Nghị định của Chính Phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng
Nghị định này hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng về quản lý chất lượng công trình xây dựng; áp dụng đối với chủ đầu tư, nhà thầu, tổ chức và cá nhân có liên quan trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, bảo hành và bảo trì, quản lý và sử dụng công trình xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số : 209/2004/NĐ-CP P310
Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2004
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
Về quản lý chất lượng công trình xây dựng
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Nghị định này hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng về quản lý chất
lượng công trình xây dựng; áp dụng đối với chủ đầu tư, nhà thầu, tổ chức
và cá nhân có liên quan trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây
dựng, bảo hành và bảo trì, quản lý và sử dụng công trình xây dựng trên lãnh
thổ Việt Nam.
Điều 2. Hệ thống tiêu chuẩn xây dựng
1. Hệ thống tiêu chuẩn xây dựng của Việt Nam bao gồm quy chuẩn
xây dựng và tiêu chuẩn xây dựng.
2
2. Quy chuẩn xây dựng là cơ sở để quản lý hoạt động xây dựng và là
căn cứ để ban hành tiêu chuẩn xây dựng.
3. Bộ Xây dựng ban hành quy chuẩn xây dựng; tiêu chuẩn xây dựng
đối với các công trình xây dựng dân dụng bao gồm công trình công cộng và
nhà ở, công trình công nghiệp và các công trình hạ tầng kỹ thuật được quy
định tại khoản 5 Điều 4 của Nghị định này.
Các Bộ có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành căn cứ vào quy
chuẩn xây dựng, ban hành tiêu chuẩn xây dựng công trình chuyên ngành
thuộc chức năng quản lý của mình.
4. Những tiêu chuẩn xây dựng của Việt Nam thuộc các lĩnh vực sau
đây bắt buộc áp dụng:
a) Điều kiện khí hậu xây dựng;
b) Điều kiện địa chất thủy văn, khí tượng thủy văn;
c) Phân vùng động đất;
d) Phòng chống cháy, nổ;
đ) Bảo vệ môi trường;
e) An toàn lao động.
Trong trường hợp nội dung thuộc các điểm d, đ, e của khoản này mà
tiêu chuẩn Việt Nam chưa có hoặc chưa đầy đủ thì được phép áp dụng
tiêu chuẩn nước ngoài sau khi được Bộ quản lý ngành chấp thuận bằng
văn bản.
5. Bộ Xây dựng quy định việc áp dụng các tiêu chuẩn nước ngoài trên
lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3. Giám sát của nhân dân về chất lượng công trình xây dựng
1. Chủ đầu tư phải treo biển báo tại công trường thi công ở vị trí dễ
nhìn, dễ đọc với nội dung quy định tại Điều 74 của Luật Xây dựng để tạo
điều kiện cho nhân dân giám sát.
2. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành vi vi phạm chất lượng công
trình xây dựng thì phải phản ánh kịp thời với chủ đầu tư, Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn nơi đặt công trình xây dựng hoặc cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền về xây dựng.
3
3. Người tiếp nhận thông tin phản ánh của nhân dân có trách nhiệm
xem xét, xử lý kịp thời và trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được ý kiến phản ánh.
Chương II
PHÂN LOẠI, PHÂN CẤP CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 4. Phân loại công trình xây dựng
Công trình xây dựng được phân loại như sau:
1. Công trình dân dụng:
a) Nhà ở gồm nhà chung cư và nhà riêng lẻ;
b) Công trình công cộng gồm: công trình văn hóa; công trình giáo dục;
công trình y tế; công trình thương nghiệp, dịch vụ; nhà làm việc; khách
sạn, nhà khách; nhà phục vụ giao thông; nhà phục vụ thông tin liên lạc,
tháp thu phát sóng phát thanh, phát sóng truyền hình; nhà ga, bến xe; công
trình thể thao các loại.
2. Công trình công nghiệp gồm: công trình khai thác than, khai thác
quặng; công trình khai thác dầu, khí; công trình hoá chất, hóa dầu; công
trình kho xăng, dầu, khí hoá lỏng và tuyến ống phân phối khí, dầu; công
trình luyện kim; công trình cơ khí, chế tạo; công trình công nghiệp điện tử
- tin học; công trình năng lượng; công trình công nghiệp nhẹ; công trình
công nghiệp thực phẩm; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng; công
trình sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp.
3. Công trình giao thông gồm: công trình đường bộ; công trình đường
sắt; công trình đường thủy; cầu; hầm; sân bay.
4. Công trình thủy lợi gồm: hồ chứa nước; đập; cống; trạm bơm;
giếng; đường ống dẫn nước; kênh; công trình trên kênh và bờ bao các loại.
5. Công trình hạ tầng kỹ thuật gồm: công trình cấp nước, thoát nước;
nhà máy xử lý nước thải; công trình xử lý chất thải: bãi chứa, bãi chôn lấp
rác; nhà máy xử lý rác thải; công trình chiếu sáng đô thị.
Điều 5. Phân cấp công trình xây dựng
1. Các loại công trình xây dựng được phân theo cấp tại Phụ lục 1 của
Nghị định này. Cấp công trình là cơ sở để xếp hạng và lựa chọn nhà thầu
4
trong hoạt động xây dựng; xác định số bước thiết kế, thời hạn bảo hành
công trình xây dựng.
2. Khi cấp của công trình xây dựng được quy định theo nhiều tiêu chí
khác nhau thì cấp của công trình được xác định theo tiêu chí của cấp cao
nhất.
Chương III
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHẢO SÁT XÂY DỰNG
Điều 6. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng
1. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng do tổ chức tư vấn thiết kế hoặc nhà
thầu khảo sát xây dựng lập và được chủ đầu tư phê duyệt.
2. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng phải phù hợp với yêu cầu từng loại
công việc khảo sát, từng bước thiết kế, bao gồm các nội dung sau đây:
a) Mục đích khảo sát;
b) Phạm vi khảo sát;
c) Phương pháp khảo sát;
d) Khối lượng các loại công tác khảo sát dự kiến;
đ) Tiêu chuẩn khảo sát được áp dụng;
e) Thời gian thực hiện khảo sát.
Điều 7. Phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng
1. Phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng do nhà thầu khảo sát xây
dựng lập và được chủ đầu tư phê duyệt.
2. Phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu sau
đây:
a) Phù hợp với nhiệm vụ khảo sát xây dựng được chủ đầu tư phê
duyệt;
b) Tuân thủ các tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng được áp dụng.
Điều 8. Nội dung báo cáo kết quả khảo sát xây dựng
1. Nội dung báo cáo kết quả khảo sát xây dựng gồm:
a) Nội dung chủ yếu của nhiệm vụ khảo sát xây dựng;
5
b) Đặc điểm, quy mô, tính chất của công trình;
c) Vị trí và điều kiện tự nhiên của khu vực khảo sát xây dựng;
d) Tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng được áp dụng;
đ) Khối lượng khảo sát;
e) Quy trình, phương pháp và thiết bị khảo sát;
g) Phân tích số liệu, đánh giá kết quả khảo sát;
h) Đề xuất giải pháp kỹ thuật phục vụ cho việc thiết kế, thi công xây
dựng công trình;
i) Kết luận và kiến nghị;
k) Tài liệu tham khảo;
l) Các phụ lục kèm theo.
2. Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng phải được chủ đầu tư kiểm tra,
nghiệm thu theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này và là cơ sở để
thực hiện các bước thiết kế xây dựng công trình. Báo cáo phải được lập
thành 06 bộ, trong trường hợp cần nhiều hơn 06 bộ thì chủ đầu tư quyết
định trên cơ sở thỏa thuận với nhà thầu khảo sát xây dựng.
3. Nhà thầu khảo sát xây dựng phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu
tư và pháp luật về tính trung thực và tính chính xác của kết quả khảo sát;
bồi thường thiệt hại khi thực hiện không đúng nhiệm vụ khảo sát, phát
sinh khối lượng do khảo sát sai; sử dụng các thông tin, tài liệu, quy chuẩn,
tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng không phù hợp và các hành vi vi phạm
khác gây ra thiệt hại.
Điều 9. Bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng
1. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng được bổ sung trong các trường hợp sau
đây:
a) Trong quá trình thực hiện khảo sát xây dựng, nhà thầu khảo sát xây
dựng phát hiện các yếu tố khác thường ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp
thiết kế;
b) Trong quá trình thiết kế, nhà thầu thiết kế phát hiện tài liệu khảo
sát không đáp ứng yêu cầu thiết kế;
6
c) Trong quá trình thi công, nhà thầu thi công xây dựng phát hiện các
yếu tố khác thường so với tài liệu khảo sát ảnh hưởng trực tiếp đến giải
pháp thiết kế và biện pháp thi công.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm xem xét, quyết định việc bổ sung nội
dung nhiệm vụ khảo sát trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này theo đề nghị của các nhà thầu thiết kế, khảo sát xây dựng, thi công xây
dựng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Điều 10. Trách nhiệm của nhà thầu khảo sát xây dựng về bảo vệ
môi trường và các công trình xây dựng trong khu vực khảo sát
Trong quá trình thực hiện khảo sát tại hiện trường, nhà thầu khảo sát
xây dựng có trách nhiệm:
1. Không được làm ô nhiễm nguồn nước, không khí và gây tiếng ồn
quá giới hạn cho phép;
2. Chỉ được phép chặt cây, hoa màu khi được tổ chức, cá nhân quản lý
hoặc sở hữu cây, hoa màu cho phép;
3. Phục hồi lại hiện trường khảo sát xây dựng;
4. Bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình xây dựng khác
trong vùng, địa điểm khảo sát. Nếu gây hư hại cho các công trình đó thì
phải bồi thường thiệt hại.
Điều 11. Giám sát công tác khảo sát xây dựng
1. Trách nhiệm giám sát công tác khảo sát xây dựng:
a) Nhà thầu khảo sát xây dựng phải có bộ phận chuyên trách tự giám
sát công tác khảo sát xây dựng;
b) Chủ đầu tư thực hiện giám sát công tác khảo sát xây dựng thường
xuyên, có hệ thống từ khi bắt đầu khảo sát đến khi hoàn thành công việc.
Trường hợp không có đủ điều kiện năng lực thì chủ đầu tư phải thuê tư
vấn giám sát công tác khảo sát xây dựng.
2. Nội dung tự giám sát công tác khảo sát xây dựng của nhà thầu khảo
sát xây dựng:
a) Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện theo phương án kỹ thuật khảo sát
xây dựng đã được chủ đầu tư phê duyệt;
b) Ghi chép kết quả theo dõi, kiểm tra vào nhật ký khảo sát xây dựng.
7
3. Nội dung giám sát công tác khảo sát xây dựng của chủ đầu tư:
a) Kiểm tra điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của các nhà thầu
khảo sát xây dựng so với hồ sơ dự thầu về nhân lực, thiết bị máy móc
phục vụ khảo sát, phòng thí nghiệm được nhà thầu khảo sát xây dựng sử
dụng;
b) Theo dõi, kiểm tra vị trí khảo sát, khối lượng khảo sát và việc thực
hiện quy trình khảo sát theo phương án kỹ thuật đã được phê duyệt. Kết
quả theo dõi, kiểm tra phải được ghi chép vào nhật ký khảo sát xây dựng;
c) Theo dõi và yêu cầu nhà thầu khảo sát xây dựng thực hiện bảo vệ
môi trường và các công trình xây dựng trong khu vực khảo sát theo quy
định tại Điều 10 của Nghị định này.
Điều 12. Nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng
1. Căn cứ để nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng:
a) Hợp đồng khảo sát xây dựng;
b) Nhiệm vụ và phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng đã được chủ
đầu tư phê duyệt;
c) Tiêu chuẩn khảo sát xây dựng được áp dụng;
d) Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng.
2. Nội dung nghiệm thu:
a) Đánh giá chất lượng công tác khảo sát so với nhiệm vụ khảo sát
xây dựng và tiêu chuẩn khảo sát xây dựng được áp dụng;
b) Kiểm tra hình thức và số lượng của báo cáo kết quả khảo sát xây
dựng;
c) Nghiệm thu khối lượng công việc khảo sát xây dựng theo hợp đồng
khảo sát xây dựng đã ký kết. Trường hợp kết quả khảo sát xây dựng thực
hiện đúng hợp đồng khảo sát và tiêu chuẩn xây dựng áp dụng nhưng không
đáp ứng được mục tiêu đầu tư đã đề ra của chủ đầu tư thì chủ đầu tư vẫn
phải thanh toán phần đã nghiệm thu theo hợp đồng.
3. Kết quả nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng phải lập thành
biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 của Nghị định này. Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây
dựng.
8
Chương IV
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 13. Thiết kế kỹ thuật
1. Căn cứ để lập thiết kế kỹ thuật:
a) Nhiệm vụ thiết kế, thiết kế cơ sở trong dự án đầu tư xây dựng
công trình được phê duyệt;
b) Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng bước thiết kế cơ sở, các số liệu
bổ sung về khảo sát xây dựng và các điều kiện khác tại địa điểm xây dựng
phục vụ bước thiết kế kỹ thuật;
c) Các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng;
d) Các yêu cầu khác của chủ đầu tư.
2. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật phải phù hợp với thiết kế cơ sở và dự án
đầu tư xây dưung được duyệt, bao gồm:
a) Thuyết minh gồm các nội dung theo quy định tại Nghị định của
Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, nhưng phải tính
toán lại và làm rõ phương án lựa chọn kỹ thuật sản xuất, dây chuyền công
nghệ, lựa chọn thiết bị, so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, kiểm tra các
số liệu làm căn cứ thiết kế; các chỉ dẫn kỹ thuật; giải thích những nội
dung mà bản vẽ thiết kế chưa thể hiện được và các nội dung khác theo
yêu cầu của chủ đầu tư;
b) Bản vẽ phải thể hiện chi tiết về các kích thước, thông số kỹ thuật
chủ yếu, vật liệu chính đảm bảo đủ điều kiện để lập dự toán, tổng dự
toán và lập thiết kế bản vẽ thi công công trình xây dựng;
c) Dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình.
Điều 14. Thiết kế bản vẽ thi công
1. Căn cứ để lập thiết kế bản vẽ thi công:
a) Nhiệm vụ thiết kế do chủ đầu tư phê duyệt đối với trường hợp
thiết kế một bước; thiết kế cơ sở được phê duyệt đối với trường hợp
thiết kế hai bước; thiết kế kỹ thuật được phê duyệt đối với trường hợp
thiết kế ba bước;
b) Các tiêu chuẩn xây dựng và chỉ dẫn kỹ thuật được áp dụng;
c) Các yêu cầu khác của chủ đầu tư.
9
2. Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công bao gồm:
a) Thuyết minh phải giải thích đầy đủ các nội dung mà bản vẽ không
thể hiện được để người trực tiếp thi công xây dựng thực hiện theo đúng
thiết kế;
b) Bản vẽ phải thể hiện chi tiết tất cả các bộ phận của công trình,
các cấu tạo với đầy đủ các kích thước, vật liệu và thông số kỹ thuật để thi
công chính xác và đủ điều kiện để lập dự toán thi công xây dựng công
trình;
c) Dự toán thi công xây dựng công trình.
Điều 15. Yêu cầu về quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng công trình
1. Bản vẽ thiết kế xây dựng công trình phải có kích cỡ, tỷ lệ, khung
tên và được thể hiện theo các tiêu chuẩn xây dựng. Trong khung tên từng
bản vẽ phải có tên, chữ ký của người trực tiếp thiết kế, chủ trì thiết kế,
chủ nhiệm thiết kế, người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thiết kế
và dấu của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, trừ trường hợp nhà thầu
thiết kế là cá nhân hành nghề độc lập.
2. Các bản thuyết minh, bản vẽ thiết kế, dự toán phải được đóng
thành tập hồ sơ thiết kế theo khuôn khổ thống nhất có danh mục, đánh số,
ký hiệu để tra cứu và bảo quản lâu dài.
Điều 16. Nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình
1. Sản phẩm thiết kế trước khi đưa ra thi công phải được chủ đầu tư
nghiệm thu và xác nhận. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về các bản vẽ
thiết kế giao cho nhà thầu thi công xây dựng. Biên bản nghiệm thu hồ sơ
thiết kế xây dựng công trình được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 của
Nghị định này.
2. Căn cứ nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình:
a) Hợp đồng giao nhận thầu thiết kế xây dựng công trình;
b) Nhiệm vụ thiết kế, thiết kế các bước trước đó đã được phê duyệt;
c) Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng;
d) Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình gồm thuyết minh, bản vẽ thiết
kế và dự toán, tổng dự toán.
3. Nội dung nghiệm thu:
10
a) Đánh giá chất lượng thiết kế;
b) Kiểm tra hình thức và số lượng hồ sơ thiết kế xây dựng công trình.
4. Tùy theo tính chất, quy mô và yêu cầu của công trình xây dựng, chủ
đầu tư được thuê tư vấn có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp
công trình để thực hiện thẩm tra thiết kế và phải chịu trách nhiệm về kết
quả thẩm tra. Trường hợp thiết kế không bảo đảm yêu cầu theo hợp đồng
thì nhà thầu thiết kế phải thiết kế lại và chịu mọi chi phí, kể cả chi phí
thẩm tra thiết kế.
5. Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình chịu trách nhiệm trước chủ
đầu tư và pháp luật về chất lượng thiết kế xây dựng công trình và phải
bồi thường thiệt hại khi sử dụng thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn
xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng
đến chất lượng công trình xây dựng và các hành vi vi phạm khác gây ra
thiệt hại.
Điều 17. Thay đổi thiết kế xây dựng công trình
1. Thiết kế xây dựng công trình đã phê duyệt chỉ được phép thay đổi
trong các trường hợp sau đây:
a) Khi dự án đầu tư xây dựng công trình được điều chỉnh có yêu cầu
phải thay đổi thiết kế;
b) Trong quá trình thi công xây dựng công trình phát hiện thấy những
yếu tố bất hợp lý nếu không thay đổi thiết kế sẽ ảnh hưởng đến chất
lượng công trình, tiến độ thi công xây dựng, biện pháp thi công và hiệu
quả đầu tư của dự án.
2. Trường hợp thay đổi thiết kế bản vẽ thi công mà không làm thay đổi
thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế cơ sở được duyệt thì chủ đầu tư hoặc nhà
thầu giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư được sửa đổi thiết kế.
Những người sửa đổi thiết kế phải ký tên, chịu trách nhiệm về việc sửa đổi
của mình.
Chương V
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 18. Tổ chức quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình
1. Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình bao gồm các hoạt
động quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng; giám sát thi công
xây dựng công trình và nghiệm thu công trình xây dựng của chủ đầu tư;
giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình.
11
2. Nhà thầu thi công xây dựng công trình phải có hệ thống quản lý chất
lượng để thực hiện nội dung quản lý chất lượng thi công xây dựng công
trình được quy định tại Điều 19, Điều 20 của Nghị định này.
3. Chủ đầu tư phải tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình theo
nội dung quy định tại Điều 21 của Nghị định này. Trường hợp chủ đầu tư
không có tổ chức tư vấn giám sát đủ điều kiện năng lực thì phải thuê tổ
chức tư vấn giám sát thi công xây dựng có đủ điều kiện năng lực hoạt
động xây dựng thực hiện. Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình xây
dựng.
4. Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình thực hiện giám sát tác giả
theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.
Điều 19. Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình của nhà
thầu
1. Nội dung quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình của nhà
thầu:
a) Lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu, tính chất,
quy mô công trình xây dựng, trong đó quy định trách nhiệm của từng cá
nhân, bộ phận thi công xây dựng công trình trong việc quản lý chất lượng
công trình xây dựng;
b) Thực hiện các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết
bị công trình, thiết bị công nghệ trước khi xây dựng và lắp đặt vào công
trình xây dựng theo tiêu chuẩn và yêu cầu thiết kế;
c) Lập và kiểm tra thực hiện biện pháp thi công, tiến độ thi công;
d) Lập và ghi nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định;
đ) Kiểm tra an toàn lao động, vệ sinh môi trường bên trong và bên
ngoài công trường;
e) Nghiệm thu nội bộ và lập bản vẽ hoàn công cho bộ phận công trình
xây dựng, hạng mục công trình xây dựng và công trình xây dựng hoàn
thành;
g) Báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao
động và vệ sinh môi trường thi công xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu
tư ;
h) Chuẩn bị tài liệu làm căn cứ nghiệm thu theo quy định tại Điều
24, Điều 25, Điều 26 của Nghị định này và lập phiếu yêu cầu chủ đầu
tư tổ chức nghiệm thu.
12
2. Nhà thầu thi công xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước
chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng công việc do mình đảm nhận; bồi
thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng
chủng loại, thi công không bảo đảm chất lượng hoặc gây hư hỏng, gây ô
nhiễm môi trường và các hành vi khác gây ra thiệt hại.
Điều 20. Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình của
tổng thầu
1. Tổng thầu thực hiện việc quản lý chất lượng thi công xây dựng
công trình theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Nghị định này.
2. Tổng thầu thực hiện việc giám sát chất lượng thi công xây dựng
công trình theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này đối với nhà
thầu phụ.
3. Tổng thầu phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về
chất lượng công việc do mình đảm nhận và do các nhà thầu phụ thực
hiện; bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không
đúng chủng loại, thi công không bảo đảm chất lượng hoặc gây hư hỏng,
gây ô nhiễm môi trường và các hành vi vi phạm khác gây ra thiệt hại.
4. Nhà thầu phụ phải chịu trách nhiệm trước tổng thầu về chất lượng
phần công việc do mình đảm nhận.
Điều 21. Giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình của
chủ đầu tư
1. Nội dung giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình của chủ
đầu tư:
a) Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy định
tại Điều 72 của Luật Xây dựng;
b) Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công
trình với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm:
- Kiểm tra về nhân lực, thiết bị thi công của nhà thầu thi công xây
dựng công trình đưa vào công trường;
- Kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng
công trình;
- Kiểm tra giấy phép sử dụng các máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu
an toàn phục vụ thi công xây dựng công trình;
13
- Kiểm tra phòng thí nghiệm và các cơ sở sản xuất vật liệu, cấu kiện,
sản phẩm xây dựng phục vụ thi công xây dựng của nhà thầu thi công xây
dựng công trình.
c) Kiểm tra và giám sát chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt
vào công trình do nhà thầu thi công xây dựng công trình cung cấp theo yêu
cầu của thiết kế, bao gồm:
- Kiểm tra giấy chứng nhận chất lượng của nhà sản xuất, kết quả thí
nghiệm của các phòng thí nghiệm hợp chuẩn và kết quả kiểm định chất
lượng thiết bị của các tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
công nhận đối với vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp
đặt vào công trình trước khi đưa vào xây dựng công trình;
- Khi nghi ngờ các kết quả kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết bị lắp
đặt vào công trình do nhà thầu thi công xây dựng cung cấp thì chủ đầu tư
thực hiện kiểm tra trực tiếp vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công
trình xây dựng.
d) Kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công xây dựng công trình,
bao gồm:
- Kiểm tra biện pháp thi công của nhà thầu thi công xây dựng công
trình;
- Kiểm tra và giám sát thường xuyên có hệ thống quá trình nhà thầu thi
công xây dựng công trình triển khai các công việc tại hiện trường. Kết quả
kiểm tra đều phải ghi nhật ký giám sát của chủ đầu tư hoặc biên bản kiểm
tra theo quy định;
- Xác nhận bản vẽ hoàn công;
- Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định tại Điều 23
của Nghị định này;
- Tập hợp, kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu công việc xây dựng,
bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng, nghiệm thu thiết bị,
nghiệm thu hoàn thành từng hạng mục công trình xây dựng và hoàn thành
công trình xây dựng;
- Phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế để điều chỉnh hoặc yêu cầu
nhà thầu thiết kế điều chỉnh;
- Tổ chức kiểm định lại chất lượng bộ phận công trình, hạng mục
công trình và công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng;
14
- Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng
mắc, phát sinh trong thi công xây dựng công trình.
2. Nội dung giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình của chủ
đầu tư đối với hình thức tổng thầu:
a) Trường hợp thực hiện hình thức tổng thầu thi công xây dựng và
tổng thầu thiết kế, cung ứng vật tư thiết bị, thi công xây dựng công trình
(EPC):
- Thực hiện các công việc quy định tại điểm a, điểm b và điểm c
khoản 1 Điều này đối với tổng thầu và với các nhà thầu phụ;
- Thực hiện kiểm tra và giám sát theo điểm d khoản 1 Điều này đối
với tổng thầu xây dựng;
- Tham gia cùng tổng thầu kiểm tra và giám sát thi công xây dựng của
các nhà thầu phụ.
b) Trường hợp thực hiện hình thức tổng thầu chìa khóa trao tay:
- Chủ đầu tư phê duyệt tiến độ thi công xây dựng công trình và thời
điểm nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng;
- Trước khi nghiệm thu hoàn thành công trình, chủ đầu tư tiếp nhận
tài liệu và kiểm định chất lượng công trình xây dựng nếu thấy cần thiết
làm căn cứ để nghiệm thu.
3. Chủ đầu tư phải thông báo quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn
của người giám sát thi công xây dựng công trình cho nhà thầu thi công xây
dựng công trình và nhà thầu thiết kế xây dựng công trình biết để phối hợp
thực hiện.
4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng cho
nhà thầu thi công xây dựng công trình; chịu trách nhiệm trước pháp luật khi
nghiệm thu không bảo đảm chất lượng làm sai lệch kết quả nghiệm thu,
nghiệm thu khối lượng không đúng, sai thiết kế và các hành vi vi phạm
khác. Khi phát hiện các sai phạm về chất lượng công trình xây dựng của
nhà thầu thi công xây dựng công trình thì phải buộc nhà thầu dừng thi công
và yêu cầu khắc phục hậu quả.
5. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư
phải bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng; chịu trách nhiệm trước
pháp luật và chủ đầu tư khi nghiệm thu không bảo đảm chất lượng theo
tiêu chuẩn và chỉ dẫn kỹ thuật được áp dụng, sai thiết kế và các hành vi
khác gây ra thiệt hại.
15
Điều 22. Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây dựng công
trình
1. Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình cử người đủ năng lực để
thực hiện giám sát tác giả theo quy định trong quá trình thi công xây dựng.
2. Khi phát hiện thi công sai với thiết kế, người giám sát tác giả phải
ghi nhật ký giám sát của chủ đầu tư yêu cầu thực hiện đúng thiết kế.
Trong trường hợp không khắc phục, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình
phải có văn bản thông báo cho chủ đầu tư. Việc thay đổi thiết kế trong quá
trình thi công phải tuân thủ quy định tại Điều 17 của Nghị định này.
3. Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có trách nhiệm tham gia
nghiệm thu công trình xây dựng khi có yêu cầu của chủ đầu tư. Qua giám
sát, nếu phát hiện hạng mục công trình, công trình xây dựng không đủ điều
kiện nghiệm thu thì nhà thầu thiết kế xây dựng công trình phải có văn bản
gửi chủ đầu tư nêu rõ lý do từ chối nghiệm thu.
Điều 23. Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng
1. Nhà thầu thi công xây dựng phải tự tổ chức nghiệm thu các công
việc xây dựng, đặc biệt các công việc, bộ phận bị che khuất; bộ phận
công trình; các hạng mục công trình và công trình, trước khi yêu cầu chủ
đầu tư nghiệm thu. Đối với những công việc xây dựng đã được nghiệm
thu nhưng chưa thi công ngay thì trước khi thi công xây dựng phải nghiệm
thu lại. Đối với công việc, giai đoạn thi công xây dựng sau khi nghiệm thu
được chuyển nhà thầu khác thực hiện tiếp thì phải được nhà thầu đó xác
nhận, nghiệm thu.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng
kịp thời sau khi có phiếu yêu cầu nghiệm thu của nhà thầu thi công xây
dựng. Nghiệm thu công trình xây dựng được phân thành:
a) Nghiệm thu từng công việc xây dựng trong quá trình thi công xây
dựng;
b) Nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây
dựng;
c) Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng
để đưa vào sử dụng.
3. Các hạng mục công trình xây dựng hoàn thành và công trình xây dựng
hoàn thành chỉ được phép đưa vào sử dụng sau khi được chủ đầu tư nghiệm
thu.
16
4. Khi chủ đầu tư, nhà thầu là người nước ngoài thì các biên bản
nghiệm thu, bản vẽ hoàn công bộ phận công trình và công trình xây dựng
được thể hiện bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài do chủ đầu tư lựa
chọn.
Điều 24. Nghiệm thu công việc xây dựng
1. Căn cứ nghiệm thu công việc xây dựng:
a) Phiếu yêu cầu nghiệm thu của nhà thầu thi công xây dựng;
b) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công được chủ đầu tư phê duyệt và
những thay đổi thiết kế đã được chấp thuận;
c) Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng;
d) Tài liệu chỉ dẫn kỹ thuật kèm theo hợp đồng xây dựng;
đ) Các kết quả kiểm tra, thí nghiệm chất lượng vật liệu, thiết bị được
thực hiện trong quá trình xây dựng;
e) Nhật ký thi công, nhật ký giám sát của chủ đầu tư và các văn bản
khác có liên quan đến đối tượng nghiệm thu;
g) Biên bản nghiệm thu nội bộ công việc xây dựng của nhà thầu thi
công xây dựng.
2. Nội dung và trình tự nghiệm thu:
a) Kiểm tra đối tượng nghiệm thu tại hiện trường: công việc xây
dựng, thiết bị lắp đặt tĩnh tại hiện trường;
b) Kiểm tra các kết quả thử nghiệm, đo lường mà nhà thầu thi công
xây dựng phải thực hiện để xác định chất lượng và khối lượng của vật
liệu, cấu kiện xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình;
c) Đánh giá sự phù hợp của công việc xây dựng và việc lắp đặt thiết
bị so với thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng và tài liệu chỉ dẫn kỹ thuật;
d) Nghiệm thu cho phép thực hiện công việc tiếp theo. Kết quả
nghiệm thu phần xây dựng được lập thành biên bản theo mẫu quy định tại
Phụ lục 4a và Phụ lục 4b của Nghị định này. Những người trực tiếp
nghiệm thu phải ký tên và ghi rõ họ tên trong biên bản nghiệm thu.
3. Thành phần trực tiếp nghiệm thu:
17
a) Người giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư hoặc
người giám sát thi công xây dựng công trình của tổng thầu đối với hình
thức hợp đồng tổng thầu;
b) Người phụ trách kỹ thuật thi công trực tiếp của nhà thầu thi công
xây dựng công trình.
Trong trường hợp hợp đồng tổng thầu, người giám sát thi công xây
dựng công trình của chủ đầu tư tham dự để kiểm tra công tác nghiệm thu
công việc của tổng thầu đối với nhà thầu phụ.
4. Trường hợp công việc không được nghiệm thu do lỗi của nhà thầu
thi công xây dựng thì nhà thầu phải khắc phục hậu quả và chịu mọi chi phí
kể cả chi phí kiểm định phúc tra. Trường hợp công việc không được
nghiệm thu do lỗi của chủ đầu tư thì chủ đầu tư phải có trách nhiệm khắc
phục hậu quả và đền bù phí tổn cho nhà thầu thi công xây dựng công trình.
Điều 25. Nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công
xây dựng
1. Căn cứ nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công
xây dựng:
a) Các tài liệu quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 24
của Nghị định này và các kết quả thí nghiệm khác;
b) Biên bản nghiệm thu các công việc thuộc bộ phận công trình xây
dựng, giai đoạn thi công xây dựng được nghiệm thu;
c) Bản vẽ hoàn công bộ phận công trình xây dựng;
d) Biên bản nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng và giai đoạn thi
công xây dựng hoàn thành của nội bộ nhà thầu thi công xây dựng;
đ) Công tác chuẩn bị các công việc để triển khai giai đoạn thi công xây
dựng tiếp theo.
2. Nội dung và trình tự nghiệm thu:
a) Kiểm tra đối tượng nghiệm thu tại hiện trường: bộ phận công trình
xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng, chạy thử đơn động và liên động
không tải;
b) Kiểm tra các kết quả thử nghiệm, đo lường do nhà thầu thi công
18
xây dựng đã thực hiện;
c) Kiểm tra bản vẽ hoàn công bộ phận công trình xây dựng;
d) Kết luận về sự phù hợp với tiêu chuẩn và thiết kế xây dựng công
trình được phê duyệt; cho phép chuyển giai đoạn thi công xây dựng. Kết
quả nghiệm thu được lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục
5a, 5b và 5c của Nghị định này.
3. Thành phần trực tiếp nghiệm thu:
a) Người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây dựng công trình của
chủ đầu tư hoặc người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây dựng công
trình của tổng thầu trong trường hợp nghiệm thu bộ phận công trình xây
dựng, giai đoạn thi công xây dựng do nhà thầu phụ thực hiện;
b) Người phụ trách thi công trực tiếp của nhà thầu thi công xây dựng
công trình;
Trong trường hợp hợp đồng tổng thầu, người phụ trách bộ phận giám
sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư tham dự để kiểm tra công
tác nghiệm thu của tổng thầu đối với các nhà thầu phụ.
Điều 26. Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng,
công trình xây dựng đưa vào sử dụng
1. Căn cứ nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng và
công trình xây dựng đưa vào sử dụng:
a) Các tài liệu quy định tại các điểm a, b, c, d, e khoản 1 Điều 24 của
Nghị định này;
b) Biên bản nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi
công xây dựng;
c) Kết quả thí nghiệm, hiệu chỉnh, vận hành liên động có tải hệ thống
thiết bị công nghệ;
d) Bản vẽ hoàn công công trình xây dựng;
đ) Biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng,
công trình xây dựng của nội bộ nhà thầu thi công xây dựng;
e) Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
về phòng chống cháy, nổ; an toàn môi trường; an toàn vận hành theo quy
định.
19
2. Nội dung và trình tự nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình
xây dựng, công trình xây dựng:
a) Kiểm tra hiện trường;
b) Kiểm tra bản vẽ hoàn công công trình xây dựng;
c) Kiểm tra kết quả thử nghiệm, vận hành thử đồng bộ hệ thống máy
móc thiết bị công nghệ;
d) Kiểm tra các văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về phòng chống cháy, nổ, an toàn môi trường, an toàn vận hành;
đ) Kiểm tra quy trình vận hành và quy trình bảo trì công trình xây
dựng;
e) Chấp thuận nghiệm thu để đưa công trình xây dựng vào khai thác
sử dụng. Biên bản nghiệm thu được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 6
và Phụ lục 7 của Nghị định này.
3. Thành phần trực tiếp nghiệm thu gồm:
a) Phía chủ đầu tư:
- Người đại diện theo pháp luật và người phụ trách bộ phận giám sát
thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư;
- Người đại diện theo pháp luật và người phụ trách bộ phận giám sát
thi công xây dựng công trình của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công
trình.
b) Phía nhà thầu thi công xây dựng công trình:
- Người đại diện theo pháp luật;
- Người phụ trách thi công trực tiếp.
c) Phía nhà thầu thiết kế xây dựng công trình tham gia nghiệm thu
theo yêu cầu của chủ đầu tư xây dựng công trình:
- Người đại diện theo pháp luật;
- Chủ nhiệm thiết kế.
Điều 27. Bản vẽ hoàn công
1. Bản vẽ hoàn công là bản vẽ bộ phận công trình, công trình xây
dựng hoàn thành, trong đó thể hiện kích thước thực tế so với kích thước
20
thiết kế, được lập trên cơ sở bản vẽ thiết kế thi công đã được phê duyệt.
Mọi sửa đổi so với thiết kế được duyệt phải được thể hiện trên bản vẽ
hoàn công.
Trong trường hợp các kích thước, thông số thực tế thi công của bộ
phận công trình xây dựng, công trình xây dựng đúng với các kích thước,
thông số của thiết kế bản vẽ thi công thì bản vẽ thiết kế đó là bản vẽ
hoàn công.
2. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm lập bản vẽ hoàn công
bộ phận công trình xây dựng và công trình xây dựng. Trong bản vẽ hoàn
công phải ghi rõ họ tên, chữ ký của người lập bản vẽ hoàn công. Người
đại diện theo pháp luật của nhà thầu thi công xây dựng phải ký tên và đóng
dấu. Bản vẽ hoàn công là cơ sở để thực hiện bảo hành và bảo trì.
3. Bản vẽ hoàn công được người giám sát thi công xây dựng của chủ
đầu tư ký tên xác nhận.
Điều 28. Kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công
trình xây dựng
1. Đối với các công trình xây dựng khi xảy ra sự cố có thể gây thảm
họa phải được kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng nhằm
đảm bảo an toàn trước khi đưa công trình vào khai thác sử dụng, bao gồm:
a) Các công trình xây dựng công cộng tập trung đông người như nhà
hát, rạp chiếu bóng, rạp xiếc, trường học, sân vận động, nhà thi đấu, siêu
thị và các công trình xây dựng có chức năng tương tự;
b) Nhà chung cư, nhà làm việc, khách sạn nhiều tầng;
c) Các công trình hóa chất và hóa dầu, công trình kho chứa dầu, khí;
d) Các công trình đê, đập, cầu, hầm lớn.
2. Các công trình quan trọng theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ
phải kiểm tra và chứng nhận chất lượng.
3. Khuyến khích thực hiện kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về
chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng không
thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn hoạt động kiểm tra và chứng nhận sự phù
hợp về chất lượng đối với công trình xây dựng.
Chương VI