Nghị định số 13/1999/NĐ-CP
Nghị định số 13/1999/NĐ-CP về việc tổ chức, hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam do Chính phủ ban hành
CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
******** Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Số: 13/1999/NĐ-CP Hà Mội, ngày 17 tháng 3 năm 1999
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 13/1999/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 3 NĂM 1999 VỀ TỔ
CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG NƯỚC NGOÀI, VĂN PHÒNG
ĐẠI DIỆN CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm
1997;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nghị định này quy định tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài,
văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 2.
1. Tổ chức tín dụng nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam dưới các hình thức sau
đây:
a) Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài ;
b) Ngân hàng liên doanh;
c) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng: Công ty cho thuê tài chính liên doanh; Công ty cho
thuê tài chính 100% vốn nước ngoài; Công ty tài chính liên doanh; Công ty tài chính
100% vốn nước ngoài và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.
2. Tổ chức tín dụng nước ngoài được đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam.
Điều 3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) là cơ quan
cấp và thu hồi giấy phép, quản lý, thanh tra hoạt động của các loại hình tổ chức tín dụng
nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Việc cấp phép được xem xét theo yêu cầu phát triển
kinh tế và thị trường tài chính của Việt Nam.
Điều 4.
1. Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của Ngân hàng nước ngoài ,
được Ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm đối với mọi nghĩa vụ và cam kết
của chi nhánh tại Việt Nam. Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài có các quyền và nghĩa vụ
do pháp luật Việt Nam quy định, hoạt động theo Giấy phép mở chi nhánh và các quy định
liên quan của pháp luật Việt Nam.
2. Các chi nhánh của cùng một Ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam
là những đơn vị được tổ chức độc lập với nhau, phụ thuộc Ngân hàng nước ngoài và được
Ngân hàng nước ngoài cấp vốn hoạt động.
Điều 5.
1. Ngân hàng liên doanh là ngân hàng được thành lập bằng vốn góp của Bên Việt Nam
(gồm một hoặc nhiều ngân hàng Việt Nam) và Bên nước ngoài (gồm một hoặc nhiều
ngân hàng nước ngoài) trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Ngân hàng liên doanh là một
pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam, hoạt động theo Giấy phép thành lập
và hoạt động và theo các quy định liên quan của pháp luật Việt Nam.
2. Các chi nhánh của một ngân hàng liên doanh là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng liên
doanh.
Điều 6.
1. Công ty cho thuê tài chính liên doanh, Công ty tài chính liên doanh là tổ chức tín dụng
phi ngân hàng liên doanh được thành lập bằng vốn góp của Bên Việt Nam và của Bên
nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh, là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại
Việt Nam, hoạt động theo Giấy phép thành lập và hoạt động và theo các quy định liên
quan của pháp luật Việt Nam.
2. Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài, Công ty tài chính 100% vốn nước
ngoài được thành lập bằng 100% vốn của tổ chức tín dụng nước ngoài, là pháp nhân Việt
Nam có trụ sở chính tại Việt Nam, hoạt động theo Giấy phép thành lập và hoạt động và
theo các quy định liên quan của pháp luật Việt Nam.
Điều 7. Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của tổ
chức tín dụng nước ngoài đặt tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Văn
phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài không được thực hiện các hoạt động kinh
doanh tại Việt Nam.
Điều 8.
1. Cơ quan giám sát, thanh tra có thẩm quyền của nước ngoài, Ngân hàng nước ngoài có
chi nhánh tại Việt Nam được thanh tra, kiểm tra hoạt động của chi nhánh Ngân hàng
nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Trước khi thanh tra, kiểm tra, cơ quan giám sát,
thanh tra nước ngoài, Ngân hàng nước ngoài phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng
Nhà nước về nội dung, thời gian bắt đầu và kết thúc thanh tra, kiểm tra.
2. Sau khi kết thúc việc thanh tra, kiểm tra chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt
Nam, cơ quan giám sát, thanh tra có thẩm quyền của nước ngoài, Ngân hàng nước ngoài
phải báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước kết quả việc thanh tra, kiểm tra trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày kết thúc việc thanh tra, kiểm tra.
Điều 9.
1. Văn bản giao dịch chính thức của tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam
với các cơ quan Nhà nước Việt Nam phải làm bằng tiếng Việt hoặc bằng tiếng Việt và
tiếng nước ngoài thông dụng.
2. Các văn bản trong hồ sơ xin cấp Giấy phép của tổ chức tín dụng nước ngoài phải làm
bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thông dụng.
Chương 2:
TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH
Điều 10. Các tổ chức tín dụng nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam khi có đủ
các điều kiện theo quy định tại Điều 106 Luật Các tổ chức tín dụng và phải được Ngân
hàng Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy phép mở chi nhánh, Giấy
phép mở văn phòng đại diện (sau đây gọi chung là Giấy phép).
Điều 11.
1. Hồ sơ xin cấp Giấy phép của tổ chức tín dụng nước ngoài gửi cho Ngân hàng Nhà
nước để xem xét cấp Giấy phép được lập theo quy định tại Điều 108 Luật Các tổ chức tín
dụng.
2. Hồ sơ xin cấp Giấy phép của tổ chức tín dụng nước ngoài phải lập thành 2 bộ, một bộ
bằng tiếng Việt và một bộ bằng tiếng nước ngoài thông dụng. Bộ hồ sơ bằng tiếng nước
ngoài thông dụng được lập và chứng nhận ở nước ngoài phải được hợp pháp hoá lãnh sự.
Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được cơ
quan công chứng Việt Nam xác nhận.
Điều 12. Thời hạn hoạt động của các tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam được quy
định trong Giấy phép, cụ thể như sau:
1. Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài: không quá 20 năm;
2. Ngân hàng liên doanh, Công ty tài chính liên doanh và Công ty tài chính 100% vốn
nước ngoài: không quá 30 năm;
3. Công ty cho thuê tài chính liên doanh, Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước
ngoài: không quá 50 năm;
4. Văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài: không quá 5 năm.
Điều 13.
1. Tổ chức tín dụng nước ngoài muốn gia hạn hoạt động tại Việt Nam có thể được Ngân
hàng Nhà nước xem xét từng lần; mỗi lần gia hạn tối đa bằng thời hạn ghi trong Giấy
phép lần trước.
2. Tổ chức tín dụng nước ngoài khi có nhu cầu gia hạn hoạt động phải nộp đơn và hồ sơ
xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong Giấy phép: tối thiểu 180 ngày
đối với các tổ chức tín dụng nước ngoài quy định tại khoản 1, Điều 2 Nghị định này và 30
ngày đối với văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài.
Điều 14.
1. Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam chấm dứt
hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn hoạt động ghi trong Giấy phép. Ngân hàng Nhà nước sẽ thông báo bằng
văn bản việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện tại Việt Nam;
b) Tự nguyện chấm dứt hoạt động. Trong trường hợp này tối thiểu 60 ngày trước ngày dự
kiến chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, tổ chức tín dụng nước ngoài phải có
đơn đề nghị gửi Ngân hàng Nhà nước;
c) Bị thu hồi Giấy phép khi xẩy ra một trong các trường hợp quy định ghi tại các điểm a,
b, đ, khoản 1, Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng và khi tổ chức tín dụng nước ngoài bị
phá sản;
d) Tổ chức tín dụng nước ngoài được cấp phép hoạt động theo quy định tại khoản 1, Điều
2 Nghị định này nếu có văn phòng đại diện đã mở trên cùng địa bàn (tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương) thì phải chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng
đó.
2. Trước khi chấm dứt hoạt động, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài
phải thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ và thủ tục theo quy định của pháp luật.
3. Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài phải trả Giấy phép, Giấy đăng ký
hoạt động cho các cơ quan của Việt Nam đã cấp Giấy phép, Giấy đăng ký hoạt động
chậm nhất vào ngày chấm dứt hoạt động.
Điều 15. Khi Ngân hàng nước ngoài giải thể hoặc bị phá sản thì chi nhánh hoạt động tại
Việt Nam phải chấm dứt hoạt động. Trước khi chấm dứt hoạt động, Ngân hàng nước
ngoài phải thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ và hoàn tất các thủ tục cần thiết theo quy định
của pháp luật Việt Nam và theo sự hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 16. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép, chi nhánh Ngân hàng
nước ngoài , ngân hàng liên doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng liên doanh và 100%
vốn nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài phải hoạt động.
Điều 17. Tối thiểu 30 ngày trước ngày bắt đầu hoạt động, tổ chức tín dụng nước ngoài
được cấp Giấy phép theo quy định tại khoản 1, Điều 2 của Nghị định này phải hoàn tất
việc đăng báo trên 05 số báo liên tiếp của trung ương và địa phương nơi tổ chức tín dụng
đặt trụ sở. Nội dung đăng báo là các thông tin chủ yếu ghi trong Giấy phép, Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh và ngày khai trương hoạt động.
Điều 18.
1. Tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được cấp Giấy phép phải nộp
một khoản lệ phí bằng đô la Mỹ. Mức lệ phí mỗi lần cấp phép và gia hạn được quy định
cụ thể như sau:
a) Giấy phép mở văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài: 5.000 USD (năm nghìn
đô la Mỹ);
b) Giấy phép mở chi nhánh Ngân hàng nước ngoài , Giấy phép thành lập và hoạt động
của ngân hàng liên doanh: 30.000 USD (ba mươi nghìn đô la Mỹ);
c) Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng liên doanh và tổ
chức tín dụng phi ngân hàng 100 % vốn nước ngoài: 10.000 USD (mười nghìn đô la Mỹ);
d) Giấy phép mở chi nhánh của ngân hàng liên doanh: 5.000 USD (năm nghìn đô la Mỹ);
đ) Giấy phép mở chi nhánh của tổ chức tín dụng phi ngân hàng: 5.000 USD (năm nghìn
đôla Mỹ);
e) Giấy phép mở văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng phi ngân hàng: 3.000 USD (ba
nghìn đôla Mỹ).
2. Thủ tục nộp lệ phí cấp Giấy phép được thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà
nước.
Điều 19. Tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được nhập khẩu trang thiết
bị phục vụ trực tiếp cho hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 20.
1. Ngân hàng nước ngoài được mở chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nhưng không được mở chi nhánh phụ thuộc của chi nhánh đó. Tại nơi đã được mở
chi nhánh, Ngân hàng nước ngoài không được đặt văn phòng đại diện. Chi nhánh Ngân
hàng nước ngoài không được mở các điểm giao dịch dưới bất kỳ hình thức nào ngoài trụ
sở chi nhánh của mình.
2. Ngân hàng liên doanh được mở sở giao dịch tại nơi đặt trụ sở chính và chi nhánh tại
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định tại các Điều 32 và Điều 33 Luật
Các tổ chức tín dụng.
3. Các tổ chức tín dụng phi ngân hàng được mở chi nhánh, văn phòng đại diện tại các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại các Điều 32 và Điều 33 Luật Các
tổ chức tín dụng.
4. Hồ sơ, thủ tục xin mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện nêu tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 21. Việc quản trị, điều hành, kiểm soát và kiểm tra, kiểm toán nội bộ của tổ chức tín
dụng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được thực hiện theo quy định tại mục 3 và mục
4, Chương II Luật Các tổ chức tín dụng.
Điều 22.
1. Mỗi chi nhánh Ngân hàng nước ngoài phải có Tổng giám đốc (Giám đốc) riêng để điều
hành công việc hàng ngày.
2. Tổng giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh Ngân hàng nước ngoài do cấp có thẩm
quyền của Ngân hàng nước ngoài bổ nhiệm, miễn nhiệm và phải được Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước chuẩn y.
Điều 23.
1.Cơ quan lãnh đạo của ngân hàng liên doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng liên doanh
là Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị gồm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Phó Chủ tịch
Hội đồng quản trị và các thành viên. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị trong tổ chức
tín dụng liên doanh tuỳ thuộc vào số vốn góp của mỗi Bên nước ngoài và Bên Việt Nam
trong tổ chức tín dụng liên doanh. Trường hợp mỗi bên tham gia liên doanh có một tổ
chức tín dụng thì tối thiểu mỗi bên phải có 2 thành viên tham gia Hội đồng quản trị.
Trường hợp có nhiều tổ chức tín dụng tham gia liên doanh thì mỗi tổ chức tín dụng phải
có ít nhất một thành viên tham gia Hội đồng quản trị.
2. Nhiệm kỳ Hội đồng quản trị do các bên của ngân hàng liên doanh, tổ chức tín dụng phi
ngân hàng liên doanh thoả thuận, nhưng không được quá 5 năm.
3. Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc thứ nhất của ngân hàng liên doanh, tổ chức
tín dụng phi ngân hàng liên doanh phải là đại diện của Bên Việt Nam.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám
đốc thứ nhất được ghi trong điều lệ của ngân hàng liên doanh, tổ chức tín dụng phi ngân
hàng liên doanh.
Điều 24.
1. Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100 % vốn nước ngoài là người đại
diện cho tổ chức tín dụng, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của tổ chức tín dụng trước
pháp luật Việt Nam.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc được ghi trong điều lệ của tổ chức tín dụng
phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
Điều 25.
1.Tổ chức tín dụng nước ngoài được đặt văn phòng đại diện tại một số tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương của Việt Nam và tại mỗi tỉnh, thành phố chỉ được phép đặt một văn
phòng đại diện.
2. Mỗi văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam phải có một
Trưởng văn phòng đại diện riêng.
Điều 26.
1. Tỷ lệ góp vốn điều lệ của Bên nước ngoài và Bên Việt Nam trong ngân hàng liên
doanh do các Bên thoả thuận và được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước khi cấp
Giấy phép. Đối với các ngân hàng liên doanh thực hiện nghiệp vụ ngân hàng thương mại,
phần vốn góp của Bên nước ngoài không quá 50% vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh.
2. Phần vốn góp của Bên nước ngoài trong tổ chức tín dụng phi ngân hàng liên doanh
không ít hơn 30% vốn điều lệ.
3. Trong trường hợp vốn điều lệ có phần góp bằng hiện vật, ngân hàng liên doanh, tổ
chức tín dụng phi ngân hàng liên doanh phải xuất trình với Ngân hàng Nhà nước các giấy
tờ hợp pháp chứng minh quyền sở hữu và giá trị hiện vật. Giá trị phần vốn góp bằng hiện
vật được xác định trên cơ sở giá thị trường vào thời điểm góp vốn và phải được tổ chức
giám định độc lập cấp chứng chỉ giám định.
Điều 27.
1. Bên Việt Nam và Bên nước ngoài trong tổ chức tín dụng liên doanh được quyền
chuyển nhượng phần vốn góp của mình nhưng phải tuân thủ quy định tại Điều 26 Nghị
định này và phải ưu tiên chuyển nhượng cho các Bên trong tổ chức tín dụng liên doanh.
Trong trường hợp chuyển nhượng cho tổ chức ngoài liên doanh thì điều kiện chuyển
nhượng không được thuận lợi hơn trường hợp chuyển nhượng cho các Bên trong tổ chức
tín dụng liên doanh. Việc chuyển nhượng vốn phải được các Bên trong tổ chức tín dụng
liên doanh thoả thuận.
2. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài có quyền chuyển nhượng vốn
của mình nhưng phải ưu tiên cho các tổ chức Việt Nam.
3. Tỷ lệ và điều kiện chuyển nhượng vốn của ngân hàng liên doanh, tổ chức tín dụng phi
ngân hàng liên doanh phải được quy định cụ thể trong điều lệ của tổ chức tín dụng phù
hợp với quy định của pháp luật. Trường hợp phần vốn điều lệ được chuyển nhượng vượt
mức quy định, việc chuyển nhượng vốn chỉ có hiệu lực sau khi được Ngân hàng Nhà
nước chuẩn y.
4. Trong trường hợp chuyển nhượng vốn có phát sinh lợi nhuận thì bên chuyển nhượng
phải nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 28. Các Bên tham gia ngân hàng liên doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng liên
doanh chia lợi nhuận và chịu rủi ro của tổ chức tín dụng liên doanh theo tỷ lệ góp vốn của
mỗi bên, trừ trường hợp các Bên có thoả thuận khác quy định trong hợp đồng liên doanh.
Điều 29. Số vốn điều lệ hoặc vốn được cấp của các tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt
động tại Việt Nam phải được thể hiện đầy đủ trên bảng cân đối tài khoản kế toán của tổ
chức tín dụng.
Chương 3:
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
Điều 30. Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài có thể được thực hiện một số hoặc toàn bộ
các nghiệp vụ sau đây:
1. Nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
không được nhận tiền gửi tiết kiệm dưới bất kỳ hình thức nào;
2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá;
3. Vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước ;
4. Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước;
5. Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn;
6. Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu, giấy tờ có giá;
7. Bảo lãnh ngân hàng;
8. Kinh doanh ngoại hối;
9.Thực hiện dịch vụ thanh toán và dịch vụ ngân quỹ;
10. Mở tài khoản tiền gửi tại tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước;
11. Đại lý chi trả thẻ tín dụng;
12. Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ;
13. Thực hiện các dịch vụ uỷ thác và quản lý tài sản;
14. Thực hiện các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ.
Điều 31. Ngân hàng liên doanh có thể được thực hiện một số hoặc toàn bộ các nghiệp vụ
sau đây:
1. Nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn;
2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá;
3. Vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước;
4. Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước;
5. Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn;
6. Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu, giấy tờ có giá;
7. Bảo lãnh ngân hàng;
8. Kinh doanh ngoại hối;
9.Thực hiện dịch vụ thanh toán và dịch vụ ngân quỹ;
10. Mở tài khoản tiền gửi tại tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước;
11. Đại lý chi trả thẻ tín dụng;
12. Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ;
13. Thực hiện các dịch vụ ủy thác và quản lý tài sản;
14. Thực hiện các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ.
Điều 32. Công ty cho thuê tài chính liên doanh, Công ty cho thuê tài chính 100% vốn
nước ngoài có thể được thực hiện một số hoặc toàn bộ các nghiệp vụ sau đây:
1. Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên, không được phép nhận tiền gửi không kỳ
hạn, tiền gửi tiết kiệm;
2. Phát hành trái phiếu, giấy tờ có giá;
3. Vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước;
4. Cho thuê tài chính;
5. Bảo lãnh ngân hàng;
6. Thực hiện dịch vụ tư vấn và các dịch vụ liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính;
7. Thực hiện các dịch vụ ủy thác và quản lý tài sản.
Điều 33. Công ty tài chính liên doanh, Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài có thể
được thực hiện một số hoặc toàn bộ các nghiệp vụ sau đây:
1. Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên, không được phép nhận tiền gửi không kỳ
hạn, tiền gửi tiết kiệm;
2. Phát hành trái phiếu, giấy tờ có giá có kỳ hạn từ một năm trở lên;
3. Vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước;
4. Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn;
5. Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá;
6. Bảo lãnh ngân hàng;
7. Kinh doanh ngoại hối;
8. Thực hiện các dịch vụ uỷ thác và quản lý tài sản;
9. Thực hiện các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ.
Điều 34. Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài có thể được thực hiện toàn
bộ hoặc một phần các hoạt động dưới đây theo nội dung ghi trong Giấy phép do Ngân
hàng Nhà nước cấp:
1. Làm chức năng văn phòng liên lạc;
2. Nghiên cứu thị trường;
3. Xúc tiến xây dựng các dự án đầu tư của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam;
4. Thúc đẩy và theo dõi việc thực hiện các hợp đồng, thoả thuận đã ký giữa tổ chức tín
dụng nước ngoài với các tổ chức tín dụng Việt Nam và các doanh nghiệp Việt Nam, các
dự án do tổ chức tín dụng nước ngoài tài trợ tại Việt Nam;
5. Các hoạt động khác phù hợp với pháp luật Việt nam khi được Ngân hàng Nhà nước
cho phép.
Điều 35. Khi có nhu cầu và được Ngân hàng Nhà nước cho phép, chi nhánh Ngân hàng
nước ngoài, ngân hàng liên doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng được phép thực hiện
các nghiệp vụ khác phù hợp với pháp luật liên quan của Việt Nam.
Điều 36.
1. Trong Giấy phép cấp cho chi nhánh Ngân hàng nước ngoài , ngân hàng liên doanh, tổ
chức tín dụng phi ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể các nghiệp vụ được
phép thực hiện tại Việt Nam phù hợp với loại hình và quy mô của tổ chức tín dụng được
cấp phép.
2. Mọi sự điều chỉnh, bổ sung trong Giấy phép cấp cho tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt
động tại Việt nam do Ngân hàng Nhà nước thực hiện.
Điều 37. Trong quá trình hoạt động, tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam
phải tuân thủ quy định về các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín
dụng được quy định tại Mục 5, Chương III Luật Các tổ chức tín dụng.
Điều 38.
1. Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài , ngân hàng liên doanh, tổ chức tín dụng phi ngân
hàng hoạt động tại Việt Nam có nghĩa vụ hạch toán theo đúng hệ thống tài khoản kế toán
do Ngân hàng Nhà nước quy định và sử dụng chứng từ, lập báo cáo kế toán, báo cáo tài
chính theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Đơn vị tiền tệ được sử dụng để hạch toán là đồng Việt Nam. Trường hợp tổ chức tín
dụng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam có nhu cầu hạch toán bằng ngoại tệ để lập báo
cáo cho Hội sở chính của tổ chức tín dụng nước ngoài thì phải được Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 39. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế các
văn bản trước đây trái với Nghị định này.
Điều 40. Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, chi nhánh phụ thuộc của Ngân hàng nước
ngoài, ngân hàng liên doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và Văn phòng đại diện của
tổ chức tín dụng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam phải điều chỉnh tổ chức và hoạt
động phù hợp với Nghị định này và các quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 41. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị
định này.
Phan Văn Khải
(Đã ký)