Nghị định số 111/2005/NĐ-CP
Nghị định số 111/2005/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xuất bản do Chính phủ ban hành
CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
****** Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Số: 111/2005/NĐ-CP Hà Nội, ngày 26 tháng 08 năm 2005
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT XUẤT BẢN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xuất bản ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản về chính
sách đối với hoạt động xuất bản; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý xuất bản các cấp;
hoạt động của các lĩnh vực xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm.
Điều 2. Xuất bản phẩm
Xuất bản phẩm quy định tại Điều 4 Luật Xuất bản được thể hiện dưới các hình thức sau đây:
1. Sách, kể cả sách cho người khiếm thị, sách điện tử.
2. Tranh, ảnh, bản đồ, áp-phích; tờ rời, tờ gấp có nội dung quy định tại Điều 4 Luật Xuất bản.
3. Lịch các loại dưới dạng xuất bản phẩm.
4. Băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình của nhà xuất bản có nội dung thay sách
hoặc minh hoạ cho sách.
Điều 3. Chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển sự nghiệp xuất bản
Chính sách của Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ phát triển sự nghiệp xuất bản quy định tại khoản
1 Điều 6 Luật Xuất bản bao gồm:
1. Ưu tiên đầu tư ứng dụng công nghệ - kỹ thuật tiên tiến trong lĩnh vực xuất bản; đầu tư cho cơ
sở in phục vụ nhiệm vụ chính trị, quốc phòng, an ninh và cơ sở in trên địa bàn thuộc diện ưu tiên
đầu tư của Nhà nước; xây dựng trung tâm sách tại các địa bàn, khu vực trọng điểm; xây dựng,
nâng cấp mạng lưới phát hành sách tại các huyện thuộc địa bàn ưu tiên đầu tư của Nhà nước.
2. Hỗ trợ kinh phí cho việc xây dựng, hoàn thiện giáo trình; đào tạo, nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ ở trong và ngoài nước cho đội ngũ biên tập viên nhà xuất bản, kỹ sư công nghệ
in, cán bộ quản lý của nhà xuất bản, cơ sở in, cơ sở phát hành xuất bản phẩm.
3. Hỗ trợ kinh phí cho việc tổ chức và tham gia triển lãm, hội chợ sách phục vụ nhiệm vụ chính
trị, công tác thông tin đối ngoại ở trong và ngoài nước.
4. Hỗ trợ kinh phí khen thưởng hàng năm đối với xuất bản phẩm có giá trị cao.
Điều 4. Chính sách đặt hàng, mua bản thảo, hỗ trợ mua bản quyền, trợ cước vận chuyển xuất
bản phẩm
1. Hằng năm, Bộ Văn hóa - Thông tin duyệt danh mục xuất bản phẩm thuộc diện đặt hàng, mua
bản thảo và hỗ trợ mua bản quyền đối với nhà xuất bản trung ương; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) duyệt danh mục xuất bản
phẩm thuộc diện đặt hàng, mua bản thảo và hỗ trợ mua bản quyền đối với nhà xuất bản địa
phương quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 6 Luật Xuất bản.
2. Việc trợ cước vận chuyển xuất bản phẩm đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, phục vụ đồng bào miền núi, hải đảo được
tính theo khoảng cách từ nơi mua đến trụ sở Uỷ ban nhân dân xã.
3. Bộ Văn hóa - Thông tin duyệt danh mục xuất bản phẩm được trợ cước vận chuyển phục vụ
công tác thông tin đối ngoại. Việc trợ cước được tính theo khoảng cách từ nơi gửi đến nơi nhận
ở nước ngoài.
4. Bộ Văn hoá - Thông tin chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ
quan có liên quan ban hành các văn bản để thực hiện các chính sách tại khoản 2 Điều 28 Luật
Xuất bản, các Điều 3 và 4 Nghị định này.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Văn hóa - Thông tin trong việc thực hiện quản lý nhà nước
về hoạt động xuất bản
1. Bộ Văn hóa - Thông tin giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản trên
phạm vi cả nước có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển các lĩnh vực xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm, văn bản
quy phạm pháp luật, chính sách về hoạt động xuất bản.
b) Quản lý công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ trong hoạt động xuất bản,
công tác đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về hoạt động xuất bản.
c) Quản lý hợp tác quốc tế trong hoạt động xuất bản.
d) Cấp, thu hồi giấy phép thành lập nhà xuất bản, giấy phép đặt văn phòng đại diện của nhà xuất
bản nước ngoài tại Việt Nam, giấy phép đặt văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt
Nam trong lĩnh vực phát hành xuất bản phẩm quy định tại các Điều 16, 24 và 43 Luật Xuất bản.
đ) Tạm đình chỉ hoạt động của nhà xuất bản, văn phòng đại diện của nhà xuất bản nước ngoài
tại Việt Nam, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam trong lĩnh vực phát hành
xuất bản phẩm; cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu hoặc tiêu huỷ xuất bản phẩm vi phạm của nhà
xuất bản, cơ quan, tổ chức được phép xuất bản, cơ sở kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm.
e) Tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động xuất bản; chỉ đạo và hướng
dẫn việc tuyển chọn, trao giải thưởng đối với xuất bản phẩm có giá trị cao.
g) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về xuất bản; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý
vi phạm pháp luật trong hoạt động xuất bản theo thẩm quyền.
2. Cục Xuất bản là cơ quan chức năng của Bộ Văn hóa - Thông tin có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Nhận và quản lý đăng ký kế hoạch xuất bản của nhà xuất bản, đăng ký danh mục xuất bản
phẩm nhập khẩu của cơ sở kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm.
c) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin cấp, thu hồi giấy phép xuất bản tài
liệu không kinh doanh; giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm; giấy phép in gia công xuất bản
phẩm cho nước ngoài; giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm; giấy phép
triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm quy định tại các Điều 22, 23, 31, 34 và 42 Luật Xuất bản.
d) Tạm đình chỉ hoạt động in xuất bản phẩm hoặc đình chỉ việc in xuất bản phẩm đang in; tạm
đình chỉ hoặc đình chỉ việc phát hành xuất bản phẩm; tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh nhập
khẩu xuất bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài; tạm đình chỉ lưu hành xuất bản phẩm vi phạm pháp luật
về xuất bản.
đ) Quản lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu.
e) Thực hiện công tác kiểm tra, thi đua, khen thưởng trong hoạt động xuất bản.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thực hiện quản lý nhà
nước về hoạt động xuất bản tại địa phương
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản tại địa phương
có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Xây dựng quy hoạch, quyết định kế hoạch phát triển các lĩnh vực xuất bản, in và phát hành
xuất bản phẩm thuộc địa phương; xây dựng và ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy
phạm pháp luật về hoạt động xuất bản.
b) Tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động xuất bản tại địa phương.
c) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động
xuất bản theo thẩm quyền.
d) Tạm đình chỉ hoạt động của nhà xuất bản, cơ sở in, cơ sở phát hành xuất bản phẩm của trung
ương tại địa phương; đình chỉ hành vi vi phạm pháp luật về xuất bản của chi nhánh, văn phòng
đại diện nhà xuất bản, cơ sở in, cơ sở phát hành xuất bản phẩm của trung ương và tổ chức, cá
nhân khác tại địa phương; tạm đình chỉ việc kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm của cơ sở
kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm và báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin; đình chỉ
việc phát hành xuất bản phẩm có nội dung vi phạm Luật Xuất bản của cơ sở phát hành xuất bản
phẩm tại địa phương.
đ) Cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu hoặc tiêu huỷ xuất bản phẩm vi phạm pháp luật về xuất bản
của nhà xuất bản, cơ quan, tổ chức được phép xuất bản, cơ sở kinh doanh nhập khẩu xuất bản
phẩm thuộc địa phương và báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin.
2. Sở Văn hoá - Thông tin là cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ,
quyền hạn:
a) Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều
này.
b) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp, thu hồi giấy phép xuất bản tài
liệu không kinh doanh, giấy phép triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân thuộc địa phương, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức của
trung ương tại địa phương; giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất
bản phẩm cho nước ngoài đối với cơ sở in xuất bản phẩm thuộc địa phương quy định tại các
Điều 22, 31, 34 và 42 Luật Xuất bản.
c) Quản lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do địa phương
cấp phép.
d) Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về xuất bản; giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động xuất bản theo thẩm quyền.
đ) Tạm đình chỉ hoạt động in xuất bản phẩm hoặc đình chỉ việc in xuất bản phẩm đang in nếu
phát hiện nội dung xuất bản phẩm vi phạm Điều 10 Luật Xuất bản và báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn
hoá - Thông tin, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ
xuất bản phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân do địa phương cấp phép; tạm đình chỉ việc phát
hành xuất bản phẩm có nội dung vi phạm Luật Xuất bản của cơ sở phát hành xuất bản phẩm tại
địa phương.
e) Thực hiện việc tiêu huỷ xuất bản phẩm vi phạm pháp luật về xuất bản khi có quyết định của Bộ
trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 7. Quy hoạch phát triển các lĩnh vực xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm
Bộ Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm:
1. Xây dựng quy hoạch phát triển các lĩnh vực xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm toàn
quốc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Căn cứ vào quy hoạch toàn quốc đã được phê duyệt, hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện
quy hoạch phát triển các lĩnh vực xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm của bộ, ban, ngành,
địa phương.
Chương 2:
LĨNH VỰC XUẤT BẢN
Điều 8. Tổ chức được thành lập nhà xuất bản
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và cấp tỉnh.
2. Tổ chức khác được thành lập nhà xuất bản bao gồm:
a) Tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp ở Trung ương trực tiếp sáng tạo và công bố tác phẩm.
b) Ngoài tổ chức được thành lập nhà xuất bản quy định tại điểm a khoản này, căn cứ yêu cầu cụ
thể, điều kiện thành lập nhà xuất bản, quy hoạch phát triển sự nghiệp xuất bản toàn quốc và
từng ngành, từng địa phương, Bộ Văn hóa - Thông tin quyết định thành lập nhà xuất bản sau khi
có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ.
3. Việc thành lập nhà xuất bản phải phù hợp với quy hoạch phát triển sự nghiệp xuất bản toàn
quốc.
Điều 9. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc, tổng biên tập nhà xuất bản
1. Trước khi bổ nhiệm giám đốc, tổng biên tập nhà xuất bản, cơ quan chủ quản phải có hồ sơ
gửi Bộ Văn hóa - Thông tin. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị thoả thuận bổ nhiệm.
b) Lý lịch trích ngang của nhân sự dự kiến bổ nhiệm.
c) Bản sao có công chứng các văn bằng, chứng chỉ xác nhận trình độ quy định tại khoản 1 Điều
14 Luật Xuất bản.
2. Khi miễn nhiệm, cách chức giám đốc, tổng biên tập nhà xuất bản, cơ quan chủ quản phải có
văn bản đề nghị thoả thuận gửi Bộ Văn hóa - Thông tin và thực hiện theo quy định pháp luật về
cán bộ, công chức.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hoá - Thông tin
phải có văn bản trả lời cơ quan chủ quản nhà xuất bản về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
giám đốc, tổng biên tập nhà xuất bản.
Điều 10. Đăng ký kế hoạch xuất bản
1. Nhà xuất bản phải đăng ký kế hoạch xuất bản với Cục Xuất bản trước khi xuất bản. Kế hoạch
xuất bản của nhà xuất bản phải phù hợp với tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ của nhà
xuất bản và phải được cơ quan chủ quản nhà xuất bản xét duyệt trước khi đăng ký với Cục Xuất
bản theo mẫu số 1 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đăng ký kế hoạch xuất bản của nhà
xuất bản, Cục Xuất bản xác nhận việc đăng ký kế hoạch xuất bản bằng văn bản. Việc ghi số
đăng ký kế hoạch xuất bản trên xuất bản phẩm quy định tại Điều 26 Luật Xuất bản thực hiện theo
mẫu số 2 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Sau khi đăng ký kế hoạch xuất bản, nhà xuất bản được thực hiện theo nội dung đã đăng ký.
Kế hoạch xuất bản đã đăng ký có giá trị đến hết ngày 31 tháng 12 của năm kế hoạch.
Điều 11. Cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh
1. Tài liệu không kinh doanh mà không thực hiện qua nhà xuất bản phải xin phép xuất bản theo
quy định tại Điều 22 và khoản 2 Điều 23 Luật Xuất bản bao gồm:
a) Tài liệu tuyên truyền, cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, các ngày kỷ niệm lớn và các sự kiện
trọng đại của đất nước.
b) Tài liệu hướng dẫn học tập và thi hành các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà
nước.
c) Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, các biện pháp phòng chống thiên tai, dịch bệnh và bảo
vệ môi trường.
d) Kỷ yếu hội thảo.
đ) Tài liệu của các cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam và doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài.
2. Khi xuất bản tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức phải có đơn xin phép xuất
bản gửi cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Xuất bản chịu trách
nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin cấp giấy phép xuất bản cho cơ quan, tổ chức ở
trung ương, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt
Nam; Sở Văn hoá -Thông tin chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy
phép xuất bản cho cơ quan, tổ chức thuộc địa phương, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị
trực thuộc cơ quan, tổ chức của trung ương tại địa phương.
Điều 12. Nộp lưu chiểu xuất bản phẩm
1. Việc nộp lưu chiểu xuất bản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Xuất bản được thực hiện
như sau:
a) Nhà xuất bản, cơ quan, tổ chức ở trung ương được phép xuất bản nộp xuất bản phẩm lưu
chiểu cho Cục Xuất bản.
b) Cơ quan, tổ chức thuộc địa phương, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ
quan, tổ chức của trung ương tại địa phương được phép xuất bản nộp xuất bản phẩm lưu chiểu
cho Cục Xuất bản và Sở Văn hoá - Thông tin.
2. Khi nộp lưu chiểu, nhà xuất bản, cơ quan, tổ chức được phép xuất bản phải đóng dấu "lưu
chiểu" và ký tên trên xuất bản phẩm.
Điều 13. Đọc xuất bản phẩm lưu chiểu
1. Cục Xuất bản, Sở Văn hoá - Thông tin tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu và tổ chức đội
ngũ cộng tác viên đọc xuất bản phẩm lưu chiểu.
2. Khi phát hiện xuất bản phẩm lưu chiểu vi phạm quy định của Luật Xuất bản thì phải xử lý theo
quy định tại Điều 30 Luật Xuất bản.
Trường hợp phát hiện xuất bản phẩm lưu chiểu có nội dung vi phạm quy định tại Điều 10 Luật
Xuất bản thì việc xử lý được thực hiện như sau:
a) Cục Xuất bản, Sở Văn hóa - Thông tin có văn bản yêu cầu nhà xuất bản, cơ quan, tổ chức
được phép xuất bản chưa được phát hành hoặc tạm đình chỉ phát hành và tổ chức thẩm định nội
dung.
b) Nhà xuất bản, cơ quan, tổ chức được phép xuất bản tổ chức thẩm định nội dung xuất bản
phẩm lưu chiểu và gửi biên bản về Cục Xuất bản hoặc Sở Văn hoá - Thông tin.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản thẩm định, Cục Xuất bản
hoặc Sở Văn hoá - Thông tin xem xét, đề xuất việc quyết định phát hành hoặc áp dụng các hình
thức xử lý theo quy định.
Chương 3:
LĨNH VỰC IN XUẤT BẢN PHẨM
Điều 14. Hoạt động in xuất bản phẩm và điều kiện cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm
1. Hoạt động in xuất bản phẩm bao gồm chế bản, in và gia công sau in.
2. Điều kiện để cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm quy định tại các điểm a và b khoản 1
Điều 31 Luật Xuất bản cụ thể như sau:
a) Giám đốc hoặc chủ cơ sở in xuất bản phẩm phải có văn bằng do cơ sở đào tạo nghề in cấp
hoặc chứng chỉ xác nhận đã được bồi dưỡng kiến thức quản lý về in do cơ sở đào tạo chuyên
ngành văn hoá - thông tin cấp.
Bản sao có công chứng văn bằng hoặc chứng chỉ gửi kèm hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động in
xuất bản phẩm.
b) Cơ sở in có dây chuyền thiết bị in và gia công sau in mới được cấp giấy phép hoạt động in
xuất bản phẩm.
Điều 15. Thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm
Cục Xuất bản chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin cấp giấy phép cho cơ sở
in xuất bản phẩm của cơ quan, tổ chức ở trung ương; Sở Văn hóa - Thông tin chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép cho cơ sở in xuất bản phẩm của cơ
quan, tổ chức thuộc địa phương.
Cơ sở in xuất bản phẩm muốn đặt chi nhánh tại các tỉnh, thành phố khác trực thuộc trung ương
phải được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh chấp thuận bằng văn bản và phải đề nghị
bổ sung giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm quy định tại Điều 31 Luật Xuất bản.
Điều 16. Điều kiện nhận in xuất bản phẩm
1. Khi nhận in xuất bản phẩm thì giấy phép xuất bản, giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho
nước ngoài và quyết định xuất bản của giám đốc nhà xuất bản quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật
Xuất bản phải là bản gốc và được lưu tại cơ sở nhận in xuất bản phẩm.
2. Khi nhận chế bản, in hoặc gia công sau in xuất bản phẩm, cơ sở in phải vào sổ theo dõi và
quản lý hợp đồng nhận in.
Điều 17. In gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài
1. Cục Xuất bản chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin cấp giấy phép in gia
công xuất bản phẩm cho nước ngoài đối với cơ sở in ở trung ương; Sở Văn hoá - Thông tin chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép in gia công xuất bản phẩm
cho nước ngoài đối với cơ sở in thuộc địa phương.
2. Nội dung xuất bản phẩm in gia công cho nước ngoài không trái với các quy định pháp luật có
liên quan.
Bộ Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết thực hiện quy định này.
3. Xuất bản phẩm in gia công cho nước ngoài không được tiêu thụ, phổ biến trên lãnh thổ Việt
Nam.
Chương 4:
LĨNH VỰC PHÁT HÀNH XUẤT BẢN PHẨM
Điều 18. Đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm
Việc đăng ký danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu để kinh doanh (sau đây gọi tắt là danh mục
xuất bản phẩm nhập khẩu) quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Xuất bản được thực hiện như sau:
1. Khi nhập khẩu xuất bản phẩm, cơ sở nhập khẩu phải đăng ký danh mục xuất bản phẩm nhập
khẩu với Cục Xuất bản theo mẫu số 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu,
Cục Xuất bản xác nhận việc đăng ký bằng văn bản.
3. Sau khi đăng ký danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu, cơ sở nhập khẩu được thực hiện theo
nội dung đã đăng ký.
Danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu đã đăng ký có giá trị đến hết ngày 31 tháng 12 của năm kế
hoạch.
4. Danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu đã được Cục Xuất bản xác nhận là căn cứ để cơ sở
nhập khẩu làm thủ tục hải quan.
Điều 19. Hoạt động triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm
1. Cục Xuất bản chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin cấp giấy phép tổ chức
triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm cho cơ quan, tổ chức ở trung ương, tổ chức, cá nhân nước
ngoài, tổ chức quốc tế; Sở Văn hoá -Thông tin chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh cấp giấy phép tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
thuộc địa phương, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức của trung
ương tại địa phương.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tổ chức triển lãm, hội chợ chịu trách nhiệm về nội dung xuất bản
phẩm để triển lãm, hội chợ.
3. Việc trưng bày không kinh doanh các xuất bản phẩm nhằm giới thiệu hoạt động và sản phẩm
của cơ quan, tổ chức Việt Nam thì không phải xin phép, nhưng trước khi trưng bày phải báo cáo
bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại khoản 1 Điều này về thời
gian, địa điểm, danh mục xuất bản phẩm và chịu trách nhiệm về nội dung xuất bản phẩm trưng
bày.
Điều 20. Hoạt động của văn phòng đại diện tổ chức nước ngoài trong lĩnh vực phát hành xuất
bản phẩm
1. Văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam trong lĩnh vực phát hành xuất bản
phẩm quy định tại khoản 3 Điều 43 Luật Xuất bản được phép:
a) Giới thiệu về tổ chức và sản phẩm của mình.
b) Xúc tiến các giao dịch về hợp đồng, hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh trong lĩnh vực phát
hành xuất bản phẩm; các giao dịch về phát hành xuất bản phẩm, về bản quyền và chuyển giao
công nghệ trong lĩnh vực phát hành xuất bản phẩm.
2. Văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam trong lĩnh vực phát hành xuất bản
phẩm không được trực tiếp kinh doanh tại Việt Nam.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Cấp lại giấy phép trong hoạt động xuất bản
Nhà xuất bản, cơ sở in xuất bản phẩm và cơ sở kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm thành lập
và hoạt động trước ngày 01 tháng 7 năm 2005 phải làm thủ tục xin cấp lại giấy phép.
Điều 22. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định
số 79/CP ngày 06 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ.
Điều 23. Trách nhiệm thi hành Nghị định
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn thi hành Nghị định này.
I
TM.CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
PHAN VĂN KHẢI
Mẫu số 1
Tên cơ quan chủ quản…….. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tên nhà xuất bản…………..
_____
______
……..ngày……..tháng……năm……..
Số:…………..
GIẤY ĐĂNG KÝ KẾ HOẠCH XUẤT BẢN
Kính gửi: Cục Xuất bản
TT Tên Tác Người Tên Ngữ Ngữ Xuất Tái Nhà Thể Tóm Khuôn Số Số Phương Đối Thời
tác giả dịch, nguyên được xuất bản bản nước loại tắt khổ trang lượng thức tượng gian
phẩm hiệu bản dịch bản lần đặt nội in xuất phục phát
đính đầu hàng dung bản vụ hành
Tự Liên
xuất kết
bản (tên,
địa
chỉ
tổ
chức
liên
kết)
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16) (17) (18) (19)
I. Chính trị, pháp luật
II. Khoa học - công nghệ, kinh tế
III. Văn hóa - xã hội, nghệ thuật
IV. Văn học
V. Giáo khoa - giáo trình - tham khảo
VI. Thiếu niên, nhi đồng
VII. Từ điển ngoại văn
Xét duyệt của cơ quan chủ quản Lãnh đạo nhà xuất bản
(Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu)
Mẫu số 2
BỘ VĂN HÓA - THÔNG TIN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CỤC XUẤT BẢN ______
___ Hà Nội, ngày……tháng 8 năm 2005
Số: /XB-QLXB
V/v xác nhận đăng ký
kế hoạch xuất bản
GIẤY XÁC NHẬN ĐĂNG KÝ KẾ HOẠCH XUẤT BẢN
Kính gửi: Nhà xuất bản
Căn cứ các Điều 18 và 26 Luật Xuất bản ngày 03/12/2004, Điều….. Nghị định số……/2005/NĐ-
CP ngày …… tháng ……. năm ……. của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Xuất bản, Cục
Xuất bản xác nhận:
1. Giấy đăng ký kế hoạch xuất bản số ……../……. ngày ……. tháng …… năm…… của Nhà xuất
bản ……… với tổng số ……….. tên xuất bản phẩm đã đăng ký tại Cục Xuất bản.
2. Số đăng ký kế hoạch xuất bản ghi trên xuất bản phẩm là:
Trong đó:
M là số thứ tự tng sổ quản lý đăng ký kế hoạch xuất bản của Cục Xuất bản;
i là số thứ tự tên xuất bản phẩm trong giấy đăng ký kế hoạch xuất bản của nhà xuất bản;
Y là số giấy đăng ký kế hoạch xuất bản của nhà xuất bản.
Ví dụ: 2-2005/CXB/15-55/KĐ là số đăng ký kế hoạch xuất bản được ghi trên một xuất bản phẩm
của Nhà xuất bản Kim Đồng.
Cục Xuất bản thông báo để nhà xuất bản biết./.
CỤC TRƯỞNG CỤC XUẤT BẢN
Mẫu số 3
Tên đơn vị: …………. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
___
Số: ………………
V/v đăng ký nhập khẩu Hà Nội, ngày tháng 8 năm 2005
xuất bản phẩm
ĐĂNG KÝ DANH MỤC NHẬP KHẨU XUẤT BẢN PHẨM
Căn cứ Luật Xuất bản ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn Nghị định số …/200…/NĐ-CP ngày …./……./200…. của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Xuất bản;
Căn cứ vào Giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm do Bộ Văn hóa - Thông
tin cấp ngày …..tháng …….năm…….,
Công ty ……….xin đăng ký danh mục nhập khẩu xuất bản phẩm:
1. Tổng số tên xuất bản phẩm nhập khẩu: ………………………….
2. Tổng số bản ………………………………………………………
3. Nhập khẩu từ nước: ……………………………………………..
4. Tên nhà cung cấp: ……………………………………………..
5. Cửa khẩu nhập: …………………………………………………
6. Kèm theo văn bản này là danh mục chi tiết xuất bản phẩm nhập khẩu.
Công ty ………. Xin cam kết thực hiện đúng các quy định tại Luật Xuất bản,
Nghị định hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Xuất bản đồng thời chịu trách nhiệm về nội dung, hình
thức của xuất bản phẩm và mọi hoạt động liên quan đến việc nhập khẩu xuất bản phẩm.
Thủ trưởng cơ quan
(Ký tên, đóng dấu)
Mẫu số 3
Tên đơn vị: ………………..
DANH MỤC
ĐĂNG KÝ NHẬP KHẨU XUẤT BẢN PHẨM
(Kèm theo công văn đăng ký số: ……ngày ……….tháng ………năm…….)
Số TT Mã số Tên Tên Tác Nhà Thể Số Băng, đĩa kèm theo xuất Hình
sách xuất xuất giả xuất loại bản bản phẩm thức
bản bản
phẩm phẩm bản khác
bằng bằng
tiếng tiếng
nước Việt
ngoài
Đĩa Băng Cassette
1
2
3
…
…
…
…
Thủ trưởng cơ quan
(Ký tên, đóng dấu)