Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14 tháng 12 năm 2004 về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
N GH Ị Đ Ị NH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 204/2004/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 12 NĂM 2004
V Ề C H Ế Đ Ộ T I Ề N L Ư Ơ N G Đ Ố I V Ớ I C Á N B Ộ , C ÔN G C H Ứ C ,
V I Ê N C H Ứ C VÀ L Ự C L Ư Ợ N G V Ũ T R A N G
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 17/2003/QH11 ngày 04 tháng 11 năm 2003 về dự toán
ngân sách nhà nước năm 2004 và Nghị quyết số 19/2003/QH11 ngày 16 tháng 11
năm 2003 về nhiệm vụ năm 2004 của Quốc hội khoá XI;
Căn cứ Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004
của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng
phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước; bảng lương chuyên
môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGH Ị Đ Ị NH:
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Đi ề u 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về chế độ tiền lương gồm: mức lương tối thiểu
chung; các bảng lương; các chế độ phụ cấp lương; chế độ nâng bậc lương; chế độ
trả lương; nguồn kinh phí để thực hiện chế độ tiền lương; quản lý tiền lương và
thu nhập đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp của Nhà nước; cán bộ chuyên trách và công chức xã, phường, thị trấn; sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân trong các cơ quan,
đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (lực lượng vũ trang gồm quân đội nhân dân và
công an nhân dân).
Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, cơ quan, đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang nói trên, sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị.
Đi ề u 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và các đối
tượng thuộc lực lượng vũ trang, bao gồm:
1. Các chức danh lãnh đạo của Nhà nước và các chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát quy định tại bảng lương chức vụ và bảng phụ
cấp chức vụ ban hành kèm theo Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng
9 năm 2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương
chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước; bảng
lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát (sau đây viết tắt là
Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11).
2. Các chức danh do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ thuộc
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh.
3. Công chức trong các cơ quan nhà nước quy định tại Điều 2 Nghị định số
117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng,
sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước (sau đây viết
tắt là Nghị định số 117/2003/NĐ-CP).
4. Công chức dự bị quy định tại Điều 2 Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày
10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây viết tắt
là Nghị định số 115/2003/NĐ-CP).
5. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước quy định tại Điều
2 Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về
việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp
của Nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 116/2003/NĐ-CP).
6. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước và hưởng lương
theo bảng lương do Nhà nước quy định được cử đến làm việc tại các hội, các tổ
chức phi Chính phủ, các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam.
7. Cán bộ chuyên trách và công chức ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã) quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều 2 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính
phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn (sau
đây viết tắt là Nghị định số 121/2003/NĐ-CP) và Điều 22 Nghị định số 184/2004/
NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành
Pháp lệnh Dân quân tự vệ (sau đây viết tắt là Nghị định số 184/2004/NĐ-CP).
8. Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.
9. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân trong
các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang.
Đi ề u 3. Nguyên tắc xếp lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, nguyên
tắc trả lương và thực hiện chế độ tiền lương
1. Nguyên tắc xếp lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo
a) Cán bộ, công chức, viên chức được bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên
chức nào (sau đây viết tắt là ngạch) hoặc chức danh chuyên môn, nghiệp vụ nào
thuộc ngành Tòa án, ngành Kiểm sát (sau đây viết tắt là chức danh) thì xếp lương
theo ngạch hoặc chức danh đó.
b) Cán bộ giữ chức danh do bầu cử thuộc diện xếp lương chuyên môn,
nghiệp vụ và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo thì xếp lương theo ngạch, bậc
công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh bầu cử
hiện đang đảm nhiệm.
c) Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm)
nào thì xếp lương chức vụ hoặc hưởng phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo
đó. Nếu một người giữ nhiều chức danh lãnh đạo khác nhau thì xếp lương chức
vụ hoặc hưởng phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo cao nhất. Nếu kiêm
nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này
được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu thì được hưởng thêm phụ cấp
kiêm nhiệm.
d) Các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang và cơ yếu quy định hưởng lương
theo bảng lương nào thì xếp lương theo bảng lương đó.
đ) Chuyển xếp lương cũ sang lương mới phải gắn với việc rà soát, sắp xếp
biên chế của các cơ quan, đơn vị; rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh cán bộ,
công chức, viên chức; rà soát lại việc xếp lương cũ, những trường hợp đã xếp
lương hoặc phụ cấp chức vụ chưa đúng quy định của cơ quan có thẩm quyền thì
chuyển xếp lại lương và phụ cấp chức vụ (nếu có) theo đúng quy định.
2. Nguyên tắc trả lương
Việc trả lương phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công
chức, viên chức và nguồn trả lương (từ ngân sách nhà nước cấp hoặc hỗ trợ và từ
các nguồn thu theo quy định của pháp luật dùng để trả lương) của cơ quan, đơn
vị.
3. Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền lương
a) Cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang
khi thay đổi công việc thì được chuyển xếp lại lương và phụ cấp chức vụ (nếu
có) cho phù hợp với công việc mới đảm nhiệm. Trường hợp thôi giữ chức danh
lãnh đạo (trừ trường hợp bị kỷ luật bãi nhiệm, cách chức hoặc không được bổ
nhiệm lại) để làm công việc khác hoặc giữ chức danh lãnh đạo khác mà có mức
lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ thấp hơn thì được bảo lưu mức lương
chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo cũ trong 6 tháng, sau đó
xếp lại lương hoặc phụ cấp chức vụ (nếu có) theo công việc mới đảm nhiệm.
b) Theo yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng
thuộc lực lượng vũ trang đang giữ chức danh lãnh đạo được luân chuyển đến giữ
chức danh lãnh đạo khác có mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ thấp hơn,
thì được giữ mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo
cũ. Trường hợp công việc mới được luân chuyển đến quy định xếp lương theo
ngạch hoặc theo chức danh thấp hơn thì được giữ mức lương cũ (kể cả phụ cấp
chức vụ nếu có) và được thực hiện chế độ nâng bậc lương theo quy định ở
ngạch hoặc chức danh cũ.
c) Các đối tượng được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và
công ty nhà nước vào làm việc trong cơ quan nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp
của Nhà nước thì được chuyển xếp lại ngạch, bậc lương và hưởng phụ cấp chức
vụ (nếu có) theo công việc mới đảm nhiệm. Trường hợp xếp lương theo bảng
lương cấp bậc quân hàm sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương hoặc theo bảng lương
quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân và chuyên môn kỹ thuật thuộc
công an nhân dân, nếu có mức lương cũ cao hơn so với mức lương mới được xếp
thì được bảo lưu phần chênh lệch cao hơn này theo quy định của pháp luật.
d) Thực hiện việc xếp lương, chế độ phụ cấp lương, nâng bậc lương, trả
lương, quản lý tiền lương và thu nhập phải theo đúng đối tượng, phạm vi,
nguyên tắc, điều kiện, chế độ được hưởng và các quy định khác của cơ quan có
thẩm quyền.
đ) Thực hiện chế độ tiền lương phải gắn với cải cách hành chính; bảo đảm
tương quan giữa các ngành, nghề và giữa các loại cán bộ, công chức, viên chức;
bảo đảm ổn định chính trị - xã hội.
CHƯƠNG II
MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU CHUNG, CÁC BẢNG LƯƠNG
VÀ CÁC CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP LƯƠNG
Đi ề u 4. Mức lương tối thiểu chung
Mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và
các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang được thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 203/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về mức
lương tối thiểu.
Đi ề u 5. Các bảng lương; bảng phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ
nghĩa vụ và bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo
Ban hành kèm theo Nghị định này các bảng lương; bảng phụ cấp quân hàm
hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo như sau:
1. Các bảng lương:
a) Quy định 7 bảng lương sau:
Bảng 1: Bảng lương chuyên gia cao cấp.
Bảng 2: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức
trong các cơ quan nhà nước (bao gồm cả cán bộ giữ chức danh do bầu cử thuộc
diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức
vụ lãnh đạo và công chức ở xã, phường, thị trấn).
Bảng 3: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
Bảng 4: Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà
nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
Bảng 5: Bảng lương cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Bảng 6: Bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân; sĩ quan,
hạ sĩ quan công an nhân dân.
Bảng 7: Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân và
chuyên môn kỹ thuật thuộc công an nhân dân.
b) Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu, tuỳ theo từng đối tượng
được xếp lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân
(bảng 6) với mức lương cao nhất bằng mức lương của cấp bậc quân hàm Thiếu
tướng (trừ sĩ quan quân đội nhân dân và sĩ quan công an nhân dân được điều động,
biệt phái) và bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân (bảng
7).
c) Công nhân làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang và
tổ chức cơ yếu áp dụng thang lương, bảng lương quy định trong các công ty nhà
nước.
2. Bảng phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ thuộc quân đội
nhân dân và công an nhân dân.
3. Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân
dân và công an nhân dân.
Đi ề u 6. Các chế độ phụ cấp lương
1. Phụ cấp thâm niên vượt khung:
Áp dụng đối với các đối tượng xếp lương theo bảng 2, bảng 3, bảng 4 và
bảng 7 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này và bảng lương chuyên môn,
nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát quy định tại Nghị quyết số
730/2004/NQ-UBTVQH11, đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong
chức danh.
a) Mức phụ cấp như sau:
a1) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch từ loại A0 đến loại A3 của
bảng 2, bảng 3, các chức danh xếp lương theo bảng 7 và các chức danh xếp
lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát:
Sau 3 năm (đủ 36 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong
chức danh thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương
của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh đó; từ năm thứ tư trở
đi mỗi năm được tính thêm 1%.
a2) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch loại B, loại C của bảng 2,
bảng 3 và nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo bảng 4: Sau 2 năm (đủ 24
tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch thì được hưởng phụ cấp thâm
niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch đó;
từ năm thứ ba trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.
b) Các đối tượng quy định tại điểm a (a1 và a2) khoản 1 Điều này, nếu
không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các
hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị bãi nhiệm thì cứ mỗi năm
không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật bị kéo dài thêm thời gian tính hưởng
phụ cấp thâm niên vượt khung 1 năm (đủ 12 tháng) so với thời gian quy định.
c) Phụ cấp thâm niên vượt khung được dùng để tính đóng và hưởng chế độ
bảo hiểm xã hội.
2. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo:
Áp dụng đối với các đối tượng đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ
nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị, đồng thời được bầu cử hoặc được bổ nhiệm
kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn
vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm
nhiệm.
Mức phụ cấp bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh
đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Trường hợp kiêm nhiệm nhiều
chức danh lãnh đạo cũng chỉ hưởng một mức phụ cấp.
3. Phụ cấp khu vực:
Áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở những nơi xa xôi, hẻo lánh và khí
hậu xấu.
Phụ cấp gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương tối
thiểu chung. Đối với hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc lực lượng vũ trang,
phụ cấp khu vực được tính so với mức phụ cấp quân hàm binh nhì.
4. Phụ cấp đặc biệt:
Áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở đảo xa đất liền và vùng biên giới
có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.
Phụ cấp gồm 3 mức: 30%; 50% và 100% mức lương hiện hưởng cộng phụ
cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp
quân hàm hiện hưởng đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang.
5. Phụ cấp thu hút:
Áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức đến làm việc ở những vùng
kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó
khăn.
Phụ cấp gồm 4 mức: 20%; 30%; 50% và 70% mức lương hiện hưởng cộng
phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Thời gian hưởng phụ cấp từ 3 đến 5 năm.
6. Phụ cấp lưu động:
Áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc ở một số nghề hoặc
công việc thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở.
Phụ cấp gồm 3 mức: 0,2; 0,4 và 0,6 so với mức lương tối thiểu chung.
7. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm:
Áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm những nghề hoặc công
việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm và đặc biệt độc hại, nguy hiểm
chưa được xác định trong mức lương.
Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu chung.
8. Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc:
a) Phụ cấp thâm niên nghề:
Áp dụng đối với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân
dân, sĩ quan và hạ sĩ quan hưởng lương thuộc công an nhân dân, công chức hải
quan và người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.
Mức phụ cấp như sau: Sau 5 năm (đủ 60 tháng) tại ngũ hoặc làm việc liên
tục trong ngành hải quan, cơ yếu thì được hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng
5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên
vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.
b) Phụ cấp ưu đãi theo nghề:
Áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm những nghề hoặc công
việc có điều kiện lao động cao hơn bình thường, có chính sách ưu đãi của Nhà
nước mà chưa được xác định trong mức lương.
Phụ cấp gồm 10 mức: 5%, 10%, 15%, 20%, 25%, 30%, 35%, 40%, 45% và
50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm
niên vượt khung (nếu có).
c) Phụ cấp trách nhiệm theo nghề:
Áp dụng đối với các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn,
nghiệp vụ và bảng lương chức vụ thuộc ngành Tòa án, Kiểm sát, Thanh tra và
một số chức danh tư pháp.
Phụ cấp gồm 5 mức: 10%; 15%; 20%, 25% và 30% mức lương hiện hưởng
cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại
điểm này thì không hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại điểm b
khoản 8 Điều này.
d) Phụ cấp trách nhiệm công việc:
d1) Những người làm việc trong tổ chức cơ yếu được hưởng phụ cấp trách
nhiệm công việc bảo vệ cơ mật mật mã.
Phụ cấp gồm 3 mức: 0,1; 0,2 và 0,3 so với mức lương tối thiểu chung.
d2) Những người làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc đảm
nhiệm công tác quản lý không thuộc chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) thì
được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc.
Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,5 so với mức lương tối thiểu chung.
đ) Phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh:
Áp dụng đối với các đối tượng không thuộc diện xếp lương theo bảng 6 và
bảng 7 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này làm việc trong các cơ quan,
đơn vị thuộc lực lượng vũ trang và cơ yếu.
Phụ cấp gồm 2 mức: 30% và 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp
chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
CHƯƠNG III
CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG, CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG,
QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP
Đi ề u 7. Chế độ nâng bậc lương
1. Thực hiện nâng bậc lương thường xuyên trên cơ sở kết quả hoàn thành
nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức và thời gian giữ bậc trong ngạch
hoặc trong chức danh.
Thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh để xem xét nâng bậc
lương thường xuyên quy định như sau:
a) Đối với chức danh chuyên gia cao cấp, nếu chưa xếp bậc lương cuối
cùng của bảng lương thì sau 5 năm (đủ 60 tháng) giữ bậc lương trong bảng lương
chuyên gia cao cấp được xét nâng lên một bậc lương.
b) Đối với các đối tượng xếp lương theo bảng 2, bảng 3, bảng 4 quy định tại
khoản 1 Điều 5 Nghị định này và bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án,
ngành Kiểm sát quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11, nếu chưa xếp
bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì thời gian giữ bậc trong
ngạch hoặc trong chức danh để xét nâng bậc lương như sau:
b1) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch từ loại A0 đến loại A3 của
bảng 2, bảng 3 và các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp
vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát: Sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong
ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng lên một bậc lương.
b2) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch loại B, loại C của bảng 2,
bảng 3 và nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo bảng 4: Sau 2 năm (đủ 24
tháng) giữ bậc lương trong ngạch được xét nâng lên một bậc lương.
c) Các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, nếu không
hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức
khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị bãi nhiệm thì cứ mỗi năm không hoàn
thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật bị kéo dài thêm thời gian tính nâng bậc lương
thường xuyên 1 năm (đủ 12 tháng) so với thời gian quy định.
2. Thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn như sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện
nhiệm vụ mà chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh
thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời
gian quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này. Tỷ lệ cán bộ, công chức,
viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn trong một năm không quá 5% tổng
số cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị (trừ
các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này).
b) Cán bộ, công chức, viên chức đã có thông báo nghỉ hưu theo quy định của
Nhà nước, hoàn thành nhiệm vụ được giao, chưa xếp bậc lương cuối cùng trong
ngạch hoặc trong chức danh và chưa đủ điều kiện thời gian giữ bậc để được
nâng bậc lương thường xuyên tại thời điểm có thông báo nghỉ hưu, thì được nâng
một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định tại
điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
3. Việc thăng, giáng cấp bậc quân hàm và nâng lương, nâng phụ cấp quân
hàm đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp và chuyên môn
kỹ thuật thuộc lực lượng vũ trang thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành đối với lực lượng vũ trang.
Đi ề u 8. Chế độ trả lương
1. Chế độ trả lương gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công
chức, viên chức; nguồn trả lương và theo quy chế trả lương của cơ quan, đơn vị.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sau khi trao đổi với Ban Chấp hành Công đoàn cùng
cấp có trách nhiệm xây dựng, ban hành quy chế trả lương để thực hiện đối với
cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị. Quy chế trả lương phải được
gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để quản lý, kiểm tra và thực hiện công
khai trong cơ quan, đơn vị.
Việc trả lương trong lực lượng vũ trang thực hiện theo quy định của pháp
luật hiện hành.
2. Chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ,
công chức, viên chức thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động.
Cán bộ, công chức, viên chức thực hiện chế độ trực 12giờ/24giờ hoặc
24giờ/24giờ được thực hiện chế độ trả lương hoặc phụ cấp đặc thù do Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định.
3. Chế độ trả lương trong những ngày nghỉ làm việc được hưởng lương;
chế độ tạm ứng tiền lương trong thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm
giam, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31 tháng 12
năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Bộ luật Lao động về tiền lương.
4. Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế trả lương của cơ quan, đơn
vị và các đối tượng hưởng lương thuộc lực lượng vũ trang được cử đi công tác,
làm việc, học tập ở nước ngoài từ 30 ngày liên tục trở lên hưởng sinh hoạt phí do
Nhà nước đài thọ hoặc hưởng lương, hưởng sinh hoạt phí do nước ngoài, tổ chức
quốc tế đài thọ thì trong thời gian ở nước ngoài được hưởng 40% mức lương
hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung
(nếu có).
5. Công chức dự bị và những người trong thời gian tập sự hoặc thử việc
trong các cơ quan nhà nước (kể cả tập sự công chức cấp xã) và trong các đơn vị
sự nghiệp của Nhà nước được hưởng mức lương theo quy định tại Điều 18 Nghị
định số 115/2003/NĐ-CP, Điều 21 Nghị định số 116/2003/NĐ-CP, Điều 18 Nghị định
số 117/2003/NĐ-CP, Điều 4 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP và được hưởng chế độ
phụ cấp, chế độ trả lương theo quy định tại Nghị định này.
6. Chế độ trả lương áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 đối với cán bộ
chuyên trách và công chức cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ
cấp mất sức lao động như sau:
a) Cán bộ chuyên trách cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ
cấp mất sức lao động, ngoài lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động, hàng
tháng được hưởng 90% mức lương chức danh hiện đảm nhiệm quy định tại Nghị
định này và không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
b) Công chức cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất
sức lao động, ngoài lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động, hàng tháng được
hưởng 90% mức lương bậc 1 của ngạch công chức hành chính có cùng trình độ
đào tạo quy định tại Nghị định này và không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiể m y tế.
Đi ề u 9. Nguồn kinh phí để thực hiện chế độ tiền lương
1. Tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ tiền lương và các khoản có tính
chất lương) đối với từng cơ quan hành chính, từng đơn vị sự nghiệp thuộc các
Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ của các đơn vị sự
nghiệp có thu (kể cả các đơn vị đã thực hiện cơ chế tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp có thu). Riêng các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành y tế sử dụng tối thiểu
35%.
3. Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ của các cơ quan
hành chính có thu.
4. Ngân sách địa phương sử dụng 50% số tăng thu giữa dự toán năm kế
hoạch so với dự toán năm trước liền kề do Thủ tướng Chính phủ giao và 50% số
tăng thu giữa thực hiện so với dự toán năm kế hoạch do Thủ tướng Chính phủ
giao.
5. Ngân sách Trung ương bổ sung nguồn kinh phí thực hiện chế độ tiền
lương cho các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trong trường hợp đã thực hiện đúng các quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4
Điều này mà vẫn còn thiếu.
Đi ề u 10. Quản lý tiền lương và thu nhập
1. Các cơ quan, đơn vị thực hiện việc xếp lương, chế độ phụ cấp lương,
nâng bậc lương, trả lương, quản lý tiền lương và thu nhập theo quy định tại Nghị
định này và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Đối với các cơ quan hành chính đ ược khoán biên chế và kinh phí quản lý
hành chính và các đơn vị sự nghiệp của Nhà n ước thực hiện chế độ hạch toán và
tự chủ tài chính, thì căn cứ vào kết quả tiết kiệm kinh phí hành chính và mức tăng
trưởng các nguồn thu được quyền quyết định hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền
lương so với mức lương tối thiểu chung và tăng thêm mức trích lập các quỹ khen
thưởng, quỹ phúc lợi để tăng thêm thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức
thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị theo quy định của cơ quan có thẩm
quyền.
2. Thực hiện phân cấp trách nhiệm để người đứng đầu cơ quan nhà nước và
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp của Nhà nước quyết định việc xếp lương, nâng
bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên
vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo phân
cấp của cơ quan có thẩm quyền.
3. Đối với chức danh chuyên gia cao cấp, chuyên viên cao cấp và tương
đương, thực hiện phân cấp việc quyết định xếp lư ơng, nâng bậc lương và phụ
cấp thâm niên vượt khung như sau:
a) Đối với chức danh chuyên gia cao cấp: Việc quyết định xếp lương,
nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn, thực hiện theo
phân cấp hiện hành.
b) Đối với ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương (loại A3):
b1) Việc quyết định xếp lương vào loại A3 khi được phê chuẩn kết quả
bầu cử, khi được bổ nhiệm vào ngạch (hoặc chức danh), nâng ngạch, chuyển
ngạch, thực hiện theo phân cấp hiện hành.
b2) Việc quyết định nâng bậc lương thường xuyên và phụ cấp thâm niên
vượt khung trong ngạch hoặc trong chức danh loại A3 do Chánh án Toà án nhân
dân tối cao, Viện trư ởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trư ởng, Thủ tr-
ưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp sử dụng và quản lý cán
bộ, công chức, viên chức đó ra quyết định thực hiện và có trách nhiệm báo cáo kết
quả thực hiện về Bộ Nội vụ.
b3) Việc quyết định nâng bậc lương trước thời hạn (khi lập thành tích xuất
sắc trong thực hiện nhiệm vụ và khi có thông báo nghỉ h ưu) trong ngạch hoặc trong
chức danh loại A3 do Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trư ởng Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao, Bộ trư ởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trư ởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trực tiếp sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó ra quyết định
thực hiện sau khi có thoả thuận của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và có trách nhiệm báo
cáo kết quả thực hiện về Bộ Nội vụ.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Đi ề u 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện
1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan:
a) Hướng dẫn chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với cán bộ, công
chức, viên chức và các trường hợp có thay đổi về phân loại cán bộ, công chức,
viên chức quy định tại Nghị định này.
b) Hướng dẫn xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp đối với những người làm
việc trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị
định này.
c) Hướng dẫn xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với các đối tượng giữ
chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) thuộc diện xếp lương chuyên môn,
nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong các cơ
quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, bảo đảm lương mới (gồm
lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ cộng với phụ cấp chức vụ
lãnh đạo) không thấp hơn so với lương cũ.
d) Hướng dẫn chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức khi
thay đổi công việc và các trường hợp được chuyển công tác từ lực lượng vũ
trang, cơ yếu và công ty nhà nước vào làm việc trong các cơ quan nhà nước và các
đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
đ) Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ
nhiệm) quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 và tại khoản 3
Điều 5 Nghị định này.
e) Hướng dẫn thực hiện các chế độ phụ cấp lương quy định tại Điều 6
Nghị định này.
g) Hướng dẫn chế độ nâng bậc lương quy định tại Điều 7 Nghị định này và
phân cấp thẩm quyền quyết định xếp lương, nâng bậc lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều 10 Nghị định này.
h) Kiểm tra kết quả chuyển xếp lương cũ sang lương mới và việc thực
hiện chế độ tiền lương của các Bộ, ngành, địa phương.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, các Bộ, ngành liên quan và
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Hướng dẫn thực hiện việc tính toán, cân đối nguồn kinh phí để thực hiện
chế độ tiền lương quy định tại Điều 9 Nghị định này.
b) Kiểm tra kết quả thực hiện chế độ tiền lương đối với các cơ quan, đơn
vị tự cân đối được nguồn trả lương; đồng thời thẩm định và trình Thủ tướng
Chính phủ cấp bổ sung quỹ lương đối với các Bộ, cơ quan Trung ương và các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn thiếu nguồn để thực hiện chế độ tiền
lương, bảo đảm tổng quỹ tiền lương tăng thêm không vượt quá dự toán ngân sách
nhà nước hàng năm.
c) Hướng dẫn thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối
với các cơ quan hành chính và tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp của
Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ sửa đổi chế độ quản lý, phân phối và sử dụng các khoản thu, các khoản phí,
lệ phí thuộc thẩm quyền.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính rà soát và xây dựng chế độ
phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý trình Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét ban hành, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy
định tại điểm b khoản 8 Điều 6 Nghị định này; đồng thời rà soát trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các chế độ phụ cấp, trợ cấp khác (bao
gồm cả các khoản phụ cấp, trợ cấp bằng tiền) và chế độ trả lương hoặc phụ cấp đặc
thù quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này.
c) Triển khai thực hiện cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu
thuộc phạm vi quản lý.
4. Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và
Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính rà soát và xây
dựng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với các đối tượng thuộc phạm vi
quản lý trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét ban hành, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp với quy định tại điểm c khoản 8 Điều 6 Nghị định này; đồng thời rà
soát trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các chế
độ phụ cấp, trợ cấp khác (bao gồm cả các khoản phụ cấp, trợ cấp bằng tiền).
5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và Bộ Tài
chính rà soát và xây dựng các chế độ phụ cấp đặc thù đối với Quân đội nhân dân và
Công an nhân dân trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định và hướng dẫn
thực hiện Nghị định này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
6. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
triển khai các biện pháp bảo đảm nguồn kinh phí để thực hiện chế độ tiền lương
theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
7. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện việc chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với
cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang trong các cơ quan, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý, tính toán xây dựng quỹ tiền lương theo quy định tại Điều 9 Nghị
định này và báo cáo về liên Bộ Nội vụ - Tài chính để kiểm tra và thẩm định.
Đi ề u 12. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Chế độ tiền lương quy định tại Nghị định này được tính hưởng kể từ ngày
01 tháng 10 năm 2004.
2. Đối với các chế độ phụ cấp ưu đãi và bồi dưỡng theo nghề hoặc theo
công việc hiện đang áp dụng, các Bộ, ngành ở Trung ương có trách nhiệm trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề
hoặc phụ cấp trách nhiệm theo nghề cho phù hợp với quy định tại điểm b và
điểm c khoản 8 Điều 6 Nghị định này và được truy lĩnh theo mức phụ cấp mới kể
từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
3. Nghị định này thay thế Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của
Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức
hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang.
Bãi bỏ các quy định về tiền lương và phụ cấp trái với quy định tại Nghị
định này.
4. Quy định về thẩm quyền quyết định nâng bậc lương thường xuyên (kể
cả phụ cấp thâm niên vượt khung) và nâng bậc lương trước thời hạn đối với
ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương loại A3 tại điểm b (b2 và b3) khoản
3 Điều 10 Nghị định này thay thế quy định về thẩm quyền quyết định nâng bậc
lương đối với ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch công chức, viên chức
chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên cao cấp tại khoản 7 Điều 41 Nghị
định số 117/2003/NĐ-CP và khoản 8 Điều 46 Nghị định số 116/2003/NĐ-CP.
5. Chế độ tiền lương đối với cán bộ Xã đội quy định tại Điều 22 Nghị định
số 184/2004/NĐ-CP được tính lại theo quy định tại Nghị định này và được hưởng
từ ngày 01 tháng 01 năm 2005.
6. Cách tính hưởng các chế độ phụ cấp quy định tại Nghị định số
35/2001/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2001 của Chính phủ về chính sách đối với
nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, được tính lại theo quy định tại Nghị
định này.
7. Huỷ bỏ hiệu lực thi hành các quy định tại các văn bản sau:
a) Điều 2, Điều 3, các khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 8 Điều 4 và Điều 5 Nghị định số
03/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về việc điều chỉnh tiền
lương, trợ cấp xã hội và đổi mới một bước cơ chế quản lý tiền lương.
b) Các điểm a, b, c, d và đ khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 4 và Điều 6 Nghị
định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn.
8. Các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, nếu thấy phù hợp thì được vận
dụng các quy định tại Nghị định này.
Đ i ề u 13. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Bảng 1
BẢNG LƯƠNG CHUYÊN GIA CAO CẤP
(Ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12 /2004 của Chính phủ)
Đơn vị tính: 1.000đồng
Bậ c 1 Bậ c 2 Bậ c 3
Hệ số lương 8.80 9.40 10.00
Mức lương thực hiện 01/10/2004 2,552.0 2,726.0 2,900.0
Ghi chú:
áp dụng đối với các đối tượng không giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các lĩnh vực chính trị, hành chính, kinh tế, khoa
học - kỹ thuật, giáo dục, y tế, văn hoá - nghệ thuật.
Bảng 2
BẢNG LƯƠNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ)
Đơn vị tính: 1.000đồng
Nhóm ngạch Bậ c 1 Bậ c 2 Bậ c 3 Bậ c 4 Bậ c 5 Bậ c 6 Bậ c 7 Bậc 8 Bậc 9 Bậc 10 Bậc 11 Bậc 12
STT
1 Công chức loại A3
a Nhóm 1 (A3.1)
Hệ số lương 6.20 6.56 6.92 7.28 7.64 8.00
Mức lương thực hiện 1,798.0 1,902.4 2,006.8 2,111.2 2,215.6 2,320.0
01/10/2004
b Nhóm 2 (A3.2)
Hệ số lương 5.75 6.11 6.47 6.83 7.19 7.55
Mức lương thực hiện 1,667.5 1,771.9 1,876.3 1,980.7 2,085.1 2,189.5
01/10/2004
2 Công chức loại A2
a Nhóm 1 (A2.1)
Hệ số lương 4.40 4.74 5.08 5.42 5.76 6.10 6.44 6.78
Mức lương thực hiện 1,276.0 1,374.6 1,473.2 1,571.8 1,670.4 1,769.0 1,867.6 1,966.2
01/10/2004
b Nhóm 2 (A2.2)
Hệ số lương 4.00 4.34 4.68 5.02 5.36 5.70 6.04 6.38
Mức lương thực hiện 1,160.0 1,258.6 1,357.2 1,455.8 1,554.4 1,653.0 1,751.6 1,850.2
01/10/2004
Công chức loại A1
3
Hệ số lương 2.34 2.67 3.00 3.33 3.66 3.99 4.32 4.65 4.98
Mức lương thực hiện 678.6 774.3 870.0 965.7 1,061.4 1,157.1 1,252.8 1,348.5 1,444.2
01/10/2004
Công chức loại A0
4
Hệ số lương 2.10 2.41 2.72 3.03 3.34 3.65 3.96 4.27 4.58 4.89
Mức lương thực hiện 609.0 698.9 788.8 878.7 968.6 1,058.5 1,148.4 1,238.3 1,328.2 1,418.1
01/10/2004
Công chức loại B
5
Hệ số lương 1.86 2.06 2.26 2.46 2.66 2.86 3.06 3.26 3.46 3.66 3.86 4.06
Mức lương thực hiện 539.4 597.4 655.4 713.4 771.4 829.4 887.4 945.4 1,003.4 1,061.4 1,119.4 1,177.4
01/10/2004
Công chức loại C
6
a Nhóm 1 (C1)
Hệ số lương 1.65 1.83 2.01 2.19 2.37 2.55 2.73 2.91 3.09 3.27 3.45 3.63
Mức lương thực hiện 478.5 530.7 582.9 635.1 687.3 739.5 791.7 843.9 896.1 948.3 1,000.5 1,052.7
01/10/2004
b Nhóm 2 (C2)
Hệ số lương 1.50 1.68 1.86 2.04 2.22 2.40 2.58 2.76 2.94 3.12 3.30 3.48
Mức lương thực hiện 435.0 487.2 539.4 591.6 643.8 696.0 748.2 800.4 852.6 904.8 957.0 1,009.2
01/10/2004
c Nhóm 3 (C3)
Hệ số lương 1.35 1.53 1.71 1.89 2.07 2.25 2.43 2.61 2.79 2.97 3.15 3.33
Mức lương thực hiện 391.5 443.7 495.9 548.1 600.3 652.5 704.7 756.9 809.1 861.3 913.5 965.7
cc01/10/2004
Ghi chú:
1. Trong các cơ quan nhà nước có sử dụng các chức danh cán bộ, công chức theo ngành chuyên môn có tên ngạch thuộc đối tượng áp
dụng bảng 3 thì xếp lương đối với cán bộ, công chức đó theo ngạch tương ứng quy định tại bảng 3. Việc trả lương thực hiện theo quy định
của cơ quan nhà nước mà cán bộ, công chức đó đang làm việc.
2. Khi chuyển xếp lương cũ sang ngạch, bậc lương mới, nếu đã xếp bậc lương cũ cao hơn bậc lương mới cuối cùng trong ngạch thì
những bậc lương cũ cao hơn này được quy đổi thành % phụ cấp thâm niên vượt khung so với mức lương của bậc lương mới cuối cùng
trong ngạch.
3. Hệ số lương của các ngạch công chức loại C (gồm C1, C2 và C3) đã tính yếu tố điều kiện lao động cao hơn bình thường.
4. Cán bộ, công chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, vị trí công tác phù hợp với ngạch và còn ngạch trên trong cùng ngành chuyên môn,
thì căn cứ vào thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch (không quy định theo hệ số lương hiện hưởng) để được xem xét cử đi thi nâng ngạch
như sau:
- Đối với cán bộ, công chức loại B và loại C: Không quy định thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch.
- Đối với cán bộ, công chức loại A0 và loại A1: Thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch là 9 năm (bao gồm cả thời gian làm việc
trong các ngạch khác tương đương).
- Đối với cán bộ, công chức loại A2: Thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch là 6 năm (bao gồm cả thời gian làm việc trong các
ngạch khác tương đương).
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có bổ sung về chức danh cán bộ, công chức (ngạch) quy định tại đối tượng áp dụng bảng 2, thì các
Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngạch công chức chuyên ngành đề nghị Bộ Nội vụ ban hành chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch
công chức và hướng dẫn việc xếp lương phù hợp với ngạch công chức đó.
ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG BẢNG 2
1- Công chức loại A3:
- Nhóm 1 (A3.1):
Số TT Ngạch công chức
Chuyên viên cao cấp
1
Thanh tra viên cao cấp
2
Kiểm soát viên cao cấp thuế
3
Kiểm toán viên cao cấp
4
Kiểm soát viên cao cấp ngân hàng
5
Kiểm tra viên cao cấp hải quan
6
Thẩm kế viên cao cấp
7
Kiểm soát viên cao cấp thị trường
8
- Nhóm 2 (A3.2):
Số TT Ngạch công chức
Kế toán viên cao cấp
1
Kiểm dịch viên cao cấp động - thực vật
2
2- Công chức loại A2:
- Nhóm 1 (A2.1):
Số TT Ngạch công chức
Chuyên viên chính
Chấp hành viên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thanh tra viên chính
Kiểm soát viên chính thuế
Kiểm toán viên chính
Kiểm soát viên chính ngân hàng
Kiểm tra viên chính hải quan
Thẩm kế viên chính
Kiểm soát viên chính thị trường
- Nhóm 2 (A2.2):
Số TT Ngạch công chức
Kế toán viên chính
1
Kiểm dịch viên chính động - thực vật
2
Kiểm soát viên chính đê điều (*)
3
3- Công chức loại A1:
Số TT Ngạch công chức
1 Chuyên viên
Chấp hành viên quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
2
Công chứng viên
3
4 Thanh tra viên
Kế toán viên
5
Kiểm soát viên thuế
6
Kiểm toán viên
7
Kiểm soát viên ngân hàng
8
Kiểm tra viên hải quan
9
Kiểm dịch viên động- thực vật
10
Kiểm lâm viên chính
11
Kiểm soát viên đê điều (*)
12
Thẩm kế viên
13
Kiểm soát viên thị trường
14
4- Công chức loại Ao: Áp dụng đối với các ngạch công chức yêu cầu trình
độ đào tạo cao đẳng (hoặc cử nhân cao đẳng), các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý
ngạch công chức chuyên ngành đề nghị Bộ Nội vụ ban hành chức danh, tiêu chuẩn
nghiệp vụ của ngạch và hướng dẫn xếp lương cho phù hợp (công chức loại A0 khi
có đủ điều kiện được thi nâng ngạch lên công chức loại A2 nhóm 2 trong cùng
ngành chuyên môn).
5- Công chức loại B:
Số TT Ngạch công chức
Cán sự
1
Kế toán viên trung cấp
2
Kiểm thu viên thuế
3
Thủ kho tiền, vàng bạc, đá quý (ngân hàng) (*)
4
Kiểm tra viên trung cấp hải quan
5
Kỹ thuật viên kiểm dịch động - thực vật
6
Kiểm lâm viên
7
Kiểm soát viên trung cấp đê điều (*)
8
Kỹ thuật viên kiểm nghiệm bảo quản
9
Kiểm soát viên trung cấp thị trường
10
6- Công chức loại C:
Nhóm 1 (C1):
Ngạch công chức
STT
Thủ quỹ kho bạc, ngân hàng
1