Nghị định số 113/2004/NĐ-CP
Nghị định của chính phủ quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động
chính phủ cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_________
Số :113/2004/NĐ-CP ________________________________________________________________
TH.320
Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2004
Nghị định của chính phủ
Quy định xử phạt hành chính về hành vi
vi phạm pháp luật lao động
_______
chính phủ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Nghị định :
Chương I
Những quy định chung
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Nghị định này quy định việc xử phạt hành chính đối với tổ chức, cá
nhân Việt Nam có hành vi vi phạm pháp luật lao động mà không phải là
tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành
chính, xảy ra trong phạm vi lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục
địa của Việt Nam.
2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính pháp luật lao động trong
phạm vi lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam cũng bị xử phạt hành chính theo quy định của Nghị định này, trừ
trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc
tham gia có quy định khác.
3. Pháp luật lao động được quy định tại Nghị định này bao gồm những quy định
trong Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung và các văn bản hướng dẫn chi tiết
thi hành Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung.
Điều 2. Nguyên tắc xử phạt vi phạm pháp luật lao động
2
1. Việc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao
động do người có thẩm quyền được quy định tại Điều 26, 27 và Điều 28
của Nghị định này thực hiện.
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao
động khi có hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này.
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao
động phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để. Khi phát hiện
vi phạm phải có quyết định đình chỉ ngay việc vi phạm; mọi hậu quả do
hành vi vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo quy định của
pháp luật.
3. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần. Một người thực hiện
nhiều hành vi vi phạm thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. Nhiều người cùng thực
hiện một hành vi vi phạm thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt.
4. Việc xử lý vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm,
nhân thân người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng được quy
định tại Điều 3 và Điều 4 Nghị định này để quyết định hình thức và biện pháp xử lý
phù hợp.
5. Không xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp thuộc tình thế cấp thiết,
phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ hoặc người vi phạm hành chính trong khi đang
mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng
điều khiển hành vi của mình.
Điều 3. Các tình tiết giảm nhẹ
1. Người vi phạm đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của vi phạm
hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại.
2. Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi.
3. Người vi phạm là phụ nữ có thai, người chưa thành niên, người cao tuổi, người
đang có bệnh hoặc tàn tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều
khiển hành vi của mình.
4. Vi phạm do hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không tự mình gây ra hoàn cảnh
khó khăn đó.
5. Vi phạm do trình độ lạc hậu.
Điều 4. Các tình tiết tăng nặng
1. Vi phạm có tổ chức.
2. Vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm trong cùng một lĩnh vực.
3. Xúi giục, lôi kéo người chưa thành niên vi phạm, ép buộc người bị phụ thuộc
vào mình về vật chất, tinh thần vi phạm.
3
4. Vi phạm trong tình trạng say do dùng rượu, bia hoặc các chất kích thích khác.
5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm.
6. Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, hoàn cảnh thiên tai hoặc những khó khăn đặc
biệt khác của xã hội để vi phạm.
7. Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình
sự hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính.
8. Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền
đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó.
9. Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu hành vi vi phạm.
Điều 5. Các hình thức xử phạt
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về pháp luật lao động, tổ
chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính
sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
Khi áp dụng hình thức phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi
phạm là mức trung bình của khung tiền phạt tương ứng với hành vi đó được quy định
tại Nghị định này; nếu vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể thấp
hơn nhưng không được dưới mức thấp nhất của khung phạt tiền đã được quy định;
nếu vi phạm có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể cao hơn nhưng không
vượt quá mức cao nhất của khung phạt tiền đã được quy định.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính về
pháp luật lao động còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử
dụng các loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
3. Ngoài các hình thức xử phạt chính, xử phạt bổ sung quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính về pháp luật lao động còn có
thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây :
a) Buộc bồi hoàn thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra, kể cả những
thiệt hại về máy, thiết bị và tài sản của doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật;
b) Buộc thực hiện đúng các quy định của pháp luật về : lập quỹ dự phòng mất
việc làm; thực hiện theo phương án sử dụng lao động; giao kết hợp đồng lao động;
đăng ký thoả ước lao động; các nguyên tắc về xây dựng thang lương, bảng lương,
định mức lao động, quy chế thưởng; về nội quy lao động; về các chế độ đối với lao
động đặc thù, về lao động là người nước ngoài, bảo đảm điều kiện hoạt động của
công đoàn, những biện pháp về quản lý lao động; bảo đảm về an toàn lao động của
4
công đoàn, những biện pháp về quản lý lao động; bảo đảm về an toàn lao động và vệ
sinh lao động;
c) Trả lại số tiền đặt cọc và lãi suất tiết kiệm cho người lao động;
d) Tổ chức đưa người lao động ở nước ngoài về nước;
đ) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội;
e) Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền phong toả tài khoản, trích nộp bảo hiểm
xã hội hoặc rút giấy phép hoạt động;
g) Buộc khắc phục, sửa chữa đối với các máy, thiết bị không bảo
đảm các tiêu chuẩn về an toàn lao động và vệ sinh lao động;
h) Buộc kiểm định và đăng ký các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động và vệ sinh lao động;
i) Những biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm
hành chính về pháp luật lao động quy định tại Nghị định này là một năm,
kể từ ngày có hành vi vi phạm hành chính; nếu quá các thời hạn nêu trên
thì không xử phạt nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả được quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định này.
2. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà cá nhân, tổ chức có hành vi
vi phạm hành chính mới trong cùng lĩnh vực lao động trước đây đã vi phạm hoặc cố
tình trốn tránh, trì hoãn việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu nêu trên; thời hiệu
xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm thực hiện vi phạm hành
chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn việc xử phạt.
3. Đối với cá nhân bị khởi tố, truy tố hoặc có quyết định đưa vụ án ra
xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự mà có quyết định đình chỉ điều tra
hoặc đình chỉ vụ án thì bị xử phạt hành chính nếu hành vi vi phạm có dấu
hiệu vi phạm hành chính, thời hiệu xử phạt là (03) ba tháng, kể từ ngày
có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án.
Điều 7. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính
Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về pháp
luật lao động là một năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt
hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái
phạm.
Chương II
hành vi vi phạm hành chính về pháp luật lao động,
5
hình thức và mức xử phạt
Mục 1
vi phạm những quy định về quan hệ lao động
Điều 8. Vi phạm quy định về việc làm
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người sử dụng lao
động có một trong những hành vi sau đây :
a) Không công bố danh sách người lao động bị thôi việc theo các quy định của
pháp luật lao động;
b) Không trao đổi với Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc lâm thời khi cho
người lao động thôi việc;
c) Không thông báo với cơ quan lao động cấp tỉnh trước khi cho người lao động
thôi việc;
d) Vi phạm một trong những quy định về thủ tục tuyển người lao động Việt
Nam vào làm tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức.
2. Phạt tiền tổ chức, cá nhân có một trong những hành vi vi phạm sau: quy định
về mức trợ cấp mất việc làm đối với người lao động; thu phí giới việc làm đối với
người lao động cao hơn mức quy định; thu phí giới thiệu việc làm không có biên lai,
theo các mức sau đây :
a) Từ 1.000.000đồng đến 2.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 01 người đến 10
người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 11 người đến 50
người lao động;
c) Từ 5.000.000đồng đến 10.000.000đồng, khi vi phạm với từ 51 người đến 100
người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 101
người đến 500 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 500
người lao động trở lên.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đối với một trong những hành vi
sau đây :
a) Doanh nghiệp không lập quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm theo quy
định tại khoản 3 Điều 17 của Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung;
b) Trung tâm giới thiệu việc làm, doanh nghiệp giới thiệu việc làm không có
giấy phép hoạt động của cơ quan có thẩm quyền cấp; hoạt động không đúng quy định
trong giấy phép.
6
4. Phạt tiền 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có
một trong những hành vi sau đây :
a) Dụ dỗ, hứa hẹn và quảng cáo gian dối để lừa gạt người lao động quy định
tại Điều 19 của Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung;
b) Lợi dụng dịch vụ việc làm để thực hiện những hành vi trái pháp luật quy
định tại Điều 19 của Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung.
5. Hình thức xử phạt bổ sung đối với tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính quy
định tại khoản 4 Điều này như sau :
a) Bị tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động có thời hạn, nếu vi phạm lần đầu,
bị tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động không có thời hạn, nếu vi phạm lần thứ hai
đối với các doanh nghiệp chuyên hoạt động về giới thiệu việc làm;
b) Bị cơ quan ra quyết định thành lập đình chỉ hoạt động có thời hạn, nếu vi
phạm lần đầu, đình chỉ hoạt động không có thời hạn, nếu vi phạm lần thứ hai đối với
những Trung tâm giới thiệu việc làm.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả :
a) Bị buộc bồi hoàn những thiệt hại cho người lao động khi vi phạm quy định
tại khoản 2 và khoản 4 Điều này.
b) Lập quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm đối với vi phạm quy định tại
điểm a khoản 3 Điều này.
Điều 9. Vi phạm những quy định về học nghề
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm một trong những quy định về việc thành lập; đăng
ký hoạt động; chia; tách; sáp nhập; đình chỉ hoạt động và giải thể cơ sở dạy nghề.
2. Phạt tiền tổ chức, cá nhân có một trong những hành vi vi phạm về : trả công
cho người học nghề, tập nghề không đúng quy định tại khoản 2 Điều 23 của Bộ luật
Lao động đã được sửa đổi, bổ sung; thu học phí học nghề đối với người thuộc đối
tượng không phải thu; thu học phí học nghề cao hơn mức quy định của pháp luật, theo
các mức sau đây :
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 01 người đến 10
người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 11 người đến 50
người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 51
người đến 100 người lao động;
7
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 101
người đến 500 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 500
người lao động trở lên.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các tổ chức, cá
nhân có một trong những hành vi lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, truyền nghề để trục
lợi; bóc lột sức lao động hoặc dụ dỗ, ép buộc người học nghề, tập nghề vào những
hoạt động trái pháp luật quy định tại Điều 25 của Bộ luật Lao động đã được sửa đổi,
bổ sung.
4. Hình thức xử phạt bổ sung : tổ chức vi phạm hành chính quy định tại khoản 3
Điều này có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép dạy nghề có thời hạn, nếu vi
phạm lần đầu, bị tước quyền sử dụng Giấy phép dạy nghề không có thời hạn, nếu vi
phạm lần thứ hai.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả : bị bồi hoàn những thiệt hại cho người lao
động khi vi phạm các quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 10. Vi phạm những quy định về hợp đồng lao động.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với
người sử dụng lao động có một trong những hành vi sau :
a) Không giao một bản hợp đồng lao động cho người lao động sau khi ký;
b) Vi phạm những quy định về thuê mướn người giúp việc quy định tại Điều
139 của Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung.
2. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong những hành vi vi phạm sau :
giao kết hợp đồng lao động không đúng loại theo quy định tại Điều 27 của Bộ luật
Lao động đã được sửa đổi, bổ sung; hợp đồng lao động không có chữ ký của một
trong hai bên, theo các mức sau đây:
a) Từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 01 người đến 10
người lao động;
b) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 11
người đến 50 người lao động;
c) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 51
người đến 100 người lao động;
d) Từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng, khi vi phạm với
từ 101 người đến 500 người lao động;
đ) Từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, khi vi phạm với
trên 500 người lao động trở lên.
8
3. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong những hành vi vi
phạm sau : áp dụng thời gian thử việc với người lao động dài hơn so với
thời gian quy định tại Điều 32 của Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ
sung và các quy định hướng dẫn thi hành; vi phạm những quy định về
thời gian tạm thời chuyển lao động sang làm việc khác; về việc trả
lương cho người lao động trong thời gian tạm thời chuyển người lao
động làm công việc khác quy định tại Điều 34 của Bộ luật Lao động đã
được sửa đổi, bổ sung; vi phạm những quy định về chế độ trợ cấp thôi việc
quy định tại khoản 1 Điều 42 của Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ
sung, theo các mức sau đây :
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 01
người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 11
người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 51
người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng, khi vi phạm với
từ 101 người đến 500 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, khi vi phạm với
từ 500 người lao động trở lên.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đến 20.000.000 đồng đối với người sử
dụng lao động có một trong những hành vi sau đây :
a) Ngược đãi, cưỡng bức lao động theo quy định của pháp luật lao
động;
b) Bắt người lao động đặt cọc tiền không tuân theo những quy định
của pháp luật;
c) Người sử dụng lao động kế tiếp không sử dụng người lao động
theo phương án sử dụng lao động quy định tại Điều 31 của Bộ luật Lao
động đã được sửa đổi, bổ sung;
5. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại Điều này, người vi phạm
bị áp dụng một trong các biện pháp khắc phục hậu quả sau :
9
a) Giao lại một bản hợp đồng lao động cho người lao động theo đúng
quy định của pháp luật đối với vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tiến hành giao kết hợp đồng cho đúng loại theo quy định của pháp
luật; trường hợp không có chữ ký của một trong hai bên thì phải bổ sung
chữ ký cho phù hợp đối với vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Trả lại số tiền đặt cọc cho người lao động và lãi suất gửi tiền tiết
kiệm do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả đối với vi phạm
quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
d) Thực hiện việc sử dụng lao động theo phương án sử dụng lao
động đã được phê duyệt đối với vi phạm quy định tại điểm c khoản 4
Điều này;
đ) Bồi hoàn những thiệt hại cho người lao động khi vi phạm những
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 11. Vi phạm những quy định về thoả ước lao động tập thể
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử
dụng lao động có hành vi không đăng ký thoả ước lao động tập thể với
cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh theo quy định tại điểm d
khoản 1 Điều 47 của Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung;
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người sử
dụng lao động có một trong những hành vi sau đây :
a) Từ chối thương lượng để ký kết hoặc sửa đổi, bổ sung thoả ước
lao động tập thể khi nhận được yêu cầu của phía yêu cầu thương lượng
theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật Lao động đã được sửa
đổi, bổ sung;
b) Thực hiện nội dung thoả ước lao động tập thể đã bị tuyên bố vô
hiệu.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả :
a) Tiến hành đăng ký thoả ước lao động tập thể với cơ quan quản lý
nhà nước về lao động cấp tỉnh theo quy định của pháp luật đối với vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
10
b) Phải tiến hành thương lượng để ký kết hoặc sửa đổi, bổ sung thoả
ước lao động tập thể theo yêu cầu thương lượng đối với vi phạm quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 12. Vi phạm những quy định về tiền lương, tiền thưởng
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng
đối với những người sử dụng lao động có một trong những hành vi sau
đây :
a) Không thực hiện các nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng
lương, định mức lao động theo quy định của pháp luật;
b) Khấu trừ tiền lương của người lao động mà không thảo luận với
Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở, Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời
(nếu có).
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử
dụng lao động có một trong những hành vi sau đây :
a) Không trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng thời hạn, tại nơi làm việc;
trả chậm nhưng không đền bù theo quy định tại Điều 59 của Bộ luật Lao
động đã được sửa đổi, bổ sung;
b) Không đăng ký thang lương, bảng lương với cơ quan quản lý nhà
nước về lao động cấp tỉnh; không công bố công khai thang lương, bảng
lương, định mức lao động, quy chế thưởng trong doanh nghiệp.
3. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong những hành vi vi
phạm : khấu trừ tiền lương của người lao động nhưng không cho người
lao động biết lý do; khấu trừ tiền lương hàng tháng của người lao động
cao hơn mức quy định tại khoản 1 Điều 60 của Bộ luật Lao động đã
được sửa đổi, bổ sung; không trả đủ tiền lương cho người lao động trong
những trường hợp phải ngừng việc do lỗi của người sử dụng lao động;
trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu trong trường
hợp ngừng việc không do lỗi của người lao động và ngừng việc do sự cố
điện, nước hoặc nguyên nhân bất khả kháng quy định tại Điều 62 của Bộ
luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung; không trả tiền lương và phụ
cấp cho người lao động trong thời gian bị tạm định chỉ công việc theo quy
định tại Điều 92 của Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung, theo
các mức như sau :
a) Từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 01 người
đến 10 người lao động;
11
b) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 11
người đến 50 người lao động;
c) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 51
người đến 100 người lao động;
d) Từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 101
người đến 500 người lao động;
đ) Từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, khi vi phạm với
từ 500 người lao động trở lên.
4. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong những hành vi vi
phạm : trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu; trả
bằng mức lương tối thiểu đối với lao động chuyên môn kỹ thuật đã qua
đào tạo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Bộ luật Lao động đã được
sửa đổi, bổ sung; không trả lương hoặc trả lương không đúng, không đầy
đủ cho người lao động làm việc thêm giờ, làm việc vào ban đêm theo quy
định của pháp luật lao động; xử phạt bằng hình thức cúp lương của
người lao động, theo các mức như sau :
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 01
người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 11
người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 51
người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng, khi vi phạm với
từ 101 người đến 500 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, khi vi phạm với
từ 500 người lao động trở lên.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử
dụng lao động không xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao
động, quy chế trả lương và quy chế thưởng trong doanh nghiệp.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả :
12
a) Buộc bồi hoàn những thiệt hại cho người lao động khi vi phạm các
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Tiến hành đăng ký thang lương, bảng lương với cơ quan quản lý nhà
nước về lao động; phải công bố công khai thang lương, bảng lương, định
mức lao động, quy chế thưởng trong doanh nghiệp đối với vi phạm điểm b
khoản 2 Điều này;
c) Tiến hành xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động,
quy chế thưởng trong doanh nghiệp theo các quy định của pháp luật đối
với vi phạm khoản 5 Điều này.
Điều 13. Vi phạm những quy định về thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi
1. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong những hành vi vi
phạm: quy định về thời gian làm việc theo tiêu chuẩn quy định tại Điều
Điều 115, Điều 122, Điều 123 và Điều 125 của Bộ luật Lao
68,
động đã được sửa đổi, bổ sung; quy định về thời gian nghỉ giữa ca và
giữa hai ca làm việc hoặc vi phạm các quy định về việc nghỉ hàng tuần
quy định tại Điều 71 và Điều 72 của Bộ luật Lao động đã được sửa đổi,
bổ sung; quy định về việc nghỉ lễ tại Điều 73 của Bộ luật Lao động đã
được sửa đổi, bổ sung; quy định về việc nghỉ hàng năm quy định tại các
Điều 74, Điều 75 và Điều 76 của Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ
sung; quy định về nghỉ về việc riêng quy định tại Điều 78 của Bộ luật
Lao động đã được sửa đổi, bổ sung, theo các mức như sau :
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 01
người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 11
người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 51
người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng, khi vi phạm với
từ 101 người đến 500 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, khi vi phạm với
từ 500 người lao động trở lên.
2. Phạt tiền người sử dụng lao động có hành vi sử dụng người lao
động làm thêm giờ quá thời gian quy định tại Điều 69 của Bộ luật Lao
động đã được sửa đổi, bổ sung, theo các mức như sau :
13
a) Từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 01
người đến 50 người lao động;
b) Từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 50
người đến 100 người lao động;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng, khi vi phạm với
từ 100 người đến 500 người lao động;
d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, khi vi phạm với
từ 500 người lao động trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả :
a) Phải bố trí thời gian nghỉ bù cho người lao động đối với vi phạm
tại khoản 1 Điều này;
b) Phải trả lương làm thêm giờ theo đúng quy định của pháp luật cho
thời gian vượt quá hoặc làm việc trong thời gian được nghỉ (mà không
được nghỉ bù) đối với vi phạm tại khoản 1 Điều này;
c) Bồi hoàn những thiệt hại cho người lao động khi vi phạm những
quy định tại Điều này.
Điều 14. Vi phạm những quy định về kỷ luật lao động và trách
nhiệm vật chất
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử
dụng lao động có hành vi không tham khảo ý kiến Ban Chấp hành Công
đoàn cơ sở, Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời (nếu có) khi xây dựng nội
quy lao động quy định tại khoản 2 Điều 82 của Bộ luật Lao động đã
được sửa đổi, bổ sung.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử
dụng lao động có một trong những hành vi sau đây :
a) Không đăng ký nội quy lao động với cơ quan quản lý nhà nước về
lao động cấp tỉnh theo quy định tại khoản 3 Điều 82 của Bộ luật Lao
động đã được sửa đổi, bổ sung;
b) Nội dung của nội quy lao động vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
83 của Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung; không thông báo công
khai, không niêm yết nội quy lao động ở những nơi cần thiết trong doanh
nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 83 của Bộ luật Lao động đã được
sửa đổi, bổ sung;
14
c) Vi phạm thời hạn đình chỉ công việc đối với người lao động theo
quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ
sung.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử
dụng lao động có một trong những hành vi sau đây :
a) Không xây dựng nội quy lao động theo quy định tại khoản 1 Điều
82 của Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung;
b) Vi phạm quy định về thủ tục xử lý kỷ luật quy định tại Điều 87
của Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung; xử lý bồi thường thiệt
hại quy định tại Điều 91 của Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung;
c) Buộc người lao động phải bồi thường vật chất trái với quy định tại
Điều 89 và Điều 90 của Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung;
d) Không giải quyết quyền lợi cho ngưòi lao động theo quy định của
pháp luật khi cơ quan có thẩm quyền kết luận là kỷ luật sai.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả :
a) Buộc bồi hoàn những thiệt hại cho người lao động khi vi phạm
những quy định tại điểm c khoản 2, điểm d khoản 3 và hoàn trả khoản
tiền bồi thường vượt quá quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
b) Tiến hành đăng ký nội quy tại cơ quan lao động cấp tỉnh theo quy
định của pháp luật đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này;
c) Tiến hành công bố công khai và niêm yết nội quy lao động trong
doanh nghiệp đối với vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
d) Xây dựng nội quy lao động theo đúng quy định của pháp luật đối
với vi phạm quy định taị điểm a khoản 3 Điều này.
Điều 15. Vi phạm những quy định về lao động đặc thù
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức,
cá nhân có một trong những hành vi sau đây :
a) Không có chỗ thay quần áo, buồng tắm và buồng vệ sinh nữ quy
định tại khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ
sung;
15
b) Không tham khảo ý kiến đại diện của những người lao động nữ
khi quyết định những vấn đề có liên quan đến quyền và lợi ích của phụ
nữ và trẻ em quy định tại khoản 1 Điều 118 của Bộ luật Lao động đã
được sửa đổi, bổ sung;
c) Sử dụng lao động nữ có thai từ tháng thứ 7 hoặc đang nuôi con nhỏ
dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ; làm việc ban đêm; đi công tác xa quy
định tại khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ
sung và không chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc giảm bớt một giờ đối
với lao động nữ làm công việc nặng nhọc quy định tại khoản 2 Điều 115
của Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung;
d) Không cho lao động nữ nghỉ 30 phút mỗi ngày trong thời gian hành
kinh hoặc nghỉ 60 phút mỗi ngày trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng
tuổi quy định tại khoản 3 Điều 115 của Bộ luật Lao động đã được sửa
đổi, bổ sung;
đ) Có hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ, xúc phạm danh dự và nhân
phẩm lao động nữ quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật Lao động
đã được sửa đổi, bổ sung;
e) Sử dụng lao động nữ, lao động là người cao tuổi, người tàn tật vào
những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc
hại quy định tại Điều 113, khoản 3 Điều 124 và khoản 3 Điều 127 của
Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung và các văn bản hướng dẫn thi
hành;
g) Không lập sổ theo dõi; kiểm tra sức khoẻ định kỳ; lạm dụng sức
lao động của người lao động chưa thành niên quy định tại Điều 119 của
Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung;
h) Sử dụng lao động chưa thành niên và người tàn tật làm việc quá
bảy giờ một ngày hoặc 42 giờ một tuần quy định tại khoản 1 Điều 122
khoản 4 Điều 125 của Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ
và
sung;
i) Sử dụng lao động tàn tật đã bị suy giảm khả năng lao động từ 51%
trở lên làm thêm giờ, làm việc ban đêm quy định tại khoản 2 Điều 127
của Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử
dụng lao động có một trong những hành vi sau đây :
16
a) Sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao
động nữ vì lý do kết hôn; có thai; nghỉ thai sản; nuôi con dưới 12 tháng
tuổi quy định khoản 3 Điều 111 của Bộ luật Lao động đã được sửa đổi,
bổ sung;
b) Sử dụng lao động chưa thành niên làm những công việc nặng nhọc,
nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại hoặc chỗ làm việc; công
việc ảnh hưởng xấu tới nhân cách của người lao động chưa thành niên
theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban
hành được quy định tại Điều 121 của Bộ luật Lao động đã được sửa đổi,
bổ sung;
c) Không nhận người lao động tàn tật vào làm việc hoặc không nộp
tiền vào quỹ việc làm để giải quyết việc làm cho người tàn tật đối với
một số nghề và công việc mà doanh nghiệp phải nhận quy định tại khoản 3
Điều 125 của Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
Điều 16. Vi phạm những quy định về lao động là người nước
ngoài làm việc tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một
trong những hành vi vi phạm sau đây :
a) Người nước ngoài có hành vi đánh đập, xúc phạm danh dự, nhân
phẩm đối với người lao động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật;
b) Người sử dụng lao động sử dụng lao động nước ngoài không có
giấy phép lao động.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử
dụng lao động có hành vi tuyển người lao động nước ngoài quá tỷ lệ quy
định; không có kế hoạch đào tạo lao động Việt Nam thay thế lao động nước
ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 132 của Bộ luật Lao động đã được sửa
đổi, bổ sung;
3. Xử phạt bằng hình thức trục xuất đối với người lao động nước
ngoài khi vi phạm một trong những hành vi sau :
a) Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam từ đủ 3 tháng trở lên
không có giấy phép lao động hoặc sử dụng giấy phép lao động đã hết
thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 133 của Bộ luật Lao động đã được
sửa đổi, bổ sung;
17
b) Vi phạm tới lần thứ hai đối với hành vi quy định tại điểm a khoản
1 Điều này;
Việc trục xuất phải tiến hành đúng thẩm quyền và thủ tục theo quy
định của pháp luật.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả :
Người sử dụng lao động phải sử dụng lao động là người nước ngoài
theo đúng tỷ lệ; xây dựng kế hoạch đào tạo người Việt Nam thay thế lao
động nước ngoài đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
Điều 17. Vi phạm những quy định về đưa lao động đi làm việc ở
nước ngoài
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng
đối với doanh nghiệp có một trong những hành vi sau :
a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ nội dung về các đơn vị
trực thuộc được giao nhiệm vụ xuất khẩu lao động;
b) Không đăng ký hợp đồng xuất khẩu lao động; đăng ký không đầy
đủ số lượng lao động theo hợp đồng hoặc đăng ký hợp đồng xuất khẩu
lao động sau khi đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài;
c) Không thực hiện đúng quy định về cử cán bộ làm đại diện quản lý
lao động ở nước ngoài;
d) Không thực hiện đầy đủ và đúng hạn chế độ báo cáo định kỳ hoặc
báo cáo đột xuất theo quy định;
đ) Không thực hiện thanh lý hợp đồng với người lao động.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh
nghiệp có một trong những hành vi vi phạm một trong các quy định tại
các điểm c, e và h khoản 2 Điều 135 của Bộ luật Lao động đã được sửa
đổi, bổ sung.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đến 15.000.000 đồng đối với doanh nghiệp
có một trong những hành vi sau đây :
a) Vi phạm một trong các quy định tại điểm a, d, đ, g và i khoản 2
Điều 135 của Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung;
b) Quản lý tiền đặt cọc thu của người lao động không đúng quy định.
18
4. Phạt tiền tổ chức, cá nhân từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây :
a) Không được phép của cơ quan có thẩm quyền mà tiến hành tuyển
chọn, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
b) Lợi dụng danh nghĩa xuất khẩu lao động để tổ chức tuyển chọn,
đào tạo, giáo dục định hướng nhằm thu lời bất chính;
c) Đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài các nghề, công việc và khu
vực thuộc danh mục cấm.
5. Hình thức xử phạt bổ sung : áp dụng theo quy định tại các điểm a, b khoản 1
Điều 11 và khoản 2 Điều 35 của Nghị định 81/2003/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2003
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động về người
lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài
6. Biện pháp khắc phục hậu quả :
a) Tổ chức, cá nhân vi phạm điểm a và điểm c khoản 4 Điều này phải
tổ chức đưa người lao động về nước theo yêu cầu của nước sở tại hoặc
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
b) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân bồi hoàn những thiệt hại và chịu mọi
chi phí phát sinh gây ra cho người lao động do vi phạm khoản 2, 3 và 4 Điều
này.
Điều 18. Vi phạm những quy định về bảo hiểm xã hội
1. Phạt tiền người sử dụng lao động có hành vi đóng bảo hiểm xã hội
nhưng không đầy đủ cho người lao động, theo các mức như sau :
a) Từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 01 người
đến 10 người lao động;
b) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 11
người đến 50 người lao động;
c) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 51
người đến 100 người lao động;
d) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, khi vi phạm với
từ 101 người đến 500 người lao động;
đ) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng, khi vi phạm với
từ 500 người lao động trở lên.
19
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi không đóng
bảo hiểm xã hội, không trả bảo hiểm xã hội vào lương cho người lao
động không thuộc đối tượng bảo hiểm bắt buộc, theo các mức như sau :
a) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 01
người đến 10 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 11
người đến 50 người lao động;
c) Từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 51
người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng, khi vi phạm với
từ 101 người đến 500 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, khi vi phạm với
từ 500 người lao động trở lên;
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người có
hành vi cấp giấy chứng nhận sai cho người lao động ốm đau, điều trị tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong
những hành vi sau đây :
a) Người lao động gian lận, giả mạo hồ sơ để hưởng các chế độ bảo
hiểm xã hội;
b) Người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc cá nhân
cố tình gây khó khăn hoặc cản trở việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
đối với người được hưởng quyền lợi.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một
trong những hành vi sau đây :
a) Cấp giấy chứng nhận giám định hoặc xếp hạng thương tật sai cho
những người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
b) Người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội chậm từ 30 ngày
trở lên kể từ thời hạn phải đóng theo quy định của pháp luật.
20
6. Hình thức xử phạt bổ sung: kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền
rút giấy phép hoạt động đối với vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này tới lần thứ ba.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả :
a) Truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội theo quy định và bồi hoàn những
thiệt hại gây ra cho người lao động đối với vi phạm khoản 1 và khoản 2
Điều này;
b) Bồi hoàn lại các chế độ đã hưởng cho cơ quan bảo hiểm xã hội
đối với vi phạm điểm a khoản 4 Điều này;
c) Kiến nghị với người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 26
Nghị định này phong toả tài khoản cho đến khi người sử dụng lao động
nộp đủ bảo hiểm xã hội trong thời hạn tối đa không quá 30 ngày đối với
vi phạm tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Hết thời hạn trên, người sử
dụng lao động không nộp đủ bảo hiểm xã hội thì người có thẩm quyền
nêu trên yêu cầu ngân hàng, nơi người sử dụng lao động mở tài khoản,
trích khoản nợ bảo hiểm xã hội vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã
hội.
Điều 19. Vi phạm những quy định về giải quyết tranh chấp lao
động và đình công
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng
đối với mỗi người lao động có hành vi sau đây :
a) Tham gia đình công sau khi có Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ về tạm hoãn hoặc ngừng cuộc đình công quy định tại Điều 175 hoặc
tham gia cuộc đình công quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 176
của Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung;
b) Có hành vi làm tổn hại máy, thiết bị, tài sản doanh nghiệp hoặc có
hành vi xâm phạm trật tự, an toàn công cộng trong khi đình công.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người
có hành vi cản trở việc thực hiện quyền đình công hoặc ép buộc hoặc
kích động người khác đình công quy định tại khoản 2 Điều 178 của Bộ
luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người có
hành vi trù dập, trả thù người tham gia đình công, người lãnh đạo đình công
quy định tại khoản 1 Điều 178 của Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ
sung.