VS I và VS II.  thông vòi tử cung bằng phẫu thuật nội soi trong  Nội soi chẩn đoán hình ảnh vòi tử cung   điều trị vô sinh do tắc hai vòi tử cung.  Chẩn  đoán  trong  mổ  với  chứng  nghiệm  xanh  ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  methylen  Đối tượng nghiên cứu  Bảng 1. Chẩn đoán trong mổ với chứng nghiệm  Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 140 trường  xanh methylen  hợp  vô  sinh  do  tắc  hai  vòi  tử  cung  (chẩn  đoán  Tình trạng vòi tử VTC phải VTC trái Tổng số cung n % n % N % dựa  vào  phim  chụp  tử  cung  –  VTC),  được  chỉ  VTC không tắc 34 24,3 32 22,9 66 23,6 định  nội  soi  ổ  bụng  chẩn  đoán  và  điều  trị  tại  Dính ở loa 31 22,1 30 21,4 61 21,8 Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ 01 ‐ 02 ‐ 2005  ứ nước 34 24,3 37 26,4 71 25,3 đến 31 ‐ 5 ‐ 2005.  Tắc gần 41 29,3 41 29,3 82 29,3 Phương pháp nghiên cứu  Tổng số 140 100 140 100 280 100 Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp  Theo  bảng  1.  Trong  280  VTC  bị  tắc  được  tiến cứu ‐ mô tả cắt ngang.   nghiên cứu thì: VTC thông là 23,6%; dính ở loa  là 21,8%; bị ứ nước là 25,3%; tắc gần 29,3%  Xử lý số liệu  Bảng 2. So sánh kết quả chẩn đoán độ thông 2 VTC  Các số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS  của phương pháp chụp TC ‐ VTC và phương pháp  12.0.  nội soi ổ bụng  KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN  Kết quả Tắc 2 VTC Thông 2 VTC Tổng Phương pháp n % n % số Một  số  đặc  điểm  chung  của  nhóm  nghiên  X quang TC - VTC 46 100,0 0 0 46 cứu  Nội soi chẩn đoán 30 65,2 16 34,8 46 Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 140 trường  ‐ Trong 46 trường hợp chụp X quang buồng  hợp vô sinh do tắc hai VTC bằng phẫu thuật nội  TC  ‐  VTC  chẩn  đoán  là  tắc  hai  VTC  thì  theo  soi, trong đó:  phương  pháp  nội  soi  ổ  bụng  chỉ  có  30  trường  ‐  94  trường  hợp  phải  can  thiệp  các  phương  hợp  được  chẩn  đoán  2  VTC  tắc,  chiếm  tỷ  lệ  pháp phẫu thuật trong lúc nội soi ổ bụng. Đó là  65,2%; 16 trường hợp 2 VTC thông, chiếm tỷ lệ  các trường hợp phải tiến hành PTNS điều trị.  34,8%.  Chuyên Đề Ngoại Chuyên Ngành – Sản Phụ Khoa  347 Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Như vậy phương pháp nội soi chẩn đoán có  Theo  bảng  cho  thấy:  trong  94  trường  hợp  giá  trị  chẩn  đoán  độ  thông  của  VTC  tốt  hơn  phẫu thuật nội soi điều trị có 79 trường hợp có  phương pháp chụp tử cung ‐ VTC.  kết quả là thông một hoặc hai bên VTC, chiếm tỷ  ‐ Khi nghiên cứu sự phù hợp chẩn đoán các  lệ 84,0%, trong đó có 64 trường hợp đạt kết quả  vị  trí  tổn  thương  VTC  của  hai  phương  pháp,  tốt, thông hai VTC, chiếm tỷ lệ 68,1%, 15 trường  chúng tôi nhận thấy: sự phù hợp chẩn đoán tắc  hợp đạt kết quả trung bình, thông một bên VTC,  hai  VTC  của  hai  phương  pháp  từ  69,5%  đến  chiếm tỷ lệ15,9%, 15 trường hợp (15,9%) thất bại,  88,4%;  khi  X  quang  chụp  TC  ‐  VTC  chẩn  đoán  tắc hai VTC.   tắc  VTC  kèm  theo  ứ  nước,  thì  sự  phù  hợp  với  Kết quả của chúng tôi cao hơn của Nguyễn  chẩn  đoán  nội  soi  là  cao  nhất,  88,4%.  Khi  X  Thanh Kỳ 1998(4).   quang chẩn đoán tắc VTC đoạn xa, sự phù hợp  Sở  dĩ  có  15,9%  thất  bại  là  do  chúng  tôi  vẫn  chẩn đoán tắc hai VTC thấp nhất, 69,5%.  tiến hành gỡ dính hoặc mở thông VTC trong khi  Kết  quả  này  cũng  phù  hợp  với  nghiên  cứu  chứng nghiệm xanh methylen âm tính mục đích  của Vasiljevic‐M 1996(5) tuỳ theo tổn thương của  là bước chuẩn bị cho phương pháp điều trị mới,  VTC mà sự phù hợp của 2 phương pháp là khác  ví  dụ  gỡ  dính  VTC,  buồng  trứng  tạo  điều  kiện  nhau, đạt tỷ lệ 61,5% ‐ 76,5%.  dễ  dàng  cho  phương  pháp  chọc  hút  noãn  làm  Đánh giá mức độ dính và tổn thương VTC qua  IVF về sau.   PTNS  Đánh giá một số yếu tố liên quan đến kết quả  Qua nghiên cứu chúng tôi thấy rằng:  phẫu thuật  ‐ Số VTC được PTNS tổn thương ở mức độ I,  ‐  Nghiên  cứu  sự  liên  quan  giữa  phương  II, III là chủ yếu: 87,9%, tổn thương mức độ III ở  pháp phẫu thuật và kết quả ngay sau PTNS cho  VTC phải là 35,0%; VTC trái là 37,1%  thấy, các phương pháp phẫu thuật khác nhau sẽ  cho kết quả khác nhau: Gỡ dính đơn thuần đạt  ‐ Dính vừa và dính nặng chiếm chủ yếu ở số  kết quả từ 62,5% ‐ 70,6%; Tạo hình loa VTC đạt  bệnh  nhân  được  PTNS:  ở  VTC  phải  là  62,1%,  kết  quả  100%;  Mở  thông  VTC  đạt  kết  quả  từ  VTC trái là 51,4%. Có 22,9% VTC phải và 32,9%  85,3% ‐ 88,9%  VTC trái không dính.  ‐  Liên  quan  giữa  mức  độ  dính  của  VTC  và  ‐ Có sự liên quan mật thiết giữa mức độ tổn  kết quả ngay sau PTNS:  thương và mức độ dính: tổn thương mức độ I có  67,2%  không  dính,  không  gặp  trường  hợp  nào  Sự khác biệt về kết quả ngay sau PTNS theo  dính  nặng;  Tổn  thương  mức  độ  IV:  có  79,4%  các  mức  độ  dính  có  ý  nghĩa  thống  kê  với  p  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008  Nghiên cứu Y học PTNS  giảm.  Với  VTC  tổn  thương  mức  độ  I,  II,  Hiệu  quả  làm  thông  VTC  của  PTNS  điều  mức  độ  dính  nhẹ,  dính  vừa  PTNS  là  phương  trị vô sinh do tắc hai VTC  pháp  điều  trị  thích  hợp,  với  VTC  tổn  thương  ‐  Kết  quả  ngay  sau  PTNS  có  thông  hai  bên  mức độ III, chỉ định PTNS khi ứ nước VTC nhỏ  VTC  là  68,1%,  thông  một  hay  hai  bên  VTC  là  và niêm mạc VTC còn tốt, với tổn thương VTC  84,0%, tắc hai bên là 15,9%.  mức  độ  IV  hoặc  mức  độ  dầy  dính  nặng  thì  ‐ Tổn thương VTC mức độ I, II với mức độ  không  có  chỉ  định  phẫu  thuật  nội  soi.  Kết  quả  dính nhẹ, vừa, PTNS là thích hợp.   này cũng phù hợp với nghiên cứu của Filippini –  F  1996  và  cộng  sự, PTNS nên được lựa chọn là  ‐  Tổn  thương  VTC  mức  độ  III,  chỉ  định  phương pháp đầu tiên của tắc VTC đoạn xa giai  PTNS khi ứ nước VTC nhỏ và niêm mạc còn tốt.  đoạn  I,  II,  giai  đoạn  III  nên  lựa  chọn  giữa  ‐ Tổn thương VTC mức độ IV, hoặc mức độ  phương  pháp  điều  trị  PTNS  hoặc  IVF,  ở  giai  dính nặng thì không có chỉ định PTNS. Nên cắt  đoạn IV nên đề nghị IVF ngay(2).  VTC, chuyển sang thụ tinh ống nghiệm.  Một số kết quả khác  KIẾN NGHỊ  ‐  Đa  số  được  chỉ  định  dùng  kháng  sinh  dự  Qua  những  kết  luận  được  rút  ra  sau  quá  phòng;  trình nghiên cứu, chúng tôi có một số kiến nghị  ‐ Thời gian phẫu thuật trung bình: 29,7 phút,  như sau:  thời  gian  phẫu  thuật  từ  15  –  30  phút,  chiếm  ‐ Tiếp tục nghiên cứu về PTNS trong điều trị  72,9%;   vô  sinh  do  tắc  hai  VTC  ở  những  bước  cao  hơn  ‐ Không gặp trường hợp nào có tai biến.  nhằm:   KẾT LUẬN  + Đánh giá tỷ lệ có thai sau PTNS làm thông  VTC do tắc hai VTC:   Chẩn  đoán  vô  sinh  do  tắc  hai  VTC  bằng  +  Xây  dựng  quy  trình  theo  dõi  điều  trị  của  phẫu thuật nội soi  bệnh  nhân  vô  sinh  do  tắc  hai  VTC  sau  phẫu  ‐ Khi X quang chẩn đoán là tắc hai VTC thì  thuật nội soi.  nên  chỉ  định  PTNS  ổ  bụng  để  đánh  giá  tình  trạng VTC và đưa ra phương pháp điều trị sớm.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Bộ môn Sản, Trường Đại học Y Hà nội. Đại cương vô sinh, Bài  ‐ Phương pháp nội soi ổ bụng có giá trị chẩn  giảng sản phụ khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà nội, 1999, tr 307 ‐  đoán độ thông VTC chính xác hơn phương pháp  312.  2. Filipini ‐ F, Parai ‐ E, Benifla‐JL, Renollcau ‐ C, Febban ‐ E,...  chụp  X  quang  TC  ‐  VTC:  trong  46  trường  hợp  Distal  tubal  surgery:  a  critical  review  of  104  laparoscopic  distal  nội  soi  chẩn  đoán,  chụp  TC  ‐  VTC  chẩn  đoán  tuboplasties,  J‐Gynecol‐Obstet‐Biol‐Reprod‐Paris,  1996,  25(2):  VTC thông là 0%, nội soi ổ bụng chẩn đoán VTC  pp 471 ‐ 478.  3. Nguyễn Đức Hinh, Đỗ Ngọc Lan, Vũ Bá Quyết. Nhận xét kết  thông là 34,8%.  quả áp dụng PTNS tại Viện BVBMTSS 1996 ‐ 1999, Nội san sản  ‐  Mức  độ  dính  của  VTC  có  liên  quan  mật  phụ khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà nội, 2000, tr 55 ‐ 58.  4. Nguyễn  Thanh  Kỳ.  PTNS  trong  điều  trị  vô  sinh  do  tắc  vòi  thiết  với  tổn  thương  VTC:  mức  độ  dính  càng  trứng  tại  Viện  bà  mẹ  và  trẻ  sơ  sinh  từ  01/96  ‐  8/9,  Tổng  kết  nặng thì tổn thương càng nặng và ngược lại mức  PTNS tại Viện BMTSS, Hội thảo khoa học kỹ thuật, 1998, tr 17 ‐  độ  tổn  thương  VTC  càng  tiến  triển  thì  độ  dính  24.  5. Vasiljevic  M,  Ganovic  R,  Jovanovich.R,....Diagnostic  value  of  càng tăng.  hysterosalpingography  and  laparoscopy  in  infertiliti  women,  Srp.  Arh. Celok ‐ Lek; 1996, 124(5‐6): pp 135 ‐ 143.    Chuyên Đề Ngoại Chuyên Ngành – Sản Phụ Khoa  349
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net