NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 208/2004/NĐ-CP
Nghị định số 208/2004/NĐ_CP của Chính Phủ ngày 14 tháng 12 năm 2004 về việc điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội.
N GH Ị Đ Ị NH
C Ủ A C H Í N H P H Ủ S Ố 2 0 8 / 2 0 0 4 / N Đ - CP N GÀ Y 1 4 T H Á N G 1 2 N Ă M 2 0 0 4
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH LƯ ƠNG HƯ U VÀ TRỢ CẤP BẢO HIỂM XÃ HỘI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002;
Căn cứ Nghị quyết số 17/2003/QH11 ngày 04 tháng 11 năm 2003 về dự toán
ngân sách nhà nước năm 2004 và Nghị quyết số 19/2003/QH11 ngày 26 tháng 11
năm 2003 về nhiệm vụ 2004 của Quốc hội khoá XI;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
NGH Ị Đ Ị NH:
Đi ề u 1. Điều chỉnh mức lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng
tháng đối với các đối tượng sau đây:
1. Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức, lực lượng vũ trang, người làm
công tác cơ yếu hưởng lương hưu hàng tháng theo thang lương, bảng lương do Nhà
nước quy định.
2. Công nhân, viên chức và người lao động hưởng lương hưu hàng tháng vừa
có thời gian hưởng tiền lương theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy
định, vừa có thời gian hưởng tiền lương không theo thang lương, bảng lương do
Nhà nước quy định.
3. Công nhân, viên chức đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, kể cả
người hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8
năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
5. Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Nghị định
số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 và Nghị định số
121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ.
Đi ề u 2. Từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến ngày 30 tháng 9 năm 2005,
tăng thêm 10% mức lương hưu, trợ cấp hàng tháng hiện hưởng đối với các đối
tượng hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 quy
định tại Điều 1 Nghị định này.
2
Đ i ề u 3. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn
cứ tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần,
trợ cấp tuất một lần và mức điều chỉnh lương hưu đối với người hưởng tiền
lương theo thang lương, bảng lương mới quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-
UBTVQHK11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc
phê chuẩn bảng lương chức vụ và bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ
lãnh đạo Nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm
sát; Quyết định số 128/QĐ-TW ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan
Đảng, Mặt trận và các đoàn thể; Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004
của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và các chế độ phụ cấp
lương áp dụng trong các công ty nhà nước, nghỉ hưu, hưởng trợ cấp bảo hiểm xã
hội từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến 30 tháng 9 năm 2005 như sau:
1. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính
lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội được tính như sau:
a) Đối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10
năm 2004: tính theo mức tiền lương đã hưởng và đóng bảo hiểm xã hội theo quy
định tại Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ, Nghị định số
26/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ, Nghị quyết số 35/NQ-UBTVQHK9
ngày 17 tháng 5 năm 1993 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định số 69-
QĐ/TW ngày 17 tháng 5 năm 1993 của Ban Bí thư Trung ương;
b) Đối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 trở
đi: tính theo mức tiền lương thuộc thang lương, bảng lương mới quy định tại các
Nghị định của Chính phủ, Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Quyết
định của Ban Bí thư Trung ương về chế độ tiền lương mới nêu trên.
2. Đối với người nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến ngày 30 tháng 9
năm 2005, lương hưu của người nghỉ hưu được điều chỉnh một lần khi nghỉ hưu
với mức tăng ứng với thời điểm nghỉ hưu theo quy định sau:
Tháng nghỉ Nghỉ hưu vào 3 Nghỉ hưu vào 9 tháng đầu của năm 2005
hưu từ 10/2004 tháng cuối của
- 9/2005 năm 2004
T10 T11 T12 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9
Mức điều
chỉnh (%) 10 9,5 9,0 8,5 8,0 7,5 7,0 6,5 6,0 5,5 5,0 4,5
Đi ề u 4. Đối với người nghỉ hưu thuộc đối tượng quy định tại khoản 2
Điều 1 Nghị định này, thì chỉ điều chỉnh phần lương hưu hưởng theo tiền lương
thuộc thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định. Các mức điều chỉnh thực
hiện theo quy định tại Điều 2, khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
3
Đ i ề u 5. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm
cơ sở tính hưởng lương hưu đối với người nghỉ chờ đủ tuổi đời để hưởng chế độ
hưu trí trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 và từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến
trước ngày 01 tháng 10 năm 2005 mới hưởng chế độ hưu trí được tính theo mức
tiền lương quy định tại các văn bản nêu tại tiết a khoản 1 Điều 3 Nghị định này.
Mức điều chỉnh lương hưu được thực hiện như mức điều chỉnh lương hưu đối với
người về hưu trước ngày 01 tháng 10 năm 2004.
Đi ề u 6. Kinh phí điều chỉnh lương hưu, trợ cấp hàng tháng áp dụng đối
với các đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định này được quy định như sau:
1. Kinh phí điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội trước ngày 01
tháng 10 năm 1995 do ngân sách Nhà nước bảo đảm.
2. Kinh phí điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội từ ngày 01
tháng 10 năm 1995 trở đi (bao gồm cả cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ
cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng
01 năm 1998 và Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của
Chính phủ) do quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm.
Đi ề u 7. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
Các đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định này được hưởng mức lương
hưu, trợ cấp hàng tháng điều chỉnh theo quy định tại Nghị định này kể từ ngày 01
tháng 10 năm 2004.
Đi ề u 8.
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn thực hiện việc điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã
hội quy định tại Nghị định này;
b) Trình Chính phủ tiếp tục điều chỉnh mức lương hưu và trợ cấp bảo hiểm
xã hội hàng tháng của các đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định này từ ngày 01
tháng 10 năm 2005 đến ngày 01 tháng 10 năm 2008.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm bảo đảm kinh phí điều chỉnh lương hưu của
các đối tượng nghỉ hưu, nghỉ việc hưởng trợ cấp mất sức lao động, kể cả người
hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8
năm 2000, trợ cấp công nhân cao su trước ngày 01 tháng 10 năm 1995.
3. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam có trách nhiệm bảo đảm kinh phí điều chỉnh
lương hưu của đối tượng nghỉ hưu và trợ cấp đối với cán bộ xã, phường, thị trấn
từ ngày 01 tháng 10 năm 1995 trở đi; tổ chức hướng dẫn các cơ quan Bảo hiểm xã
hội địa phương thực hiện việc điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và
tổ chức chi trả cho các đối tượng kịp thời, đúng quy định tại Nghị định này.
4
Đ i ề u 9. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan trực thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.