Nghị định số 19/2005/NĐ-CP
NGH Đ Ị ỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 19/2005/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 02
NĂM 2005
QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC THÀNH LẬP VÀ HOẠT
ĐỘNG
CỦA TỔ CHỨC GIỚI THIỆU VIỆC LÀM
N GH Ị Đ Ị NH
C Ủ A CHÍNH PH Ủ S Ố 19/2005/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 02
N ĂM 2005
Q UY Đ Ị NH ĐI Ề U KI Ệ N, TH Ủ T Ụ C THÀNH L Ậ P VÀ HO Ạ T
Đ Ộ NG
C Ủ A T Ổ CH Ứ C GI Ớ I THI Ệ U VI Ệ C LÀM
C HÍNH PH Ủ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
NGH Ị Đ Ị NH:
C H Ư Ơ NG I
Q UY Đ Ị NH CH UNG
Đi ề u 1. Nghị định này quy định điều kiện, thủ tục thành lập và
hoạt động của tổ chức giới thiệu việc làm.
Đ i ề u 2. Tổ chức giới thiệu việc làm theo quy định tại Điều 18
của Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung, gồm:
1. Trung tâm giới thiệu việc làm.
2. Doanh nghiệp hoạt động giới thiệu việc làm.
Đ i ề u 3. Trung tâm giới thiệu việc làm (sau đây gọi chung là Trung
tâm) là đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên theo quy định hiện hành; là tổ chức thuộc lĩnh vực hoạt
động xã hội, do cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội quyết định
thành lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu, được mở tài khoản tại ngân
hàng, Kho bạc Nhà nước.
Đ i ề u 4. Doanh nghiệp hoạt động giới thiệu việc làm (sau đây gọi
chung là doanh nghiệp) là doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh
nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước được hoạt động giới thiệu việc làm
theo quy định tại Nghị định này.
C H Ư Ơ NG II
ĐI Ề U K I Ệ N, TH Ủ T Ụ C TH ÀNH L Ậ P VÀ H O Ạ T Đ Ộ NG
C Ủ A TRUNG TÂM G I Ớ I TH I Ệ U VI Ệ C LÀM
Đ i ề u 5. Điều kiện và thủ tục thành lập Trung tâm:
1. Điều kiện thành lập Trung tâm:
Trung tâm được thành lập khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có địa điểm và trụ sở làm việc ổn định, đặt ở nơi thuận tiện và đủ
diện tích cho việc giao dịch và hoạt động của Trung tâm;
b) Phải có trang thiết bị và các phương tiện phù hợp với từng nhiệm
vụ theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Phải có ít nhất 05 (năm) cán bộ có trình độ từ cao đẳng trở lên
thuộc các chuyên ngành kinh tế, pháp luật, ngoại ngữ; đội ngũ cán bộ của
Trung tâm phải có lý lịch rõ ràng, phẩm chất đạo đức tốt, không có tiền
án;
d) Việc thành lập Trung tâm phải phù hợp với quy hoạch Trung tâm
giới thiệu việc làm trên địa bàn của địa phương đã được phê duyệt.
2. Thủ tục thành lập Trung tâm:
a) Hồ sơ thành lập Trung tâm:
- Công văn của cơ quan đề nghị thành lập Trung tâm gửi cơ quan có
thẩm quyền quyết định thành lập;
- Đề án thành lập Trung tâm, bao gồm các nội dung: sự cần thiết;
mục tiêu; nhiệm vụ cụ thể và việc đảm bảo các điều kiện để thành lập
và hoạt động theo quy định tại Nghị định này; tính khả thi của đề án.
Đối với Trung tâm thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh) thì đề án thành lập Trung tâm phải có ý kiến nhất trí bằng
văn bản của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ.
Đối với các Trung tâm giới thiệu việc làm thuộc thẩm quyền quản lý
của các Bộ, ngành hoặc của cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị -
xã hội thì phải có văn bản chấp thuận của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi
Trung tâm sẽ được thành lập và hoạt động.
- Các giấy tờ và văn bản có liên quan chứng minh đủ các điều kiện
để thành lập Trung tâm.
b) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ thành lập Trung tâm, chấp thuận
thành lập Trung tâm:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương là nơi tiếp nhận, thẩm định hồ sơ thành lập Trung tâm
và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Trung
tâm thuộc thẩm quyền quản lý hoặc chấp thuận việc thành lập Trung tâm
của các Bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn.
- Việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ thành lập Trung tâm của các Bộ,
ngành, tổ chức chính trị - xã hội theo quy định của các Bộ, ngành và tổ
chức đó.
c) Thẩm quyền thành lập Trung tâm:
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Trung tâm
thuộc quyền quản lý theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội;
- Thủ trưởng cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị - xã hội
quyết định thành lập Trung tâm thuộc tổ chức chính trị - xã hội quản lý
theo quy định của tổ chức đó, sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi Trung tâm sẽ thành lập và hoạt
động;
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ quyết định thành lập Trung tâm thuộc quyền quản lý của
mình, sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân dân cấp tỉnh nơi Trung tâm sẽ thành lập và hoạt động.
d) Thời hạn xem xét, quyết định thành lập Trung tâm:
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ về
thành lập Trung tâm, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập
Trung tâm và gửi một bản chính về Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội. Trường hợp không quyết định thành lập Trung tâm phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
đ) Người ra quyết định thành lập Trung tâm có quyền ra quyết định
giải thể, chấm dứt hoạt động của Trung tâm; khi ra quyết định giải thể,
chấm dứt hoạt động của Trung tâm cần gửi một bản về Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Đ i ề u 6. Trung tâm giới thiệu việc làm theo quy định tại Nghị định
này phải dùng tên thống nhất là ''Trung tâm giới thiệu việc làm”, kèm theo
tên địa phương, tên cơ quan Bộ, ngành, tên tổ chức chính trị - xã hội hoặc
tên đối tượng phục vụ.
Đ i ề u 7. Nhiệm vụ của Trung tâm:
1. Tư vấn về việc làm, học nghề, chính sách có liên quan đến quan
hệ lao động theo quy định của pháp luật lao động.
2. Giới thiệu việc làm cho người lao động; cung ứng và tuyển lao
động theo yêu cầu của người sử dụng lao động.
3. Thu thập, phân tích và cung ứng thông tin về thị trường lao động,
bao gồm: nhu cầu tuyển lao động, nhu cầu cần việc làm, tiêu chuẩn lao
động, tiền lương, tiền công trên địa bàn hoạt động của vùng và cả nước.
4. Được tổ chức dạy nghề theo quy định của pháp luật.
Ngoài các nhiệm vụ nêu trên, Trung tâm thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Đ i ề u 8. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm:
1. Lãnh đạo của Trung tâm:
Trung tâm có Giám đốc và một số Phó giám đốc. Giám đốc là người
đứng đầu Trung tâm chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan cấp trên
trực tiếp quản lý và trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Trung
tâm. Phó giám đốc Trung tâm là người giúp việc Giám đốc, phụ trách một
hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Trung tâm phân công và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả công tác được giao.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc Trung tâm do người có thẩm
quyền quyết định thành lập Trung tâm quyết định. Việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm Phó giám đốc Trung tâm do Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp
quản lý quyết định.
2. Các tổ chức giúp việc của Giám đốc:
Trung tâm có các phòng chuyên môn để thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định tại Nghị định này. Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất,
đặc điểm hoạt động cụ thể, người có thẩm quyền quyết định thành lập
Trung tâm quy định số lượng và tên gọi các phòng chuyên môn nghiệp vụ,
nhưng không quá 04 (bốn) phòng. Các phòng có Trưởng phòng và một số
Phó trưởng phòng; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng và Phó
trưởng phòng thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ.
3. Biên chế của Trung tâm:
Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm hoạt động
cụ thể của Trung tâm, người có thẩm quyền quyết định thành lập Trung
tâm quy định số biên chế của Trung tâm và cấp kinh phí hoạt động
thường xuyên cho các hoạt động không có thu của Trung tâm.
Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức của Trung
tâm thực hiện theo quy định tại Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10
tháng 10 năm 2003 về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công
chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; Giám đốc Trung tâm căn
cứ vào nhu cầu công việc và khả năng tài chính của Trung tâm thực hiện
giao kết hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
Người làm việc trong Trung tâm giới thiệu việc làm được xếp lương
và trả lương theo bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công
chức trong các cơ quan nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Các chức danh lãnh đạo của Trung tâm được áp dụng phụ cấp chức vụ
lãnh đạo chi cục và các tổ chức tương đương thuộc Sở quy định tại Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ nói
trên.
Chế độ tài chính, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, chế độ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn thực hiện
theo quy định hiện hành về chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có
thu.
Đ i ề u 9. Quyền hạn của Trung tâm:
1. Tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức theo quy định
tại Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính
phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các
đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; tuyển lao động và giao kết hợp đồng lao
động theo quy định của Bộ luật Lao động.
2. Ký kết các hợp đồng cung ứng lao động, giới thiệu việc làm và
dạy nghề, học nghề.
3. Khai thác các thông tin về lao động, việc làm và dạy nghề từ cơ
quan nhà nước, các doanh nghiệp và các tổ chức.
4. Yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp thông tin về tình trạng
việc làm của người lao động do Trung tâm đã giới thiệu hoặc cung ứng
lao động.
5. Thu phí giới thiệu việc làm (bao gồm: tư vấn, giới thiệu, cung ứng
lao động, cung cấp thông tin lao động - việc làm) và thu học phí theo quy
định của pháp luật.
6. Chủ động quản lý và sử dụng các nguồn tài chính theo quy định
hiện hành về chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu và được
miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
Đ i ề u 10. Trách nhiệm của Trung tâm:
1. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật liên quan đến tổ chức
và hoạt động của Trung tâm.
2. Xây dựng kế hoạch hàng năm và thực hiện đúng kế hoạch đã
được cấp trên phê duyệt.
3. Thực hiện các quyền lợi cho cán bộ và những người làm việc ở
Trung tâm với hình thức hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo quy
định của pháp luật.
4. Thực hiện đầy đủ các hợp đồng đã giao kết, các cam kết với
người lao động, người sử dụng lao động, người học nghề, người được tư
vấn.
5. Cán bộ, công chức và những người làm việc theo hợp đồng lao
động, hợp đồng làm việc của Trung tâm phải đeo biển, trang phục thống
nhất khi làm việc.
6. Lập sổ để theo dõi các hoạt động của Trung tâm theo quy định của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
7. Theo dõi tình trạng việc làm của người lao động do Trung tâm giới
thiệu hoặc cung ứng trong thời gian một năm (đối với trường hợp thực
hiện hợp đồng lao động từ đủ 12 tháng trở lên) hoặc trong thời gian thực
hiện hợp đồng lao động (đối với những trường hợp thực hiện hợp đồng
lao động dưới 12 tháng).
8. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thành lập, Trung tâm
phải thông báo trên báo địa phương hoặc báo Trung ương trong 05 (năm)
số liền các thông tin về tên gọi, địa điểm, lĩnh vực hoạt động, tài khoản,
tên giám đốc, số điện thoại của Trung tâm.
Trước 15 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, Trung tâm có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
địa phương sở tại về ngày bắt đầu hoạt động và lĩnh vực hoạt động.
9. Tại trụ sở của Trung tâm phải có biển đề tên Trung tâm, số điện
thoại, địa chỉ. Trong trường hợp cần thiết phải dùng tiếng nước ngoài, thì
cỡ chữ nước ngoài phải nhỏ hơn cỡ chữ tiếng Việt và viết ở phía dưới
chữ tiếng Việt. Trung tâm phải có sơ đồ các bộ phận làm việc và phải
niêm yết công khai bản sao quyết định thành lập Trung tâm (có công
chứng) tại trụ sở.
10. Trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01 hằng năm, Trung tâm
có trách nhiệm báo cáo định kỳ 06 (sáu) tháng đầu năm và cả năm về Sở
Lao động -Thương binh và Xã hội địa phương sở tại nơi đặt trụ sở chính
và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị -
xã hội (đối với các Trung tâm thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội quản lý) theo quy định của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
C H Ư Ơ NG III
ĐI Ề U K I Ệ N, TH Ủ T Ụ C VÀ TH Ẩ M Q UY Ề N C Ấ P G I Ấ Y
P H ÉP
H O Ạ T Đ Ộ NG G I Ớ I TH I Ệ U VI Ệ C LÀM CH O DO ANH
NGHIỆP
Đ i ề u 11. Giấy phép hoạt động giới thiệu việc làm cấp cho doanh
nghiệp
Giấy phép hoạt động giới thiệu việc làm (sau đây gọi chung là giấy
phép) do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp cho doanh nghiệp
được thành lập hợp pháp theo quy định của Luật Doanh nghiệp hoặc Luật
Doanh nghiệp nhà nước và có đủ các điều kiện theo quy định tại Nghị
định này. Mẫu giấy phép do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy
định.
Đ i ề u 12. Điều kiện cấp giấy phép:
Doanh nghiệp được cấp giấy phép khi có đầy đủ các điều kiện sau:
1. Có địa điểm và trụ sở ổn định, đặt ở nơi thuận tiện và đủ diện tích
cho việc giao dịch và hoạt động của doanh nghiệp. Nếu trụ sở thuê thì
phải ổn định từ 36 tháng trở lên.
2. Có phòng sử dụng cho hoạt động tư vấn, phòng sử dụng cho hoạt
động giới thiệu và cung ứng lao động, phòng sử dụng cho hoạt động về
thông tin thị trường lao động và có trang bị máy vi tính, điện thoại, Fax, E-
mail và các tài liệu liên quan đến thị trường lao động và các trang thiết bị
khác để phục vụ khách hàng.
3. Có ít nhất 300 triệu đồng Việt Nam ký quỹ tại Ngân hàng để giải
quyết các rủi ro và các khoản phải đền bù có thể xảy ra trong quá trình
hoạt động.
4. Có ít nhất 05 (năm) cán bộ có trình độ từ cao đẳng trở lên thuộc
các chuyên ngành kinh tế, pháp luật, ngoại ngữ, có lý lịch rõ ràng, phẩm
chất đạo đức tốt, không có tiền án.
Đ i ề u 13. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép:
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động giới thiệu việc làm theo
mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp
(có công chứng).
3. Các giấy tờ và văn bản có liên quan chứng minh đủ các điều kiện
để cấp giấy phép của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 12 của Nghị
định này.
Đ i ề u 14. Thời hạn của giấy phép
Giấy phép cấp cho doanh nghiệp với thời hạn là 36 (ba mươi sáu)
tháng và mỗi lần gia hạn tiếp theo là không quá 36 (ba mươi sáu) tháng.
Đ i ề u 15. Trình tự cấp giấy phép
1. Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương sở tại.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm cấp
giấy phép cho doanh nghiệp. Trường hợp không cấp giấy phép cho doanh
nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Đ i ề u 16. Thu hồi giấy phép
1. Doanh nghiệp vi phạm một trong các quy định sau đây sẽ bị thu
hồi giấy phép:
a) Vi phạm ngành nghề kinh doanh ghi trong giấy phép hoặc không
đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này;
b) Có hành vi lừa đảo, gian lận đối với người lao động, doanh
nghiệp, tổ chức khác do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định;
c) Không thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật;
d) Không chấp hành báo cáo theo quy định với cơ quan quản lý nhà
nước về lao động địa phương liên tục từ 01 (một) năm dương lịch trở lên;
đ) Bị xử phạt hành chính do vi phạm pháp luật lao động 03 (ba) lần
trong năm hoặc 01 (một) hành vi bị xử phạt 03 (ba) lần.
e) Không hoạt động sau 06 (sáu) tháng kể từ ngày cấp giấy phép;
g) Chấm dứt hoạt động.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thu hồi giấy
phép đối với các doanh nghiệp vi phạm các quy định nói trên.
Đ i ề u 17. Các hoạt động giới thiệu việc làm của doanh nghiệp
1. Tư vấn về việc làm, học nghề, chính sách có liên quan đến quan
hệ lao động theo quy định của pháp luật lao động.
2. Giới thiệu việc làm cho người lao động, cung ứng và tuyển lao
động theo yêu cầu của người sử dụng lao động.
3. Thu thập, phân tích và cung ứng thông tin về thị trường lao động,
bao gồm: nhu cầu tuyển lao động, nhu cầu cần việc làm, tiêu chuẩn lao
động, tiền lương, tiền công trên địa bàn hoạt động, của vùng và cả nước.
4. Được dạy nghề theo quy định của pháp luật.
Đ i ề u 18. Quyền hạn của doanh nghiệp
1. Đặt tên doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, nhưng không
được trùng với tên của Trung tâm giới thiệu việc làm quy định tại Điều 6
của Nghị định này.
2. Tuyển chọn, bố trí, điều động và sử dụng lao động, trả tiền lương
và tiền thưởng, khen thưởng và kỷ luật lao động theo quy định của pháp
luật.
3. Khai thác các thông tin về lao động, việc làm từ các cơ quan nhà
nước, các doanh nghiệp và các tổ chức.
4. Ký kết các hợp đồng cung ứng lao động và giới thiệu việc làm và
dạy nghề.
5. Thu phí giới thiệu việc làm (bao gồm: tư vấn, giới thiệu, cung ứng
lao động, cung ứng thông tin thị trường lao động) và thu học phí dạy nghề
theo quy định pháp luật.
6. Sử dụng và quản lý tài chính theo quy định của pháp luật.
7. Được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật thuế hiện
hành.
Đ i ề u 19. Trách nhiệm của doanh nghiệp
1. Thực hiện các quy định tại Nghị định này và các quy định khác của
pháp luật.
2. Bảo đảm các quyền lợi cho người lao động trong doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật.
3. Báo cáo việc sử dụng lao động theo quy định của pháp luật lao
động.
4. Thực hiện đầy đủ các hợp đồng đã giao kết, các cam kết với
người lao động và người sử dụng lao động, người học nghề, người được
tư vấn.
5. Thực hiện đúng các chế độ tài chính, các khoản phải nộp theo quy
định của pháp luật và bồi thường các thiệt hại do vi phạm các hợp đồng
theo quy định của pháp luật.
6. Lập sổ theo dõi cập nhật đầy đủ và thường xuyên các hoạt động
của doanh nghiệp.
7. Theo dõi tình trạng việc làm của người lao động do doanh nghiệp
giới thiệu hoặc cung ứng trong thời gian một năm (đối với trường hợp
thực hiện hợp đồng lao động từ đủ 12 tháng trở lên) hoặc trong thời gian
thực hiện hợp đồng lao động (đối với những trường hợp thực hiện hợp
đồng lao động dưới 12 tháng).
8. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày doanh nghiệp được cấp giấy
phép hoạt động giới thiệu việc làm, doanh nghiệp phải đăng trên báo địa
phương hoặc báo Trung ương trong 05 (năm) số liền thông tin về tên gọi,
địa điểm, lĩnh vực hoạt động, tài khoản, tên giám đốc, số điện thoại.
Trước 15 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, doanh nghiệp có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
địa phương sở tại về ngày bắt đầu hoạt động.
9. Tại trụ sở của doanh nghiệp phải có biển đề rõ tên doanh nghiệp,
số điện thoại, địa chỉ. Trong trường hợp cần thiết phải dùng tiếng nước
ngoài, thì cỡ chữ nước ngoài phải nhỏ hơn cỡ chữ tiếng Việt và viết ở
phía dưới chữ tiếng Việt.
Doanh nghiệp phải có sơ đồ các bộ phận làm việc và phải niêm yết
công khai bản sao giấy phép hoạt động giới thiệu việc làm (có công
chứng) ở trụ sở.
10. Trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01 hằng năm, doanh
nghiệp có trách nhiệm báo cáo định kỳ 06 (sáu) tháng đầu năm và cả năm
về Sở Lao động -Thương binh và Xã hội địa phương sở tại nơi đặt trụ sở
chính, nội dung báo cáo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
C H Ư Ơ NG IV
K H EN TH Ư Ở NG , X Ử LÝ VI PH Ạ M VÀ K H I Ế U N Ạ I, T Ố
C ÁO
Đ i ề u 20. Tổ chức và cá nhân có thành tích trong lĩnh vực giới
thiệu việc làm được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Đ i ề u 21. Tổ chức và cá nhân vi phạm các quy định tại Nghị định
này, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Đ i ề u 22. Khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại và cá nhân có quyền tố cáo
với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những quyết định, hành vi
của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào trong hoạt động giới thiệu việc làm vi
phạm các quy định của Nghị định này hoặc xâm phạm đến quyền và lợi
ích hợp pháp của mình.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện
việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật.
3. Thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo.
C H Ư Ơ NG V
TRÁCH NH I Ệ M C Ủ A C Ơ Q UAN, T Ổ CH Ứ C
Đ i ề u 23. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
1. Thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực giới thiệu việc làm trong
phạm vi cả nước.
2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có
trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra, thanh tra việc thi hành Nghị định này.
Đ i ề u 24. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn thu, quản lý và sử dụng phí giới thiệu việc làm, chế độ tài chính đối
với Trung tâm và doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Đ i ề u 25. Trách nhiệm của Bộ, ngành
1. Các Bộ, ngành có trách nhiệm phối hợp với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội để thực hiện thống nhất việc quản lý nhà nước
về giới thiệu việc làm theo quy định của Nghị định này.
2. Thành lập hoặc chấm dứt hoạt động của Trung tâm; đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị; quyết định số biên chế của Trung tâm và cấp kinh
phí hoạt động thường xuyên cho các hoạt động không có thu của Trung
tâm thuộc quyền quản lý.
3. Kiểm tra, thanh tra hoạt động giới thiệu việc làm các Trung tâm
thuộc quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
4. Theo dõi, tổng hợp và báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội về các hoạt động của các Trung tâm thuộc quyền quản lý.
Đ i ề u 26. Đề nghị các cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị -
xã hội có trách nhiệm:
1. Thành lập hoặc chấm dứt hoạt động của Trung tâm; đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị; quyết định số biên chế của Trung tâm và cấp kinh
phí hoạt động thường xuyên cho các hoạt động không có thu của Trung
tâm thuộc quyền quản lý.
2. Kiểm tra, thanh tra hoạt động giới thiệu việc làm các Trung tâm
thuộc quyền quản lý.
3. Theo dõi, tổng hợp và báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội về hoạt động của các Trung tâm thuộc quyền quản lý.
Đ i ề u 27. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
1. Quy hoạch hệ thống Trung tâm trên địa bàn của địa phương theo
hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Quyết định thành lập hoặc giải thể các Trung tâm; đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị; quyết định số biên chế của Trung tâm và cấp kinh
phí hoạt động thường xuyên cho các hoạt động không có thu của Trung
tâm thuộc quyền quản lý.
3. Có ý kiến bằng văn bản về việc thành lập các Trung tâm của các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị - xã
hội.
4. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương theo dõi, kiểm tra,
thanh tra các hoạt động theo đúng quy định của pháp luật đối với các
Trung tâm, các doanh nghiệp hoạt động giới thiệu việc làm.
5. Khen thưởng và xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.
Đ i ề u 28. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
1. Giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về lao động theo
quy định của pháp luật và chủ trì xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh về quy hoạch hệ thống Trung tâm trên địa bàn của địa phương;
2. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ
trong phạm vi, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thực hiện theo các
quy định của Nghị định này.
3. Cấp và thu hồi giấy phép hoạt động giới thiệu việc làm của doanh
nghiệp.
4. Trước ngày 25 tháng 7 và ngày 25 tháng 01 hằng năm, Sở Lao động
-Thương binh và Xã hội có trách nhiệm báo cáo định kỳ 06 (sáu) tháng đầu
năm và cả năm theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
C H Ư Ơ NG VI
ĐI Ề U KH O Ả N TH I H ÀNH
Đ i ề u 29.
1. Trong thời hạn 06 (sáu) tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành, các cơ quan, tổ chức có các Trung tâm dịch vụ việc làm thuộc
quyền quản lý đang hoạt động phải tiến hành rà soát, sắp xếp, tổ chức và
thành lập lại theo quy định tại Nghị định này và phải báo cáo về Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
2. Trong thời hạn 06 (sáu) tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành, các doanh nghiệp đang hoạt động về dịch vụ việc làm (gồm:
tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng và tuyển lao động, thông tin thị
trường lao động) phải làm các thủ tục đề nghị cấp giấy phép hoạt động
giới thiệu việc làm theo quy định của Nghị định này.
3. Đối với các Trung tâm dịch vụ việc làm, các doanh nghiệp hoạt
động dịch vụ việc làm đã được thành lập trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành mà không đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định này
thì phải chấm dứt hoạt động và thực hiện nghĩa vụ liên quan theo quy
định của pháp luật.
Đ i ề u 30. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo. Bãi bỏ Điều 14 và Điều 15 của Nghị định số 39/2003/NĐ-CP
ngày 18 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm.
Đ i ề u 31. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Tên văn bản : Nghị định quy định điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt
động của tổ chức giới thiệu việc làm
Loại văn bản : Nghị định
Số hiệu : 19/2005/NĐ-CP
Ngày ban hành : 28/02/2005
Cơ quan ban hành : Chính phủ,
Người ký : Phan Văn Khải,
Ngày hiệu lực :
Văn bản liên quan : 0
T HÔNG T Ư
C Ủ A B Ộ L A O Đ Ộ N G - T H ƯƠ N G B IN H VÀ X Ã H Ộ I S Ố
2 0 /2 0 05/T T - B L Đ T BX H N GÀ Y 22 T HÁ N G 6 NĂ M 2005 V Ề H ƯỚ N G
D Ẫ N T HI HÀ N H M Ộ T S Ố ĐI Ề U C Ủ A N GH Ị Đ Ị N H S Ố 19/2005/N Đ -
C P N GÀ Y 28/2/2005
C Ủ A C HÍ N H PH Ủ QU Y Đ Ị N H Đ I Ề U KI Ệ N , T H Ủ T Ụ C T HÀN H L Ậ P
V À HO Ạ T Đ Ộ N G C Ủ A T Ổ C H Ứ C GI Ớ I T HI Ệ U V I Ệ C L À M
Thi hành Nghị định số 19/2005/NĐ-CP ngày 28/2/2005 của Chính phủ quy định
điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của tổ chức giới thiệu việc làm (say đây
gọi tắt là Nghị định số 19/2005/NĐ-CP), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn thực hiện như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
1. Trung tâm giới thiệu việc làm theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định
số 19/2005/NĐ-CP, bao gồm:
- Trung tâm giới thiệu việc làm do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quyết định thành lập;
- Trung tâm giới thiệu việc làm do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ quyết định thành lập;
- Trung tâm giới thiệu việc làm do Thủ trưởng cơ quan Trung ương của Tổ chức
chính trị - xã hội quyết định thành lập.
Trung tâm giới thiệu việc làm nêu trên sau đây được gọi chung là Trung tâm.
2. Doanh nghiệp hoạt động giới thiệu việc làm theo quy định tại Khoản 2 Điều 2
của Nghị định số 19/2005/NĐ-CP, bao gồm:
- Doanh nghiệp hoạt động giới thiệu việc làm được thành lập và hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp hoạt động giới thiệu việc làm được thành lập và hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp Nhà nước.
Doanh nghiệp hoạt động giới thiệu việc làm nêu trên sau đây được gọi chung là
Doanh nghiệp.
II. ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA TRUNG TÂM:
1. Điều kiện thành lập Trung tâm theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị
định số 19/2005/NĐ-CP, quy định như sau:
a. Có địa điểm và trụ sở làm việc ổn định từ 36 tháng trở lên kể từ ngày Trung
tâm được thành lập mới hoặc được thành lập lại theo quy định tại Nghị định số
19/2005/NĐ-CP; nằm ở vị trí thuận lợi cho việc giao dịch trực tiếp với người lao động
và người sử dụng lao động; có đủ diện tích làm việc cho nhân viên của Trung tâm theo
quy định hiện hành của Nhà nước về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc
cho các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp và có đủ diện tích cho việc giao dịch và
hoạt động (tư vấn, đón tiếp người lao động và người sử dụng lao động, tra cứu thông
tin thị trường lao động) của Trung tâm.
b. Có các trang thiết bị và phương tiện làm việc phù hợp với từng nhiệm vụ như
bàn, ghế, tủ hồ sơ, điện thoại, máy fax, máy vi tính, các thiết bị phục vụ cho công tác
tư vấn, giới thiệu việc làm, thông tin thị trường lao động và phương tiện đi lại (ô tô
hoặc xe máy). Nếu có hoạt động dạy nghề thì phải có các trang thiết bị và phương
tiện dạy nghề theo quy định của pháp luật hiện hành.
c. Có ít nhất 05 nhân viên có trình độ cao đẳng trở lên thuộc các chuyên ngành
kinh tế, luật, ngoại ngữ; mỗi chuyên ngành phải có ít nhất một người.
Người được tuyển dụng vào Trung tâm phải là người có lý lịch rõ ràng, phẩm
chất đạo đức tốt, không có tiền án được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú
xác nhận. Đối với nhân viên được điều động sang làm việc tại Trung tâm, phải có xác
nhận của cơ quan cũ.
d. Trung tâm dự kiến thành lập hoặc thành lập lại phải phù hợp với quy hoạch
hệ thống Trung tâm giới thiệu việc làm trên địa bàn đã được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt.
2. Hồ sơ đề nghị thành lập Trung tâm theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 5
của Nghị định số 19/2005/NĐ-CP do cơ quan quản lý trực tiếp Trung tâm chuẩn bị,
bao gồm:
a. Công văn đề nghị thành lập Trung tâm gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy
định tại điểm c Khoản 2 Điều 5 của Nghị định số 19/2005/NĐ-CP;
b. Đề án thành lập Trung tâm, bao gồm các nội dung cụ thể sau:
- Sự cần thiết thành lập Trung tâm;
- Mục tiêu hoạt động của Trung tâm: nêu cụ thể mục tiêu dài hạn và mục tiêu
ngắn hạn;
- Nhiệm vụ cụ thể của Trung tâm: xác định và lượng hoá các hoạt động của
từng nhiệm vụ trong 05 năm đầu về tư vấn, giới thiệu việc làm, thông tin thị trường
lao động, dạy nghề;
- Những điều kiện cần thiết để đảm bảo cho hoạt động của Trung tâm:
+ Địa điểm, mặt bằng, nhà xưởng; cơ sở vật chất và trang thiết bị;
+ Bộ máy, nhân sự và biên chế (lãnh đạo Trung tâm, các tổ chức giúp việc của
Giám đốc, biên chế) của Trung tâm;
+ Nguồn lực đầu tư, quản lý và sử dụng các nguồn tài chính của Trung tâm;
- Tính khả thi của đề án:
+ Thời điểm bắt đầu hoạt động của Trung tâm;
+ Dự kiến những kết quả và tác động của các hoạt động của Trung tâm trong 05
năm đầu;
+ Các giải pháp thực hiện;
+ Chứng minh các nguồn lực để đạt được những kết quả và giải pháp nêu trên.
c. Văn bản của các cơ quan có liên quan:
- Đối với Trung tâm thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thì
Đề án thành lập Trung tâm phải có ý kiến nhất trí bằng văn bản của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ;
- Đối với Trung tâm thuộc thẩm quyền quản lý của các Bộ, ngành, cơ quan
Trung ương của tổ chức chính trị - xã hội thì phải có văn bản chấp thuận của Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh nơi Trung tâm sẽ đặt trụ sở và hoạt động;
d. Các giấy tờ và văn bản có liên quan chứng minh đã đủ các điều kiện hoặc cam
kết của cơ quan quản lý trực tiếp đảm bảo đủ các điều kiện để thành lập Trung tâm
theo quy định tại điểm 1 Mục II của Thông tư này, bao gồm:
- Bản sao (có công chứng) một trong các giấy tờ sau: giấy chứng nhận quyền sở
hữu hoặc văn bản giao trụ sở làm việc cho Trung tâm sử dụng của cơ quan có thẩm
quyền hoặc hợp đồng thuê trụ sở làm việc để đảm bảo cho hoạt động giới thiệu việc
làm trong thời hạn tối thiểu 36 tháng;
- Bản kê khai trang thiết bị, các phương tiện làm việc và đi lại; danh sách nhân
viên của Trung tâm tại thời điểm đề nghị thành lập có xác nhận của cơ quan quản lý
trực tiếp Trung tâm;
3. Hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập Trung tâm thuộc các Bộ, ngành, cơ quan
Trung ương của tổ chức chính trị - xã hội theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Nghị
định số 19/2005/NĐ-CP, bao gồm:
- Công văn đề nghị chấp thuận thành lập Trung tâm của các Bộ, ngành, cơ quan
Trung ương của Tổ chức chính trị - xã hội gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi Trung tâm
sẽ đặt trụ sở và hoạt động;
- Các giấy tờ, văn bản theo quy định tại tiết a, b, d điểm 2 Mục II của Thông tư
này.
4. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập Trung tâm thuộc quyền quản lý
của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập Trung tâm của
các Bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội theo quy định tại điểm b, c, d, Khoản 2 Điều 5
của Nghị định số 19/2005/NĐ-CP, quy định như sau:
a. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi chung là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm trao giấy biên nhận hồ sơ cho cơ quan nộp hồ sơ. Giấy biên nhận phải ghi rõ
ngày, tháng, năm nhận hồ sơ, những văn bản có trong hồ sơ và thời hạn trả lời.
b. Thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập Trung tâm hoặc hồ sơ đề nghị chấp thuận
thành lập Trung tâm:
Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận được hồ sơ
hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và trình
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ký quyết định thành lập Trung tâm thuộc quyền
quản lý hoặc văn bản chấp thuận thành lập Trung tâm thuộc các Bộ, ngành, tổ chức
chính trị - xã hội.
Trong thời hạn nêu trên, nếu không ra quyết định thành lập Trung tâm hoặc
không chấp thuận thành lập Trung tâm thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Việc ký kết hợp đồng cung ứng lao động; giới thiệu việc làm; tuyển lao động
quy định tại Khoản 2 Điều 9 của Nghị định số 19/2005/NĐ-CP, thực hiện theo các
mẫu sau:
a. Hợp đồng cung ứng lao động; hợp đồng tuyển lao động ký kết theo mẫu số 01
ban hành kèm theo Thông tư này;
b. Hợp đồng giới thiệu việc làm ký kết theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông
tư này.
6. Việc ký kết hợp đồng dạy nghề, học nghề thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 02/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09/01/2001 quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Bộ luật Lao động và Luật Giáo dục về dạy nghề và các văn bản hướng
dẫn thực hiện.
7. Mẫu biểu, trang phục của nhân viên Trung tâm theo quy định tại Khoản 5
Điều 10 của Nghị định số 19/2005/NĐ-CP, quy định như sau:
a. Mẫu biển của nhân viên Trung tâm hình chữ nhật kích thước 8 cm x 12 cm, ép
nhựa cứng, dòng trên cùng ghi tên cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp của Trung tâm,
dòng dưới ghi tên Trung tâm; bên trái biển gắn ảnh màu chụp kiểu chứng minh nhân
dân cỡ 3 cm x 4 cm của nhân viên Trung tâm, bên phải đề tên và mã số (nếu có); phía
dưới có ghi rõ chức danh, nơi làm việc.
b. Mẫu trang phục thống nhất khi làm việc do Trung tâm chọn sau khi có ý kiến
bằng văn bản của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
8. Lập sổ theo dõi các hoạt động của Trung tâm theo quy định tại Khoản 6 Điều
10 của Nghị định số 19/2005/NĐ-CP và báo cáo định kỳ theo quy định tại Khoản 10
Điều 10 của Nghị định số 19/2005/NĐ-CP, quy định như sau:
a. Trung tâm lập số theo dõi các hoạt động theo các mẫu số 03a, 03b, 03c, 03d,
03đ, 03e ban hành kèm theo Thông tư này;
b. Trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01 hàng năm, Trung tâm có trách
nhiệm báo cáo định kỳ 06 tháng đầu năm và cả năm theo mẫu số 04 kèm theo Thông tư
này:
- Đối với các Trung tâm thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, báo cáo định kỳ
gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính.
- Đối với các Trung tâm thuộc các Bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội quản lý,
thì báo cáo định kỳ gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính và
cơ quan ra quyết định thành lập Trung tâm.
- Các Trung tâm thực hiện việc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản
lý Nhà nước về lao động.
III. ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC VÀ THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP
HOẠT ĐỘNG GIỚI THIỆU VIỆC LÀM CHO DOANH NGHIỆP:
1. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động giới thiệu việc làm (sau đây gọi chung là
giấy phép) theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 19/2005/NĐ-CP, quy định như
sau:
a. Có địa điểm và trụ sở làm việc dành cho hoạt động giới thiệu việc làm ổn
định từ 36 tháng trở lên, nằm ở vị trí thuận lợi và đủ diện tích cho việc giao dịch, hoạt
động của Doanh nghiệp;
b. Diện tích làm việc và hoạt động của doanh nghiệp phải đảm bảo bố trí đủ các
phòng: tư vấn, giới thiệu và cung ứng lao động, thông tin thị trường lao động và có
trang bị máy vi tính, điện thoại, máy fax, email và các tài liệu liên quan đến thị trường
lao động và các trang thiết bị khác để phục vụ khách hàng;
c. Có ít nhất 300 triệu đồng Việt Nam ký quỹ tại Ngân hàng để giải quyết các
rủi ro và các khoản đền bù có thể xảy ra trong quá trình hoạt động;
d. Có ít nhất 05 nhân viên có trình độ cao đẳng trở lên thuộc các chuyên ngành
kinh tế, luật, ngoại ngữ; mỗi chuyên ngành phải có ít nhất một người. Người được
tuyển dụng vào doanh nghiệp để hoạt động giới thiệu việc làm phải là người có lý
lịch rõ ràng, phẩm chất đạo đức tốt, không có tiền án được Uỷ ban nhân dân cấp xã
nơi người đó cư trú xác nhận.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép theo quy định tại Điều 13 của Nghị định số
19/2005/NĐ-CP do doanh nghiệp chuẩn bị, bao gồm:
a. Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động giới thiệu việc làm theo quy định tại
Khoản 1 Điều 13 của Nghị định số 19/2005/NĐ-CP, bao gồm những nội dung chủ
yếu: tên doanh nghiệp; địa chỉ; số điện thoại, fax, email; số tài khoản giao dịch; số
giấy phép đăng ký kinh doanh; vốn điều lệ tại thời điểm đề nghị cấp phép; họ và tên
Tổng giám đốc (Giám đốc); kế hoạch hoạt động giới thiệu việc làm trong thời hạn
được cấp giấy phép hoạt động giới thiệu việc làm (theo mẫu số 05 ban hành kèm theo
Thông tư này);
b. Bản sao giấy phép đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp (có công chứng);
c. Các giấy tờ và văn bản chứng minh đủ các điều kiện để cấp giấy phép hoạt
động giới thiệu việc làm theo quy định tại điểm 1 Mục III của Thông tư này, bao gồm:
- Bản sao (có công chứng) một trong các giấy tờ sau: giấy chứng nhận quyền sở
hữu hoặc văn bản giao trụ sở làm việc cho doanh nghiệp sử dụng của cơ quan có
thẩm quyền hoặc hợp đồng thuê trụ sở làm việc để đảm bảo cho hoạt động giới
thiệu việc làm trong thời hạn tối thiểu 36 tháng;
- Bản kê khai trang thiết bị, các phương tiện làm việc và đi lại; danh sách nhân
viên của doanh nghiệp tại thời điểm đề nghị cấp giấy phép;