Nghị định số 63/2002/NĐ-CP
Nghị định số 63/2002/NĐ-CP về việc khám bệnh, chữa bệnh cho thân nhân sĩ quan tại ngũ do Chính Phủ ban hành
CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
******** Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Số: 63/2002/NĐ-CP Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2002
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 63/2002 NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 6 NĂM 2002 QUY ĐỊNH
VỀ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH CHO THÂN NHÂN SỸ QUAN TẠI NGŨ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001
Căn cứ Luật sỹ quan quân đội nhân dân Việt Nam số 10/1999/QH ngày 21 tháng 12 năm
1999;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
NGHỊ ĐỊNH
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Nghị định này quy định việc khám bệnh, chữa bệnh miễn hoặc giảm viện phí theo chế độ
bảo hiểm y tế tại các cơ sở quân y và dân y cho thân nhân sĩ quan tại ngũ (sau đây gọi là
thân nhân sĩ quan) không có chế độ bảo hiểm y tế.
Điều 2.
1. Thân nhân sĩ quan tại ngũ được khám bệnh, chữa bệnh miễn hoặc giảm viện phí, theo
chế độ bảo hiểm y tế, gồm: bố mẹ đẻ; bố mẹ đẻ của vợ hoặc chồng sĩ quan; bố mẹ nuôi,
người nuôi dưỡng hợp pháp theo quy định của pháp luật của vợ và của chồng sĩ quan; vợ
hoặc chồng của sĩ quan; con đẻ, con nuôi dưới 18 tuổi; con đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị
tàn tật mất khả năng lao động.
2. Thân nhân sĩ quan không được áp dụng chế độ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại
khoản1 Điều 1, Nghị định này gồm: người có bảo hiểm y tế; con sĩ quan từ đủ 18 tuổi trở
lên không thuộc trường hợp bị tàn tật, mất khả năng lao động.
Điều 3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho thân nhân sĩ quan tại ngũ, gồm: các cơ sở y tế
dân y, quân y và các cơ sở y tế khác có ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh với cơ quan
bảo hiểm y tế, thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 4. Việc khám bệnh, chữa bệnh cho thân nhân sĩ quan tại ngũ phải đúng đối tượng,
đúng chế độ, chính sách và thuận tiện.
Chương 2:
QUẢN LÝ, ĐĂNG KÝ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH CHO THÂN NHÂN SĨ
QUAN TẠI NGŨ
Điều 5.
1. Sĩ quan có thân nhân được hưởng chế độ bảo hiểm y tế, gồm những sĩ quan thuộc lực
lượng thường trực đang công tác trong quân đội hoặc đang được biệt phái.
2. Sĩ quan qui định tại khoản 1 Điều này nếu thôi phục vụ tại ngũ để nghỉ hưu, chuyển
ngành, phục viên; bị tước danh hiệu sĩ quan hoặc bị chết thì thân nhân của họ thôi hưởng
chế độ bảo hiểm y tế theo quy định tại Nghị định này.
Điều 6.
Việc quản lý sĩ quan, thân nhân sĩ quan để thực hiện chế độ bảo hiểm y tế thuộc trách
nhiệm của đơn vị trực tiếp quản lý sĩ quan. Định kỳ 6 tháng một lần, đơn vị quản lý sĩ
quan có trách nhiệm đăng ký, lập danh sách số sĩ quan và thân nhân sĩ quan, di biến động
để điều chỉnh việc cấp thẻ bảo hiểm y tế cho thân nhân sĩ quan theo qui định tại nghị định
này.
Điều 7.
Sĩ quan có trách nhiệm đăng ký với đơn vị nơi cư trú, nơi khám bệnh, chữa bệnh của thân
nhân được hưởng bảo hiểm y tế. Khi có thân nhân không còn đủ tiêu chuẩn hưởng chế độ
khám bệnh, chữa bệnh theo Nghị định này thì sĩ quan có trách nhiệm báo cáo kịp thời với
đơn vị quản lý trực tiếp để dừng việc cấp thẻ bảo hiểm y tế cho thân nhân theo quy định
tại Nghị định này.
Điều 8.
Cơ quan bảo hiểm y tế Việt Nam căn cứ vào danh sách thân nhân sĩ quan do Bộ Quốc
phòng cung cấp để lập thẻ, đăng ký cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo địa bàn cư trú và
cấp thẻ bảo hiểm y tế cho từng người, đúng thời gian quy định.
Chương 3:
TRÁCH NHIỆM BẢO ĐẢM KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH CHO THÂN NHÂN SĨ
QUAN TẠI NGŨ
Điều 9.
Mức đóng bảo hiểm y tế hàng năm cho một người thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1,
Điều 2 Nghị định này là 3% mức lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ.
Điều 10.
Thân nhân sĩ quan hưởng chế độ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Nghị định này
khi khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế được thanh toán theo quy định hiện hành của
pháp luật về bảo hiểm y tế.
Điều 11.
1. Hàng năm, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lập dự toán ngân sách để mua bảo hiểm y tế
và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho thân nhân sĩ quan tại ngũ theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan quân sự địa phương từ cấp quận, huyện trở lên có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan bảo hiểm y tế địa phương theo dõi, kiểm tra, giải quyết các vấn đề liên quan đến
việc cấp phát thẻ bảo hiểm y tế, đăng ký nơi khám, chữa bệnh và thực hiện khám bệnh,
chữa bệnh cho thân nhân sĩ quan tại ngũ trong phạm vi quản lý của mình.
Điều 12. Hàng năm nguồn kinh phí để đóng bảo hiểm y tế cho thân nhân sĩ quan tại ngũ
được bố trí trong dự toán ngân sách của Bộ Quốc phòng theo quy định của pháp luật.
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn ngân sách cho việc mua thẻ bảo
hiểm y tế đối với thân nhân gia đình sĩ quan tại ngũ theo quy định của pháp luật.
Bộ Tài chính có trách nhiệm bảo đảm cung cấp đầy đủ, kịp thời nguồn ngân sách cho
hoạt động này theo quy định của pháp luật.
Điều 13.
Bộ lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan bảo hiểm xã hội
thực hiện chế độ bảo hiểm y tế cho thân nhân sĩ quan theo đúng quy định của pháp luật
về bảo hiểm y tế.
Bộ Y tế chịu trách nhiệm chỉ đạo việc thực hiện khám chữa bệnh cho thân nhân sĩ quan
tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập và ngoài công lập.
Điều 14.
Thân nhân sĩ quan khi khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế đã đăng ký được hưởng
đầy đủ các quyền lợi và có trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm
y tế.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 16.
1. Quyền lợi khám bệnh, chữa bệnh của thân nhân sĩ quan quy định tại Nghị định này sẽ
bị huỷ bỏ nếu phát hiện có sự giả mạo hồ sơ, giấy tờ.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, thì phải
tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính, hoàn trả chi phí
khám chữa bệnh hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 17.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ trưỏng Bộ Y tế, Tài chính, Lao
động- Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
Điều 18.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
Phan Văn Khải
(Đã ký)