Nghị định số 07/2007/NĐ-CP
Nghị định hướng dẫn thi hành một số điều của luật trợ giúp pháp lý
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 07/2007/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 01 NĂM 2007
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp
pháp lý về người được trợ giúp pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, Trợ giúp viên
pháp lý và cộng tác viên trợ giúp pháp lý, hoạt động trợ giúp pháp lý và quản lý nhà nước
về trợ giúp pháp lý.
Điều 2. Người được trợ giúp pháp lý
1. Người nghèo được trợ giúp pháp lý quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Trợ giúp
pháp lý là người thuộc chuẩn nghèo theo quy định của pháp luật.
2. Người có công với cách mạng được trợ giúp pháp lý quy định tại khoản 2 Điều 10
Luật Trợ giúp pháp lý bao gồm:
a) Người hoạt động cách mạng trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945;
b) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
c) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động;
d) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
đ) Bệnh binh;
e) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;
g) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
h) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa
vụ quốc tế;
i) Người có công giúp đỡ cách mạng;
2
k) Cha, mẹ, vợ, chồng của liệt sĩ; con của liệt sĩ chưa đủ 18 tuổi; người có công nuôi
dưỡng liệt sĩ.
3. Người già được trợ giúp pháp lý quy định tại khoản 3 Điều 10 Luật Trợ giúp pháp
lý là người từ đủ 60 tuổi trở lên sống độc thân hoặc không có nơi nương tựa.
4. Người tàn tật được trợ giúp pháp lý quy định tại khoản 3 Điều 10 Luật Trợ giúp
pháp lý là người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng biểu
hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao
động, sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn hoặc là người bị nhiễm chất độc hoá học, bị
nhiễm HIV hoặc bị các bệnh khác làm mất năng lực hành vi dân sự mà không có nơi
nương tựa.
5. Trẻ em được trợ giúp pháp lý quy định tại khoản 3 Điều 10 Luật Trợ giúp pháp lý
là người dưới 16 tuổi không nơi nương tựa.
6. Người dân tộc thiểu số được trợ giúp pháp lý theo khoản 4 Điều 10 Luật Trợ giúp
pháp lý là người thường xuyên sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn theo quy định của pháp luật.
7. Các đối tượng khác được trợ giúp pháp lý theo quy định tại điều ước quốc tế mà
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 3. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Trợ giúp
pháp lý là Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước thuộc Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Trung tâm) và các Chi nhánh của Trung tâm.
2. Tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Trợ giúp
pháp lý bao gồm:
a) Văn phòng luật sư, Công ty luật theo quy định của pháp luật về luật sư;
b) Trung tâm tư vấn pháp luật thuộc tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của Chính phủ về tổ chức,
hoạt động tư vấn pháp luật.
Điều 4. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước và các cơ quan thông tin đại chúng
trong trợ giúp pháp lý
1. Các cơ quan nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình khuyến
khích, tạo điều kiện về thời gian làm việc để cán bộ, công chức, viên chức tham gia làm
cộng tác viên trợ giúp pháp lý (sau đây gọi tắt là cộng tác viên); phối hợp triển khai hoạt
động trợ giúp pháp lý theo đề nghị của Trung tâm, Chi nhánh của Trung tâm; tạo điều kiện
cung cấp thông tin tài liệu có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý; trả lời kiến nghị về
những vấn đề liên quan đến thi hành pháp luật.
2. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm thường xuyên thông tin về tổ chức
và hoạt động trợ giúp pháp lý; tạo điều kiện hỗ trợ và phối hợp thực hiện vụ việc trợ giúp
pháp lý của Trung tâm, Chi nhánh.
3
Điều 5. Khuyến khích Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
tham gia công tác trợ giúp pháp lý
Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên trong phạm vi hoạt động của tổ chức mình tham gia thực hiện, đóng góp, hỗ trợ
hoạt động trợ giúp pháp lý, vận động nhân dân thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý;
khuyến khích các thành viên, hội viên tham gia làm cộng tác viên; tạo điều kiện, phối hợp,
cộng tác và hỗ trợ Trung tâm, các Chi nhánh của Trung tâm thực hiện công tác trợ giúp pháp
lý có hiệu quả.
Điều 6. Thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ trợ giúp pháp lý
1. Quỹ trợ giúp pháp lý (sau đây gọi tắt là Quỹ) được thành lập dựa trên sự đóng góp
tự nguyện, tài trợ của tổ chức, cá nhân; hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và các nguồn hợp
pháp khác để hỗ trợ nâng cao chất lượng hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý; hỗ trợ
trang thiết bị, phương tiện làm việc cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý ở địa phương
có khó khăn về kinh tế, bao gồm các tỉnh thuộc diện ngân sách trung ương phải hỗ trợ, các
địa phương có khó khăn đột xuất và một số trường hợp đặc biệt khác.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Quỹ trợ giúp pháp lý. Bộ trưởng Bộ
Tư pháp ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ sau khi thống nhất ý kiến với
Bộ trưởng Bộ Tài chính; chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc quản lý hoạt động
của Quỹ.
Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước và Ngân hàng. Quỹ có Giám đốc, Phó Giám đốc, kế toán và bộ phận giúp việc. Giám
đốc Quỹ là người đại diện theo pháp luật của Quỹ, do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức.
3. Mọi hoạt động thu, chi về tài chính của Quỹ phải được thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật về tài chính, kế toán và Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ.
Chương II
TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 7. Vị trí pháp lý của Trung tâm
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp
tỉnh) quyết định thành lập Trung tâm theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp. Tên gọi của
Trung tâm là "Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước'' kèm theo tên tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng.
2. Trung tâm là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp. Trung tâm chịu sự quản lý
nhà nước của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, sự quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm
1. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch dài hạn và hàng năm của Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trung tâm thực hiện việc xây dựng chương trình, kế hoạch trợ
giúp pháp lý dài hạn và hàng năm ở địa phương trình Giám đốc Sở Tư pháp phê duyệt và tổ
chức thực hiện các chương trình, kế hoạch đó.
4
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý bao
gồm:
a) Thực hiện tư vấn pháp luật, cử người tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng và
thực hiện các hình thức trợ giúp pháp lý khác cho người được trợ giúp pháp lý theo các lĩnh
vực trợ giúp pháp lý quy định tại Điều 34 Nghị định này;
b) Thực hiện trợ giúp pháp lý lưu động và các hoạt động trợ giúp pháp lý khác quy định
tại các Điều 35, 36, 37, 40 và Điều 41 Nghị định này; chịu trách nhiệm và phối hợp với cơ
quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý cho nhân dân;
c) Quản lý, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho
Chi nhánh; hướng dẫn hoạt động đối với Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý và các hoạt động
nghiệp vụ trợ giúp pháp lý khác;
d) Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và quy tắc nghề
nghiệp trợ giúp pháp lý cho Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên của Trung tâm và Chi
nhánh; hỗ trợ bồi dưỡng nghiệp vụ cho tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý;
đ) Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, tổ chức hội thảo, toạ đàm, trao đổi kinh nghiệm
liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý cho Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên của
Trung tâm và Chi nhánh;
e) Quản lý, theo dõi, kiểm tra hoạt động trợ giúp pháp lý của Trợ giúp viên pháp lý,
cộng tác viên và các cán bộ khác của Trung tâm và Chi nhánh theo thẩm quyền.
3. Đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu về vụ
việc trợ giúp pháp lý; thực hiện chế độ bồi dưỡng đối với cộng tác viên tham gia trợ giúp
pháp lý; phối hợp với các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác để xác minh vụ việc trợ
giúp pháp lý.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện trợ giúp pháp lý của Trợ giúp
viên pháp lý, cộng tác viên của Trung tâm và Chi nhánh.
5. Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra trong quá trình
thực hiện trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý.
6. Giải quyết khiếu nại theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý và pháp luật về
khiếu nại, tố cáo; giải quyết tranh chấp về trợ giúp pháp lý theo thẩm quyền.
7. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến thi
hành pháp luật theo quy định tại Điều 41 Nghị định này.
8. Thực hiện sơ kết, tổng kết chế độ báo cáo, thống kê về tổ chức, hoạt động trợ
giúp pháp lý ở địa phương với cơ quan quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý.
9. Đề xuất việc khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác trợ giúp
pháp lý ở địa phương.
10. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật đối với đơn vị sự
nghiệp và quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 9. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm
5
1. Trung tâm có các chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc và các Trợ giúp viên pháp lý.
Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm phải là Trợ giúp viên pháp lý.
2. Giám đốc Trung tâm là người đứng đầu Trung tâm và là người đại diện theo pháp
luật của Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp và trước pháp luật về
toàn bộ nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm.
Phó Giám đốc Trung tâm là người giúp việc Giám đốc, phụ trách một hoặc một số
lĩnh vực công tác do Giám đốc Trung tâm phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
về kết quả công tác được giao. Phó Giám đốc Trung tâm do Giám đốc Sở Tư pháp bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm.
3. Trung tâm có các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định tại Điều 8 Nghị định này. Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất,
đặc điểm hoạt động cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định số lượng và tên
gọi các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ trực thuộc Trung tâm.
Điều 10. Tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc
Trung tâm
1. Trợ giúp viên pháp lý có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được đề nghị bổ nhiệm làm
Giám đốc Trung tâm:
a) Có năm năm làm công tác pháp luật, trong đó có ít nhất ba năm làm công tác trợ
giúp pháp lý;
b) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt và có năng lực quản
lý.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Giám đốc Trung tâm theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.
3. Giám đốc Trung tâm bị miễn nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Chuyển làm công tác khác hoặc nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động;
c) Vì lý do sức khoẻ, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do chính đáng khác mà xét thấy
không thể bảo đảm hoàn thành công việc được giao.
4. Giám đốc Trung tâm bị cách chức khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có một trong các hành vi quy định tại Điều 9 Luật Trợ giúp pháp lý mà xét thấy
không còn đủ điều kiện để đảm nhiệm chức vụ;
b) Vi phạm nghiêm trọng quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý;
c) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức chức vụ quản lý đang đảm nhiệm theo
quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 11. Vị trí pháp lý, tên gọi và nhiệm vụ của Chi nhánh
6
1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của Trung tâm đặt tại huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) và chịu sự quản lý của Trung tâm. Trung
tâm chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Chi nhánh. Chi nhánh có con dấu để giao
dịch, sử dụng cho hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý.
2. Tên Chi nhánh của Trung tâm được đặt theo số thứ tự thành lập nhưng phải thể
hiện rõ tên của Trung tâm chủ quản của Chi nhánh.
3. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện trợ giúp pháp lý bằng các hình thức trợ giúp pháp
lý quy định tại Điều 27 Luật Trợ giúp pháp lý, quy định của Nghị định này và các nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành và theo phân công của Giám đốc Trung tâm.
Điều 12. Căn cứ và thủ tục thành lập Chi nhánh
1. Căn cứ vào nhu cầu, tỷ lệ người được trợ giúp pháp lý, điều kiện thực tế ở địa
phương, để tạo thuận lợi cho người được trợ giúp pháp lý, Giám đốc Sở Tư pháp lập hồ
sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập Chi nhánh của Trung
tâm.
Hồ sơ thành lập Chi nhánh bao gồm tờ trình về việc thành lập Chi nhánh kèm theo
dự thảo Quyết định thành lập Chi nhánh. Tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết thành lập Chi
nhánh, dự kiến về trụ sở làm việc, người thực hiện trợ giúp pháp lý, cơ sở vật chất bảo
đảm cho hoạt động, phạm vi trợ giúp pháp lý và kế hoạch tổ chức thực hiện.
2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thành lập Chi nhánh và có kế hoạch chỉ đạo các Sở, ban
ngành triển khai thực hiện trong thực tế.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thành lập Chi
nhánh của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp bổ nhiệm Trưởng Chi
nhánh và đăng báo địa phương trong ba số liên tiếp về các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở, số điện thoại của Chi nhánh;
b) Ngày ra quyết định thành lập và ngày bắt đầu hoạt động của Chi nhánh;
c) Họ và tên Trưởng Chi nhánh;
d) Phạm vi, hình thức trợ giúp pháp lý của Chi nhánh.
Điều 13. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh
1. Chi nhánh có Trưởng Chi nhánh và Trợ giúp viên pháp lý chuyên trách. Trưởng Chi
nhánh phải là Trợ giúp viên pháp lý.
2. Trưởng Chi nhánh là người đứng đầu Chi nhánh, thực hiện các nhiệm vụ của Chi
nhánh theo quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Trung tâm về nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Trưởng Chi nhánh do
Giám đốc Sở Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Giám đốc Trung
tâm.
3. Trưởng Chi nhánh được phân công Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên thuộc phạm
vi quản lý của Chi nhánh thực hiện tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố
7
tụng và thực hiện các hình thức trợ giúp pháp lý khác.
Điều 14. Biên chế, cơ sở vật chất của Trung tâm và Chi nhánh
1. Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm hoạt động chuyên môn
nghiệp vụ và yêu cầu của công tác trợ giúp pháp lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
số biên chế cho Trung tâm và Chi nhánh; bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị,
phương tiện làm việc từ ngân sách địa phương và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác cho
Trung tâm và Chi nhánh.
2. Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức của Trung tâm thực hiện
theo quy định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong
các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
3. Trung tâm và Chi nhánh được sử dụng kinh phí nghiệp vụ để phục vụ việc thực
hiện các nhiệm vụ và hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý quy định tại Điều 8 Nghị định
này theo quy định của pháp luật.
Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm và Chi nhánh, Giám đốc
Trung tâm lập dự toán kinh phí của Trung tâm và Chi nhánh bao gồm kinh phí bảo đảm
hoạt động thường xuyên, kinh phí chi không thường xuyên và dự trù kinh phí nghiệp vụ trợ
giúp pháp lý trong tổng dự toán kinh phí hoạt động hàng năm, báo cáo Giám đốc Sở Tư
pháp, đồng thời gửi Sở Tài chính để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động của Trung tâm
và Chi nhánh được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn.
Chương III
THAM GIA TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ,
CÔNG TY LUẬT VÀ TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT
Điều 15. Thủ tục đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý
1. Văn phòng luật sư, Công ty luật, Trung tâm tư vấn pháp luật tham gia trợ giúp
pháp lý phải đăng ký với Sở Tư pháp nơi đã cấp Giấy đăng ký hoạt động. Hồ sơ đăng ký
bao gồm: đơn đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý; danh sách Luật sư, Tư vấn viên pháp luật;
bản sao Giấy đăng ký hoạt động.
Đơn đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý có các nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở, số điện thoại của tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý;
b) Dự kiến diện người được trợ giúp pháp lý, hình thức, phạm vi, lĩnh vực đăng ký
trợ giúp pháp lý.
2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký, Sở Tư
pháp cấp Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý cho tổ chức đã đề nghị và thông báo cho
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước để phối hợp hoạt động. Trong trường hợp từ chối
phải thông báo rõ lý do bằng văn bản.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký tham gia trợ
giúp pháp lý, tổ chức được cấp Giấy đăng ký thực hiện công bố công khai trên các phương
8
tiện thông tin đại chúng ở địa phương về các nội dung của Giấy đăng ký tham gia trợ giúp
pháp lý. Việc thực hiện trợ giúp pháp lý được tính từ khi đã thực hiện việc công bố công
khai Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.
Việc đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý không phải trả lệ phí.
Điều 16. Thay đổi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý
1. Khi có thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý,
Văn phòng luật sư, Công ty luật, Trung tâm tư vấn pháp luật gửi đơn đề nghị thay đổi kèm
theo Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý đã cấp đến Sở Tư pháp nơi đã đăng ký.
2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, Sở Tư
pháp cấp mới Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý. Trong trường hợp từ chối phải thông
báo rõ lý do bằng văn bản.
Việc cấp mới Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý không phải trả lệ phí.
Điều 17. Thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý
1. Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý bị thu hồi khi tổ chức tham gia trợ giúp
pháp lý thuộc trường hợp không được tiếp tục tham gia trợ giúp pháp lý quy định tại khoản
2 Điều 48 Luật Trợ giúp pháp lý.
2. Việc thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý do Giám đốc Sở Tư pháp
quyết định và được thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa
phương để nhân dân biết.
3. Khi bị thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, Văn phòng luật sư, Công ty
luật, Trung tâm tư vấn pháp luật không được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý và không
được cấp lại Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý. Các vụ việc trợ giúp pháp lý đang
thực hiện phải được chuyển giao cho Trung tâm ở địa phương nơi đã đăng ký tham gia trợ
giúp pháp lý.
Điều 18. Quyền lợi và trách nhiệm của Văn phòng luật sư, Công ty luật, Trung
tâm tư vấn pháp luật khi tham gia trợ giúp pháp lý
1. Được thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp
lý; phối hợp với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước hoặc Chi nhánh của Trung tâm để thực
hiện có hiệu quả vụ việc trợ giúp pháp lý.
2. Được đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến
vụ việc trợ giúp pháp lý để phục vụ thực hiện trợ giúp pháp lý.
3. Được giới thiệu người có yêu cầu trợ giúp pháp lý đến Trung tâm trợ giúp pháp lý
nhà nước hoặc Chi nhánh của Trung tâm để được trợ giúp pháp lý; từ chối hoặc không
tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý trong những trường hợp quy định tại Điều 45 Luật Trợ
giúp pháp lý.
4. Được Nhà nước hỗ trợ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng trợ giúp pháp
lý cho đội ngũ người tham gia trợ giúp pháp lý.
5. Được kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những vấn đề liên quan
đến thi hành pháp luật phát sinh trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý.
9
6. Giải quyết tranh chấp trong trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp
lý và quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Được biểu dương, khen thưởng khi có thành tích trong hoạt động trợ giúp pháp lý
hoặc có đóng góp, hỗ trợ tích cực cho việc mở rộng và phát triển công tác trợ giúp pháp lý
ở địa phương.
8. Bảo đảm tuân thủ các nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý và các quy định của
pháp luật về trợ giúp pháp lý khi người của tổ chức mình tham gia trợ giúp pháp lý.
9. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện trợ giúp pháp lý của Luật sư,
Tư vấn viên pháp luật thuộc quyền quản lý của mình và chịu trách nhiệm bồi thường thiệt
hại do lỗi của mình gây ra trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý cho người được
trợ giúp pháp lý.
10. Chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thực hiện chế độ báo cáo,
thống kê về trợ giúp pháp lý cho Sở Tư pháp nơi đăng ký.
Chương IV
TRỢ GIÚP VIÊN PHÁP LÝ VÀ CỘNG TÁC VIÊN
Mục 1
TRỢ GIÚP VIÊN PHÁP LÝ
Điều 19. Bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và cấp Chứng chỉ bồi dưỡng
nghiệp vụ trợ giúp pháp lý
1. Người có bằng cử nhân luật, đang làm việc trong Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà
nước hoặc Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước nếu có nguyện vọng trở
thành Trợ giúp viên pháp lý thì được Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước đề
nghị Giám đốc Sở Tư pháp cử tham dự khoá bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý.
Người đã từng là luật sư, người đã tốt nghiệp khoá đào tạo nghề luật sư hoặc thuộc
trường hợp được miễn khoá đào tạo nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư được
Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý
nếu đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ trợ giúp pháp lý.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định nội dung chương trình, thời gian khoá bồi dưỡng
nghiệp vụ trợ giúp pháp lý; ban hành Quy chế kiểm tra nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và tổ
chức kiểm tra việc thực hiện khoá bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý.
Điều 20. Bổ nhiệm, miễn nhiệm Trợ giúp viên pháp lý
1. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Trợ giúp pháp lý và
không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Trợ giúp pháp lý
thì được bổ nhiệm Trợ giúp viên pháp lý.
Thời gian làm công tác pháp luật quy định tại điểm d khoản 1 Điều 21 Luật Trợ giúp
pháp lý là thời gian mà họ đã từng đảm nhận công tác pháp luật ở các chức danh pháp lý
chuyên trách trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
2. Trợ giúp viên pháp lý bị miễn nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
10
a) Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Trợ giúp pháp lý hoặc
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Trợ giúp pháp lý;
b) Chuyển công tác khác hoặc nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động;
c) Vì lý do sức khoẻ, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do chính đáng khác mà xét thấy
không thể bảo đảm hoàn thành công việc được giao;
d) Có một trong các hành vi quy định tại Điều 9 Luật Trợ giúp pháp lý mà xét thấy
không còn đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Trợ giúp
viên pháp lý theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.
Điều 21. Thủ tục bổ nhiệm Trợ giúp viên pháp lý
1. Giám đốc Trung tâm lựa chọn những người làm việc ở Trung tâm, Chi nhánh có đủ
điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định này đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp lập
hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm Trợ giúp viên pháp lý.
Hồ sơ bổ nhiệm Trợ giúp viên pháp lý bao gồm:
a) Công văn đề nghị bổ nhiệm Trợ giúp viên pháp lý của Giám đốc Sở Tư pháp, kèm
theo văn bản đề nghị của Giám đốc Trung tâm;
b) Lý lịch trích ngang của người được đề nghị bổ nhiệm Trợ giúp viên pháp lý kèm
hai ảnh mầu chân dung cỡ 2cm x 3cm;
c) Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;
d) Dự thảo Quyết định bổ nhiệm Trợ giúp viên pháp lý kèm theo phôi thẻ Trợ giúp
viên pháp lý.
2. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét ký quyết định bổ nhiệm và ký thẻ Trợ giúp viên pháp lý.
Điều 22. Sử dụng thẻ Trợ giúp viên pháp lý
1. Thẻ Trợ giúp viên pháp lý xác định tư cách pháp lý để Trợ giúp viên pháp lý thực
thi quyền hạn và trách nhiệm của mình. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tạo
điều kiện thuận lợi cho Trợ giúp viên pháp lý thực hiện quyền hạn và trách nhiệm theo
quy định của pháp luật.
2. Trong giờ làm việc và khi thực hiện trợ giúp pháp lý, Trợ giúp viên pháp lý phải
mang theo thẻ Trợ giúp viên pháp lý và xuất trình theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền khi thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý.
3. Trợ giúp viên pháp lý có trách nhiệm bảo quản thẻ. Nghiêm cấm Trợ giúp viên
pháp lý lợi dụng thẻ vì mục đích cá nhân hoặc mục đích tư lợi; khi mất thẻ Trợ giúp viên
pháp lý thì phải báo ngay cho cơ quan công an nơi gần nhất và Giám đốc Trung tâm nơi
mình công tác.
4. Trợ giúp viên pháp lý vi phạm các quy định về việc sử dụng thẻ Trợ giúp viên pháp lý
thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
11
5. Mẫu thẻ, việc cấp phát, thay đổi và thu hồi thẻ Trợ giúp viên pháp lý do Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định.
Điều 23. Thủ tục miễn nhiệm Trợ giúp viên pháp lý
1. Khi Trợ giúp viên pháp lý thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 20 Nghị định này thì Giám đốc Sở Tư pháp lập hồ sơ miễn nhiệm Trợ giúp viên pháp
lý trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Hồ sơ miễn nhiệm Trợ giúp viên pháp lý bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn nhiệm Trợ giúp viên pháp lý của Giám đốc Sở Tư pháp,
kèm theo văn bản đề nghị của Giám đốc Trung tâm;
b) Các văn bản, giấy tờ chứng minh Trợ giúp viên pháp lý thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định này;
c) Dự thảo Quyết định miễn nhiệm Trợ giúp viên pháp lý.
2. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét ký quyết định miễn nhiệm Trợ giúp viên pháp lý.
Điều 24. Quyền hạn và trách nhiệm của Trợ giúp viên pháp lý
1. Khi thực hiện trợ giúp pháp lý, Trợ giúp viên pháp lý có các quyền và nghĩa vụ theo
quy định tại Điều 25 Luật Trợ giúp pháp lý.
2. Trợ giúp viên pháp lý thực hiện trợ giúp pháp lý theo phân công của Giám đốc
Trung tâm, của Trưởng Chi nhánh. Trợ giúp viên pháp lý chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Trung tâm và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trong
trường hợp làm việc tại Chi nhánh của Trung tâm thì còn phải chịu trách nhiệm trước
Trưởng Chi nhánh.
3. Trong trường hợp Trợ giúp viên pháp lý thực hiện trợ giúp pháp lý mà gây thiệt hại
thì Trung tâm nơi người đó công tác phải có trách nhiệm bồi thường. Trợ giúp viên pháp lý
đã gây thiệt hại có trách nhiệm bồi hoàn cho Trung tâm theo quy định của pháp luật về cán
bộ, công chức.
Điều 25. Ngạch Trợ giúp viên pháp lý
1. Trợ giúp viên pháp lý có các ngạch tương đương với ngạch chuyên viên.
2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành mã số các ngạch, tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch Trợ
giúp viên pháp lý.
Điều 26. Thang bảng lương, chế độ chính sách đối với Trợ giúp viên pháp lý
1. Trợ giúp viên pháp lý được xếp lương và trả lương theo thang bảng lương tương
đương ngạch chuyên viên trong các cơ quan nhà nước.
2. Các chức danh lãnh đạo của Trung tâm được hưởng chế độ phụ cấp chức vụ lãnh
đạo theo quy định chung đối với cán bộ, công chức nhà nước.
3. Trợ giúp viên pháp lý được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề bằng 25% mức
lương hiện hưởng cộng với phụ cấp vượt khung (nếu có). Khi tham gia tố tụng, thực hiện
đại diện ngoài tố tụng, hoà giải trong trợ giúp pháp lý, Trợ giúp viên pháp lý được hưởng
12
phụ cấp vụ việc bằng 10% mức bồi dưỡng áp dụng đối với cộng tác viên.
4. Trong trường hợp Trợ giúp viên pháp lý đi công tác phục vụ việc xác minh các tình
tiết của vụ việc trợ giúp pháp lý hoặc phục vụ cho yêu cầu của hoạt động trợ giúp pháp lý
thì được thanh toán chi phí tàu xe, tiền lưu trú theo quy định hiện hành về chế độ công tác
phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác trong nước.
5. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định cụ thể về
phụ cấp đối với Trợ giúp viên pháp lý, phụ cấp chức vụ lãnh đạo của Trung tâm.
Mục 2
CỘNG TÁC VIÊN
Điều 27. Thủ tục công nhận và cấp thẻ cộng tác viên
1. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Trợ giúp pháp lý và
không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Trợ giúp pháp
lý, nếu tự nguyện làm cộng tác viên thì gửi hồ sơ đến Trung tâm ở địa phương nơi mình
cư trú hoặc công tác.
Hồ sơ đề nghị làm cộng tác viên bao gồm:
a) Đơn đề nghị làm cộng tác viên theo mẫu;
b) Bản sao bằng cử nhân luật; bằng đại học khác hoặc bằng trung cấp luật và giấy
xác nhận thời gian làm công tác pháp luật của cơ quan, tổ chức nơi người đó đã hoặc đang
công tác;
c) Sơ yếu lý lịch cá nhân có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi
cư trú hoặc của cơ quan nơi người đề nghị công tác làm việc kèm hai ảnh mầu chân dung
cỡ 2cm x 3cm.
Trong trường hợp người đề nghị làm cộng tác viên thường trú ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi mà có kiến thức pháp
luật và có uy tín trong cộng đồng thì trong hồ sơ đề nghị làm cộng tác viên ngoài các giấy
tờ tài liệu quy định tại điểm a, c nêu trên thì trong hồ sơ phải có ý kiến của cán bộ tư pháp
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) nơi người đó cư trú.
2. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Giám đốc Trung tâm
kiểm tra tính đầy đủ và đúng đắn của hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ thì trình Giám đốc Sở Tư
pháp xem xét, công nhận và cấp thẻ cộng tác viên. Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ
thì trả lại hồ sơ cho người đề nghị làm cộng tác viên và thông báo rõ lý do bằng văn bản.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Giám đốc Trung
tâm trình, Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, ký quyết định công nhận và cấp thẻ cộng tác viên.
Trong trường hợp từ chối phải thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người đề nghị làm cộng
tác viên. Người bị từ chối có quyền khiếu nại đối với việc từ chối công nhận và cấp thẻ
cộng tác viên. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật về
khiếu nại.
Điều 28. Hợp đồng cộng tác
1. Người được công nhận và cấp thẻ cộng tác viên thì được ký hợp đồng cộng tác
với Trung tâm. Trung tâm có trách nhiệm ký kết hợp đồng cộng tác với cộng tác viên.
Cộng tác viên được thực hiện trợ giúp pháp lý kể từ thời điểm ký hợp đồng cộng tác.
13
2. Hợp đồng cộng tác được ký kết giữa Trung tâm với cộng tác viên là cơ sở để xác
định trách nhiệm và quyền hạn của các bên trong quan hệ cộng tác.
Hợp đồng cộng tác phải có những nội dung chính sau đây:
a) Họ tên, địa chỉ của các bên tham gia hợp đồng cộng tác;
b) Hình thức trợ giúp pháp lý, lĩnh vực trợ giúp pháp lý mà cộng tác viên dự kiến sẽ
thực hiện phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật Trợ giúp pháp lý;
c) Quyền hạn và trách nhiệm của các bên trong quan hệ cộng tác;
d) Vấn đề chấm dứt hợp đồng cộng tác và việc giải quyết tranh chấp hợp đồng
cộng tác.
Điều 29. Sử dụng thẻ cộng tác viên
1. Khi thực hiện trợ giúp pháp lý, cộng tác viên phải mang theo thẻ cộng tác viên và
xuất trình theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi thực hiện các
hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý.
2. Cộng tác viên có trách nhiệm bảo quản thẻ cộng tác viên. Nghiêm cấm việc dùng
thẻ cộng tác viên vào mục đích tư lợi hoặc vào việc riêng. Cộng tác viên không được dùng
thẻ cộng tác viên thay giấy giới thiệu, giấy chứng minh nhân dân hoặc các loại giấy tờ tuỳ
thân khác; không được cho người khác mượn thẻ cộng tác viên; khi mất thẻ cộng tác viên
thì phải báo ngay cho Giám đốc Trung tâm nơi mình cộng tác.
3. Cộng tác viên vi phạm các quy định về việc sử dụng thẻ cộng tác viên thì tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị chấm dứt hợp đồng cộng tác, bị thu hồi thẻ, bị xử lý kỷ
luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Mẫu thẻ, việc cấp phát, thay đổi và thu hồi thẻ cộng tác viên do Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quy định.
Điều 30. Thu hồi thẻ cộng tác viên
1. Thẻ cộng tác viên bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cộng tác viên không thực hiện trợ giúp pháp lý trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày
được cấp thẻ cộng tác viên, trừ trường hợp có lý do chính đáng;
b) Cộng tác viên có một trong các hành vi quy định tại Điều 9 Luật Trợ giúp pháp lý;
c) Cộng tác viên thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật
Trợ giúp pháp lý;
d) Cộng tác viên chấm dứt hợp đồng cộng tác với Trung tâm hoặc không tiến hành
ký hợp đồng cộng tác với Trung tâm trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày được cấp
thẻ.
2. Khi cộng tác viên thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này,
Giám đốc Trung tâm ra quyết định chấm dứt hợp đồng cộng tác với cộng tác viên và đề
nghị Giám đốc Sở Tư pháp thu hồi thẻ cộng tác viên.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Giám đốc
14
Trung tâm, Giám đốc Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi thẻ cộng tác viên. Người bị thu hồi
thẻ cộng tác viên thì không được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý.
Điều 31. Phương thức hoạt động của cộng tác viên
Cộng tác viên tham gia trợ giúp pháp lý theo các phương thức sau đây:
1. Nhận vụ việc trợ giúp pháp lý do người được trợ giúp pháp lý trực tiếp yêu cầu
hoặc theo phân công của Giám đốc Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh.
2. Cộng tác viên hoạt động với tư cách cá nhân hoặc được tổ chức thành Tổ cộng tác
viên.
3. Cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi hợp đồng cộng tác được ký
kết giữa Trung tâm với cộng tác viên.
Điều 32. Quyền lợi và trách nhiệm của cộng tác viên
1. Khi tham gia trợ giúp pháp lý, cộng tác viên có các quyền và nghĩa vụ quy định tại
Điều 25 Luật Trợ giúp pháp lý, có quyền lợi, trách nhiệm sau đây:
a) Được nhận bồi dưỡng và các chi phí hành chính hợp lý theo quy định của pháp luật
theo vụ việc cụ thể;
b) Được đề xuất, kiến nghị về việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của
Trung tâm;
c) Được biểu dương, khen thưởng khi có thành tích trong công tác trợ giúp pháp lý;
d) Sử dụng thẻ cộng tác viên theo quy định tại Điều 29 Nghị định này; nộp lại thẻ
cộng tác viên khi bị thu hồi theo quy định tại Điều 30 Nghị định này;
đ) Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về việc thực hiện
vụ việc trợ giúp pháp lý của mình. Trong trường hợp làm việc tại Chi nhánh thì còn phải
chịu trách nhiệm trước Trưởng Chi nhánh;
e) Trong trường hợp cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý mà gây thiệt hại thì
Trung tâm nơi người đó cộng tác có trách nhiệm bồi thường. Cộng tác viên đã gây thiệt hại
có trách nhiệm bồi hoàn cho Trung tâm theo quy định của pháp luật về dân sự;
g) Báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Trung tâm; kịp thời báo cáo những
vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý và đề xuất biện pháp giải quyết
với lãnh đạo Trung tâm.
Điều 33. Chế độ bồi dưỡng và chi phí hành chính khi cộng tác viên thực hiện
trợ giúp pháp lý
1. Khi tham gia trợ giúp pháp lý, cộng tác viên được hưởng chế độ bồi dưỡng và chi
phí hành chính hợp lý.
2. Cộng tác viên được hưởng chế độ bồi dưỡng theo vụ việc trợ giúp pháp lý đã thực
hiện căn cứ vào số giờ tư vấn pháp luật và các hình thức trợ giúp pháp lý khác. Chế độ bồi
dưỡng theo ngày làm việc được áp dụng đối với các vụ việc trợ giúp pháp lý do cộng tác
15
viên thực hiện bằng hình thức tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng.
Mức bồi dưỡng theo vụ việc trợ giúp pháp lý cho cộng tác viên được xây dựng căn
cứ vào chất lượng nội dung trợ giúp pháp lý, thời gian thực hiện trợ giúp pháp lý, tính chất
phức tạp của vụ việc trợ giúp pháp lý, hình thức thể hiện kết quả trợ giúp pháp lý, hình
thức trợ giúp pháp lý. Trong trường hợp thực hiện trợ giúp pháp lý bằng hình thức tham gia
tố tụng thì mức bồi dưỡng tương đương với mức thù lao quy định đối với luật sư tham gia
tố tụng theo yêu cầu của các cơ quan tiến hành tố tụng.
Thời gian thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm thời gian nghiên cứu hồ sơ vụ việc và
chuẩn bị tài liệu phục vụ cho việc thực hiện trợ giúp pháp lý, thời gian gặp gỡ, tiếp xúc
với người được trợ giúp pháp lý hoặc thân nhân của họ, thời gian xác minh vụ việc trợ
giúp pháp lý, thời gian làm việc tại các cơ quan, tổ chức có liên quan đến vụ việc trợ giúp
pháp lý. Căn cứ để xác định thời gian làm việc của cộng tác viên là thời gian làm việc có
xác nhận của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan.
3. Cộng tác viên được hưởng chi phí hành chính hợp lý khi thực hiện vụ việc trợ giúp
pháp lý bao gồm các khoản phí phải nộp theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chi phí
sao chụp tài liệu, chi phí liên lạc với người được trợ giúp pháp lý hoặc thân nhân của họ và
các khoản chi phí hợp lý khác phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện trợ giúp pháp lý. Căn
cứ để xác định chi phí hợp lý là biên lai thu phí, lệ phí hoặc giấy biên nhận của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền.
Trong trường hợp cộng tác viên đi công tác phục vụ cho việc giải quyết vụ việc trợ
giúp pháp lý thì được thanh toán tiền công tác phí như cán bộ, công chức đi công tác.
4. Trung tâm có trách nhiệm thanh toán theo đúng quy định của Nhà nước về mức bồi
dưỡng và các khoản chi phí hành chính hợp lý nêu tại khoản 2 và 3 Điều này. Nguồn kinh
phí chi trả được dự toán trong ngân sách hàng năm của Trung tâm.
5. Ngoài khoản bồi dưỡng và chi phí do Trung tâm thanh toán, cộng tác viên không
được đòi thêm bất cứ khoản tiền nào từ người được trợ giúp pháp lý hoặc thân nhân của
họ.
6. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ bồi dưỡng và chi phí
hành chính hợp lý đối với cộng tác viên khi thực hiện trợ giúp pháp lý.
Chương V
HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 34. Các lĩnh vực trợ giúp pháp lý
Các lĩnh vực trợ giúp pháp lý bao gồm:
1. Pháp luật hình sự, tố tụng hình sự và thi hành án hình sự.
2. Pháp luật dân sự, tố tụng dân sự và thi hành án dân sự.
3. Pháp luật hôn nhân gia đình và pháp luật về trẻ em.
4. Pháp luật hành chính, khiếu nại, tố cáo và tố tụng hành chính.
16
5. Pháp luật đất đai, nhà ở, môi trường và bảo vệ người tiêu dùng.
6. Pháp luật lao động, việc làm, bảo hiểm.
7. Pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng và pháp luật về chính sách ưu đãi
xã hội khác.
8. Các lĩnh vực pháp luật khác liên quan đến chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói,
giảm nghèo hoặc liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
Điều 35. Trợ giúp pháp lý lưu động
1. Trợ giúp pháp lý lưu động được thực hiện căn cứ vào nhu cầu hoặc tại những
địa điểm xa trung tâm, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
2. Kế hoạch trợ giúp pháp lý lưu động được Trung tâm, Chi nhánh xây dựng căn cứ
vào kết quả khảo sát nhu cầu trợ giúp pháp lý của người được trợ giúp pháp lý hoặc yêu
cầu của nhiệm vụ chính trị - xã hội ở địa phương theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh hoặc theo yêu cầu của cơ sở.
3. Trung tâm trực tiếp hoặc thông qua Chi nhánh tổ chức các đợt trợ giúp pháp lý lưu
động. Khi thực hiện trợ giúp pháp lý lưu động, Trung tâm, Chi nhánh được huy động đại
diện các cơ quan, ban ngành có liên quan ở cơ sở tham gia theo hình thức trưng tập làm
việc. Người tham gia trợ giúp pháp lý lưu động được hưởng chế độ, chính sách theo quy
định đối với cán bộ, công chức đi công tác.
4. Các cơ quan, tổ chức và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho Trung tâm, Chi nhánh trong việc tổ chức
các đợt trợ giúp pháp lý lưu động và huy động cộng tác viên tham gia trợ giúp pháp lý.
5. Việc tổ chức trợ giúp pháp lý lưu động phải được thông báo trước bằng văn bản
cho Ủy ban nhân dân nơi dự kiến tổ chức. Sau mỗi đợt trợ giúp pháp lý lưu động, Trung
tâm, Chi nhánh lập biên bản và thông báo kết quả trợ giúp pháp lý lưu động cho Ủy ban
nhân dân nơi đã tổ chức trợ giúp pháp lý lưu động, các cơ quan, ban ngành có liên quan.
Biên bản trợ giúp pháp lý lưu động ghi rõ những vấn đề đã được giải quyết, những
vấn đề cần phải giải quyết thuộc phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của từng cơ quan, ban
ngành, của Ủy ban nhân dân, những vụ việc sẽ được đưa về Trung tâm, Chi nhánh để tiếp
tục thực hiện và những đề xuất, kiến nghị về việc thi hành pháp luật ở địa phương. Trung
tâm, Chi nhánh có trách nhiệm báo cáo kết quả với Giám đốc Sở Tư pháp và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi tiến hành trợ giúp pháp lý lưu động, trường hợp đặc biệt, có
những vấn đề bức xúc thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thực hiện
pháp luật ở cơ sở và kiến nghị các biện pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động công vụ ở
địa phương.
Điều 36. Sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý
1. Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý là một hình thức hoạt động trợ giúp pháp lý cộng
đồng, tạo điều kiện cho người được trợ giúp pháp lý ở địa phương tham gia sinh hoạt, trao
đổi vướng mắc pháp luật của họ với nhau nhằm tăng cường khả năng tự giải quyết hoặc
hỗ trợ giải quyết vướng mắc thông qua tư vấn pháp luật, giúp đỡ kiến thức pháp luật để
hỗ trợ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý ở địa phương.
17
2. Người được trợ giúp pháp lý đang sinh sống, làm việc tại địa bàn cấp xã đều được
tham gia sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý trên cơ sở Điều lệ hoạt động của Câu lạc
bộ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý do Ban Tư pháp cấp xã trực tiếp điều hành. Hàng
tháng, Ban Tư pháp tổ chức sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý về các nội dung pháp
luật theo hướng dẫn của Trung tâm hoặc Chi nhánh. Chi phí sinh hoạt của Câu lạc bộ trợ
giúp pháp lý bao gồm chi phí cho việc sao chụp tài liệu và một số khoản chi hợp lý khác do
Trung tâm chịu trách nhiệm. Ủy ban nhân dân cấp xã hỗ trợ, tạo điều kiện về địa điểm và
nước uống.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập và phê duyệt Điều lệ của
Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý trên cơ sở Điều lệ mẫu về Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý do Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
Điều 37. Sinh hoạt chuyên đề pháp luật
1. Sinh hoạt chuyên đề pháp luật là việc Trung tâm và Chi nhánh tổ chức nói chuyện,
trao đổi theo chủ đề về các vấn đề pháp luật có liên quan trực tiếp đến các quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân tại cơ sở mà người dân thường có nhiều vướng mắc và được
nhiều người quan tâm.
Sinh hoạt chuyên đề pháp luật được tổ chức kết hợp trong các đợt trợ giúp pháp lý
lưu động, sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý hoặc được tổ chức độc lập theo yêu cầu
của địa phương tại những địa bàn dân cư.
2. Người thực hiện trợ giúp pháp lý do Trung tâm hoặc Chi nhánh của Trung tâm cử
tham gia sinh hoạt chuyên đề pháp luật được hưởng chế độ, chính sách theo quy định đối
với cán bộ, công chức đi công tác.
3. Cơ quan, tổ chức và chính quyền địa phương có trách nhiệm phối hợp, tạo điều
kiện thuận lợi cho Trung tâm hoặc Chi nhánh của Trung tâm tổ chức sinh hoạt chuyên đề
pháp luật.
Điều 38. Tham gia tố tụng
1. Theo yêu cầu của người được trợ giúp pháp lý hoặc người đại diện hợp pháp của
họ, Giám đốc Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh ra quyết định cử Trợ giúp viên pháp lý
hoặc luật sư là cộng tác viên tham gia tố tụng theo quy định tại Điều 29 và Điều 39 Luật
Trợ giúp pháp lý.
2. Trong thời hạn không quá ba ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định cử người
tham gia tố tụng, Giám đốc Trung tâm, Trưởng Chi nhánh phải gửi quyết định đến cơ quan
tiến hành tố tụng, người được trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý.
3. Giám đốc Trung tâm, Trưởng Chi nhánh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc cử người tham gia tố tụng, bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về trợ
giúp pháp lý.
4. Trung tâm, Chi nhánh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng
để theo dõi, quản lý quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý trong tố tụng của Trợ giúp viên
pháp lý hoặc luật sư là cộng tác viên do Trung tâm, Chi nhánh cử, bảo đảm hoạt động của
họ có chất lượng, hiệu quả, tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý và
18
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Trong trường hợp phải thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý, Trung tâm hoặc
Chi nhánh có trách nhiệm cử người đủ tiêu chuẩn để tiếp tục thực hiện vụ việc trợ giúp
pháp lý.
Điều 39. Đại diện ngoài tố tụng
1. Theo yêu cầu của người được trợ giúp pháp lý hoặc người đại diện hợp pháp của
họ, Giám đốc Trung tâm, Trưởng Chi nhánh ra quyết định cử Trợ giúp viên pháp lý hoặc
luật sư là cộng tác viên thực hiện đại diện ngoài tố tụng theo quy định tại Điều 30 và Điều
40 Luật Trợ giúp pháp lý.
2. Trong thời hạn không quá ba ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định cử người
thực hiện đại diện ngoài tố tụng, Giám đốc Trung tâm, Trưởng Chi nhánh phải gửi quyết
định cho người được trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý và cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến vụ việc yêu cầu đại diện.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vụ việc đại diện có trách nhiệm phối
hợp, tạo điều kiện và cộng tác với người được cử đại diện để họ thực hiện các quyền và
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
3. Giám đốc Trung tâm, Trưởng Chi nhánh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc cử người thực hiện đại diện ngoài tố tụng, bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định của
pháp luật về trợ giúp pháp lý.
4. Trung tâm, Chi nhánh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến vụ việc đại diện để theo dõi, quản lý quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý
của Trợ giúp viên pháp lý hoặc luật sư là cộng tác viên do mình cử, bảo đảm hoạt động
của họ có chất lượng, hiệu quả, tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp
lý và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Trong trường hợp phải thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý, Trung tâm hoặc
Chi nhánh có trách nhiệm cử người đủ tiêu chuẩn để tiếp tục thực hiện vụ việc trợ giúp
pháp lý.
Điều 40. Hoà giải trong trợ giúp pháp lý
1. Khi có yêu cầu hoặc được sự đồng ý của một hoặc các bên, tổ chức thực hiện trợ
giúp pháp lý cử người thực hiện trợ giúp pháp lý làm trung gian để phân tích các tình tiết
của vụ việc, giải thích quy định của pháp luật, hướng dẫn để các bên tự thương lượng,
thống nhất hướng giải quyết vụ việc mà không phải đưa vụ việc ra Toà án hoặc cơ quan
có thẩm quyền, tự nguyện rút đơn kiện, tự giải quyết các tranh chấp và tự nguyện chấp
hành kết quả giải quyết vụ việc.
2. Việc hoà giải cũng được tiến hành trong trường hợp cần thiết để giữ gìn đoàn kết
cộng đồng, duy trì trật tự an toàn xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, trừ
trường hợp pháp luật quy định không được hoà giải.
3. Việc hoà giải phải được lập thành biên bản. Biên bản hoà giải phải thể hiện đầy
đủ kết quả của quá trình hoà giải, ý kiến của người thực hiện trợ giúp pháp lý và của các
bên về nội dung vụ việc, có chữ ký của các bên tham gia để họ tự nguyện thi hành kết quả
hoà giải. Biên bản hoà giải phải được lưu giữ trong hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý.
19
Điều 41. Kiến nghị về việc thi hành pháp luật
1. Khi có đủ căn cứ cho rằng kết quả giải quyết vụ việc của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chưa phù hợp với quy định của pháp luật, gây thiệt hại cho người được trợ
giúp pháp lý thì tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý kiến nghị với cơ quan nhà nước đó xem
xét giải quyết lại vụ việc để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp
pháp lý. Khi kiến nghị, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý phải nêu rõ nội dung vụ việc,
căn cứ pháp luật được áp dụng và hướng giải quyết vụ việc và chịu trách nhiệm về tính
đúng đắn của kiến nghị.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết vụ việc khi nhận được văn bản kiến
nghị của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm xem xét, giải quyết và trả lời
bằng văn bản trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị; trong trường
hợp có lý do chính đáng thì thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá bốn mươi lăm
ngày, trừ trường hợp pháp luật có quy định về thời hạn trả lời. Trong trường hợp quá thời
hạn nói trên mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết vụ việc không trả lời thì tổ
chức thực hiện trợ giúp pháp lý được kiến nghị với lãnh đạo cấp trên trực tiếp của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đó để có biện pháp chỉ đạo, xử lý.
3. Khi giải quyết vụ việc, nếu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý phát hiện cán bộ,
công chức nhà nước cố tình làm sai, vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho người được trợ
giúp pháp lý thì kiến nghị cơ quan quản lý trực tiếp xem xét, giải quyết về việc thi hành
pháp luật của cán bộ, công chức đó. Kiến nghị phải nêu rõ các căn cứ, các tình tiết, nội
dung sự việc và phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của kiến nghị đó.
4. Khi giải quyết vụ việc, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý phát hiện văn bản quy
phạm pháp luật có mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tiễn thì kiến
nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm
pháp luật đó. Trong kiến nghị cần nêu rõ quy định cần sửa đổi, bổ sung, được đề xuất
phương án sửa đổi, bổ sung và các giải pháp để bảo đảm thực hiện pháp luật có hiệu quả.
Điều 42. Các hình thức trợ giúp pháp lý khác
1. Trong trường hợp người được trợ giúp pháp lý không thể tự mình thực hiện được
các công việc có liên quan đến thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện các quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân, thì Trung tâm, Chi nhánh cử Trợ giúp viên pháp lý hoặc luật sư là
cộng tác viên giúp đỡ họ thực hiện.
2. Để thực hiện việc giúp đỡ pháp luật cho người được trợ giúp pháp lý trong quá
trình khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, Trung tâm, Chi nhánh cử Trợ
giúp viên pháp lý hoặc cộng tác viên là luật sư tham gia vào quá trình giải quyết khiếu nại.
3. Cung cấp thông tin pháp luật, tờ gấp, sách bỏ túi, cẩm nang pháp luật, các ấn
phẩm tài liệu pháp luật khác qua các đợt trợ giúp pháp lý lưu động, sinh hoạt Câu lạc bộ
trợ giúp pháp lý, sinh hoạt chuyên đề pháp luật; cung cấp bản sao các điều khoản của văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý, cung cấp địa chỉ làm
việc của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà pháp luật quy định có thẩm quyền giải quyết vụ
việc.
Điều 43. Tiêu chí đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý
20
1. Tiêu chí đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý là căn cứ để kiểm tra, đánh
giá lại quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý, việc tuân thủ quy tắc nghề nghiệp và việc áp
dụng pháp luật của người thực hiện trợ giúp pháp lý; tạo cơ sở để xác định trách nhiệm
của người thực hiện trợ giúp pháp lý đối với vụ việc trợ giúp pháp lý và mức bồi dưỡng
cho người thực hiện trợ giúp pháp lý.
2. Tiêu chí đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý được xây dựng căn cứ vào
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý bảo đảm tính hợp pháp, không trái đạo đức xã
hội, khách quan, trung thực, toàn diện và hướng tới bảo vệ tốt nhất các quyền, lợi ích hợp
pháp của người được trợ giúp pháp lý;
b) Sự tuân thủ pháp luật, đạo đức xã hội và quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý của
người thực hiện trợ giúp pháp lý;
c) Các hình thức văn bản thể hiện quá trình trợ giúp pháp lý bao gồm Phiếu thực hiện
trợ giúp pháp lý, văn bản tư vấn pháp luật, bản bào chữa, bản bảo vệ quyền lợi cho người
được trợ giúp pháp lý, bản báo cáo về những công việc đã thực hiện trong phạm vi đại
diện ngoài tố tụng, biên bản về việc thực hiện trợ giúp pháp lý, biên bản hoà giải hoặc các
văn bản khác;
d) Thời gian thực hiện trợ giúp pháp lý, bao gồm thời gian nghiên cứu hồ sơ, tài liệu
có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý, thu thập, xác minh các tình tiết có liên quan đến
vụ việc trợ giúp pháp lý, tiếp xúc với người được trợ giúp pháp lý hoặc thân nhân của họ,
thời gian làm việc tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp
lý và thời gian nghiên cứu các quy định của pháp luật phục vụ cho việc thực hiện vụ việc
trợ giúp pháp lý;
đ) Sự hài lòng của người được trợ giúp pháp lý về kết quả vụ việc trợ giúp pháp lý,
về thái độ phục vụ của người thực hiện vụ việc; sự phản hồi từ các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan và hậu quả pháp lý phát sinh từ nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng vụ việc trợ
giúp pháp lý.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 44. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp trong quản lý nhà nước về trợ giúp
pháp lý
1. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về trợ
giúp pháp lý, có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành, hướng dẫn, tổ chức và theo dõi việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về trợ giúp pháp lý; nghiên cứu, xây dựng chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển trợ
giúp pháp lý và tổ chức triển khai thực hiện;