Nghị định 111-2006-ND-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu và Luật Xây dựng
1. Nghị định này hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội và hướng dẫn thi hành việc lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội.
2. Việc lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn ODA thực hiện theo quy định tại khoản...
CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
___________
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 111/2006/NĐ-CP _______________________________________
Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm 2006
NGHỊ ĐỊNH
Hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu
và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
______
dddd
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật
Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội và hướng dẫn thi hành việc lựa chọn nhà
thầu xây dựng theo Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11
năm 2003 của Quốc hội.
2. Việc lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn ODA
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật Đấu thầu. Thủ tục trình, thẩm
định và phê duyệt các nội dung về kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối
với các dự án này thực hiện theo quy định của Nghị định này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sử dụng vốn nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật Đấu
thầu còn bao gồm việc chi tiêu theo hình thức mua, thuê, thuê mua. Đối với dự án
được thực hiện theo hình thức liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, cổ phần thì
phần vốn nhà nước tham gia từ 30% trở lên được xác định căn cứ tương ứng phần vốn
nhà nước tham gia vào vốn pháp định, vốn góp, vốn cổ phần;
2
2. Hồ sơ yêu cầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định thầu, chào
hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt bao
gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề
xuất và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng các
yêu cầu của hồ sơ yêu cầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp
đồng. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quyết định nội dung của hồ sơ yêu cầu;
3. Hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu đề xuất theo hồ sơ yêu cầu
và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ yêu cầu;
4. Kết quả lựa chọn nhà thầu là kết quả đấu thầu khi áp dụng hình thức đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế hoặc kết quả lựa chọn khi áp dụng các hình thức lựa
chọn khác;
5. Vi phạm pháp luật về đấu thầu là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ các quy định của pháp luật về đấu thầu;
6. Tham gia đấu thầu là việc nhà thầu tham gia các cuộc đấu thầu rộng rãi
hoặc hạn chế;
7. Gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng bao gồm việc lựa chọn tổng thầu
để thực hiện gói thầu thiết kế (E); thi công (C); thiết kế và thi công (EC); thiết kế,
cung cấp thiết bị, vật tư và xây lắp (EPC); lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị,
vật tư và xây dựng (chìa khoá trao tay).
Điều 3. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể lộ trình phù hợp để thực hiện bảo
đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 11 của Luật Đấu thầu.
Điều 4. Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế
1. Việc ưu đãi trong đấu thầu quốc tế theo quy định tại Điều 14 của Luật Đấu
thầu được thực hiện như sau:
a) Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn: hồ sơ dự thầu của nhà thầu thuộc đối
tượng ưu đãi thì điểm tổng hợp được cộng thêm 7,5% số điểm tổng hợp của nhà
thầu đó; trường hợp gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao thì điểm kỹ
thuật được cộng thêm 7,5% số điểm kỹ thuật của nhà thầu đó;
b) Đối với gói thầu xây lắp: giá đánh giá của hồ sơ dự thầu của nhà thầu
không thuộc đối tượng ưu đãi cần cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự
thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch của nhà thầu đó;
c) Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa: giá đánh giá của hồ sơ dự thầu của
nhà thầu không thuộc đối tượng ưu đãi cần cộng thêm một khoản tiền tương ứng với
giá trị thuế nhập khẩu, phí và lệ phí liên quan đến nhập khẩu phải nộp theo quy định
3
của pháp luật nhưng không vượt quá 15% giá hàng hoá, trừ các loại hàng hóa phải đóng
thuế nhập khẩu, phí và lệ phí liên quan đến nhập khẩu;
d) Đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế, việc xác định ưu đãi căn cứ
quy định tại điểm a khoản này. Đối với các gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng
khác thì việc xác định ưu đãi căn cứ theo quy định tại điểm b khoản này.
2. Trường hợp các hồ sơ dự thầu của nhà thầu nước ngoài được xếp hạng
ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho hồ sơ dự thầu đề xuất giá trị chi phí
trong nước cao hơn. Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu trong nước và nhà
thầu nước ngoài sau khi đã thực hiện việc ưu đãi theo khoản 1 Điều này được xếp
hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho hồ sơ dự thầu của nhà thầu
trong nước.
Điều 5. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu
1. Đối tượng
a) Các cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu phải có chứng chỉ đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu, trừ các nhà thầu;
b) Các cá nhân khác có nhu cầu.
2. Quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu theo quy định tại khoản 5 Điều 68 của Luật Đấu
thầu, cụ thể như sau:
a) Tổng hợp tình hình hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của các cơ sở đào tạo
thông qua các báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu hàng năm của các bộ,
ngành và địa phương;
b) Xây dựng hệ thống dữ liệu các cơ sở đào tạo về đấu thầu trên cơ sở các
thông tin do các cơ sở đào tạo cung cấp.
3. Điều kiện để các cơ sở tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập đối với
cơ sở không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;
b) Có đội ngũ giảng viên về đấu thầu.
4. Điều kiện cấp chứng chỉ về đấu thầu
a) Chứng chỉ được cấp cho các học viên tham gia đầy đủ các khóa học về
đấu thầu và đạt yêu cầu sau khi kiểm tra, sát hạch;
b) Khóa học về đấu thầu để cấp chứng chỉ phải được tổ chức từ 3 ngày trở
lên.
4
5. Trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ sở đào tạo về đấu thầu
a) Chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo; cung cấp thông tin về cơ sở đào
tạo của mình cho hệ thống cơ sở dữ liệu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này;
b) Thực hiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ tham gia khóa
học cho học viên theo đúng quy định;
c) Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và bộ, ngành hoặc địa
phương có liên quan để theo dõi, tổng hợp.
Điều 6. Chi phí trong đấu thầu
1. Mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu (bao gồm cả thuế) do chủ đầu tư
quyết định căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu nhưng tối đa là 1.000.000 đồng
đối với đấu thầu trong nước; đối với đấu thầu quốc tế mức giá bán theo thông lệ
đấu thầu quốc tế.
2. Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu kể cả trường hợp không lựa
chọn được nhà thầu được tính bằng 0,01% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 500.000
đồng và tối đa là 30.000.000 đồng.
3. Chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết
quả lựa chọn nhà thầu là 0,01% giá dự thầu của nhà thầu có kiến nghị nhưng tối
thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng.
Việc quản lý và sử dụng các khoản chi phí nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 7. Tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu
1. Việc đăng tải thông tin về đấu thầu quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu
được thực hiện miễn phí đối với các cơ quan, tổ chức gửi thông tin để đăng tải.
2. Cơ quan, đơn vị phát hành tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về
đấu thầu hoạt động theo hình thức đơn vị sự nghiệp có thu.
3. Tờ báo về đấu thầu được phát hành hàng ngày.
4. Cung cấp thông tin về đấu thầu
a) Trách nhiệm cung cấp thông tin
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan khác ở Trung ương và Ủy ban nhân dân
các cấp chịu trách nhiệm cung cấp thông tin nêu tại điểm g và điểm h khoản 1
Điều 5 của Luật Đấu thầu.
- Chủ đầu tư, bên mời thầu chịu trách nhiệm cung cấp các thông tin nêu từ
điểm a đến điểm e và điểm h khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu.
5
b) Thời hạn cung cấp thông tin
Đối với thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu và thông báo mời nộp
hồ sơ quan tâm, thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 15 ngày trước ngày phát
hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và hồ sơ quan tâm; đối với thông báo
mời chào hàng thì thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 10 ngày trước ngày
phát hành hồ sơ yêu cầu. Đối với các thông tin còn lại quy định tại khoản 1 Điều 5
của Luật Đấu thầu, thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày
ký văn bản.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm quy định chi tiết việc cung cấp
thông tin và lộ trình đăng tải thông tin về đấu thầu.
Chương II
KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU
Điều 8. Căn cứ lập kế hoạch đấu thầu
1. Quyết định đầu tư và các tài liệu là cơ sở để quyết định đầu tư; Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư. Đối với các công việc chuẩn bị dự án
thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu cơ quan chuẩn bị dự án.
2. Điều ước quốc tế hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế đối với các dự án sử
dụng vốn ODA.
3. Thiết kế, dự toán, tổng dự toán được duyệt (nếu có).
4. Nguồn vốn cho dự án.
5. Các văn bản pháp lý khác có liên quan (nếu có).
Điều 9. Nội dung của từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu
Việc phân chia dự án thành các gói thầu được thực hiện theo quy định tại
khoản 4 Điều 6 của Luật Đấu thầu, bảo đảm quy mô gói thầu không quá nhỏ
hoặc quá lớn làm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu. Nội dung của từng gói
thầu bao gồm:
1. Tên gói thầu
Tên gói thầu thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu,
phù hợp với nội dung nêu trong dự án.
2. Giá gói thầu
Giá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán,
dự toán được duyệt và các quy định có liên quan.
3. Nguồn vốn
6
Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn
để thanh toán cho nhà thầu; trường hợp sử dụng vốn ODA thì phải nêu rõ tên nhà
tài trợ vốn và cơ cấu nguồn vốn (ngoài nước, trong nước).
4. Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu
Nêu hình thức lựa chọn nhà thầu (trong nước, quốc tế hoặc sơ tuyển nếu c ó)
theo quy định từ Điều 18 đến Điều 24 của Luật Đấu thầu và Điều 97 của Luật Xây
dựng, phương thức đấu thầu theo quy định tại Điều 26 của Luật Đấu thầu.
5. Thời gian lựa chọn nhà thầu
Nêu thời gian tổ chức thực hiện việc lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu
để bảo đảm tiến độ của gói thầu.
6. Hình thức hợp đồng
Tùy theo tính chất của gói thầu, xác định các hình thức hợp đồng áp dụng đối
với hợp đồng cho gói thầu theo quy định từ Điều 49 đến Điều 53 của Luật Đấu
thầu và Điều 107 của Luật Xây dựng.
7. Thời gian thực hiện hợp đồng
Thời gian thực hiện hợp đồng phải bảo đảm việc thực hiện gói thầu phù
hợp với tiến độ thực hiện dự án.
Điều 10. Trình duyệt kế hoạch đấu thầu
1. Trách nhiệm trình duyệt
Chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người quyết định
đầu tư xem xét, phê duyệt, đồng thời gửi cho cơ quan, tổ chức thẩm định; trường
hợp trình kế hoạch đấu thầu lên Thủ tướng Chính phủ, chủ đầu tư còn phải gửi
cho bộ quản lý ngành để có ý kiến bằng văn bản trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, phê duyệt.
2. Hồ sơ trình duyệt
a) Văn bản trình duyệt kế hoạch đấu thầu bao gồm những nội dung sau đây:
- Phần công việc đã thực hiện bao gồm những công việc liên quan tới chuẩn bị
dự án với giá trị tương ứng và căn cứ pháp lý để thực hiện;
- Phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà
thầu quy định từ Điều 18 đến Điều 24 của Luật Đấu thầu và Điều 97 của Luật
Xây dựng;
- Phần kế hoạch đấu thầu bao gồm những công việc hình thành các gói thầu
được thực hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định từ Điều
18 đến Điều 24 của Luật Đấu thầu và Điều 97 của Luật Xây dựng, kể cả các
7
công việc như rà phá bom mìn, xây dựng khu tái định cư, bảo hiểm công trình, đào
tạo. Nêu cơ sở của việc chia dự án thành các gói thầu. Đối với từng gói thầu, phải
bảo đảm có đủ các nội dung quy định tại Điều 9 Nghị định này. Trường hợp
không áp dụng đấu thầu rộng rãi thì phải nêu rõ lý do.
Tổng giá trị các phần công việc đã thực hiện, phần công việc không áp dụng
các hình thức lựa chọn nhà thầu và phần công việc thuộc kế hoạch đấu thầu
không được vượt tổng mức đầu tư của dự án.
Trường hợp cần thiết phải lập kế hoạch đấu thầu cho một hoặc một số gói
thầu để thực hiện trước theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Đấu thầu thì trong
văn bản trình duyệt vẫn phải bao gồm các nội dung như quy định tại khoản này.
b) Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt
Khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư phải gửi kèm theo bản chụp
các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch đấu thầu theo quy định tại Điều 8 Nghị định
này.
Điều 11. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu
1. Thẩm định kế hoạch đấu thầu
a) Thẩm định kế hoạch đấu thầu là việc tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội
dung theo quy định tại Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Nghị định này.
b) Cơ quan, tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu phải lập báo cáo kết quả
thẩm định trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 65 của Luật Đấu thầu trình người
quyết định đầu tư phê duyệt.
2. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu
Người quyết định đầu tư có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu trong
thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của chủ đầu tư, báo
cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định và ý kiến của các cơ quan liên quan
(nếu có). Việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu thuộc trách nhiệm của Thủ tướng Chính
phủ được thực hiện theo Quy chế làm việc của Chính phủ.
Chương III
SƠ TUYỂN NHÀ THẦU
Điều 12. Áp dụng sơ tuyển
1. Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 32 của Luật Đấu thầu.
8
2. Trường hợp cần áp dụng sơ tuyển đối với các gói thầu không thuộc quy định
tại khoản 1 Điều này thì người quyết định đầu tư quy định trong kế hoạch đấu thầu.
Điều 13. Trình tự thực hiện sơ tuyển
1. Lập hồ sơ mời sơ tuyển
Bên mời thầu lập hồ sơ mời sơ tuyển trình chủ đầu tư phê duyệt. Hồ sơ mời
sơ tuyển bao gồm thông tin chỉ dẫn về gói thầu và các yêu cầu sau đây đối với nhà
thầu:
a) Yêu cầu về năng lực kỹ thuật;
b) Yêu cầu về năng lực tài chính;
c) Yêu cầu về kinh nghiệm.
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được xây dựng theo tiêu chí “đạt’,
“không đạt” và cần được nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển, bao gồm tiêu chuẩn đối với
từng yêu cầu về năng lực kỹ thuật, về năng lực tài chính và về kinh nghiệm.
Đối với gói thầu xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng, trừ tổng thầu
thiết kế, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển còn phải phù hợp với yêu cầu về
điều kiện năng lực đối với từng loại, cấp công trình xây dựng theo quy định của Luật
Xây dựng.
2. Thông báo mời sơ tuyển
Thông báo mời sơ tuyển theo mẫu nêu tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này
phải được đăng tải trên tờ báo về đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện
tử về đấu thầu; đối với đấu thầu quốc tế còn phải đăng tải đồng thời trên một tờ
báo tiếng Anh được phát hành rộng rãi trong nước. Sau khi đăng tải theo quy định
trên có thể đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng khác. Hồ sơ mời sơ tuyển
được cung cấp miễn phí cho các nhà thầu sau 10 ngày, kể từ ngày đăng tải đầu tiên
thông báo mời sơ tuyển và được kéo dài đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự sơ
tuyển (đóng sơ tuyển).
3. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển
Bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự sơ tuyển do các nhà thầu nộp và quản lý
theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. Hồ sơ dự sơ tuyển được nộp theo đúng yêu cầu
nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển sẽ được mở công khai ngay sau thời điểm đóng sơ
tuyển. Hồ sơ dự sơ tuyển được gửi đến sau thời điểm đóng sơ tuyển sẽ không
được mở và được bên mời thầu gửi trả lại nhà thầu theo nguyên trạng.
4. Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
9
Việc đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển do bên mời thầu thực hiện theo tiêu chuẩn
đánh giá nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển.
5. Trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển
Bên mời thầu chịu trách nhiệm trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả sơ tuyển.
6. Thông báo kết quả sơ tuyển
Sau khi chủ đầu tư phê duyệt kết quả sơ tuyển, bên mời thầu có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản về kết quả sơ tuyển đến các nhà thầu tham dự sơ tuyển để
mời tham gia đấu thầu.
Chương IV
ĐẤU THẦU RỘNG RÃI VÀ ĐẤU THẦU HẠN CHẾ
ĐỐI VỚI GÓI THẦU DỊCH VỤ TƯ VẤN
Điều 14. Chuẩn bị đấu thầu
1. Lựa chọn danh sách nhà thầu để mời tham gia đấu thầu
a) Đối với đấu thầu rộng rãi:
- Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời quan tâm bao gồm các nội dung sau đây để
yêu cầu nhà thầu quan tâm cung cấp:
+ Về năng lực và số lượng chuyên gia;
+ Về năng lực tài chính;
+ Về kinh nghiệm.
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ quan tâm được xây dựng theo tiêu chí “đạt’, “không
đạt” và cần được nêu trong hồ sơ mời quan tâm, bao gồm tiêu chuẩn về năng lực và
số lượng chuyên gia, về năng lực tài chính và về kinh nghiệm.
- Thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm phải được đăng tải trên tờ báo về đấu
thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu; đối với đấu thầu quốc
tế thì còn phải đăng tải đồng thời trên một tờ báo tiếng Anh được phát hành rộng
rãi trong nước. Sau khi đăng tải theo quy định trên có thể đăng trên các phương tiện
thông tin đại chúng khác;
- Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày đăng tải đầu tiên thông báo mời nộp hồ sơ
quan tâm, bên mời thầu phát hành miễn phí hồ sơ mời quan tâm cho các nhà thầu có
nhu cầu tham dự thầu;
- Thời gian để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ quan tâm tối thiểu là 5 ngày đối với đấu
thầu trong nước và 10 ngày đối với đấu thầu quốc tế;
- Bên mời thầu đánh giá hồ sơ quan tâm do nhà thầu nộp theo tiêu chuẩn đánh
giá, trình chủ đầu tư phê duyệt danh sách nhà thầu mời tham gia đấu thầu.
10
b) Đối với đấu thầu hạn chế:
Chủ đầu tư phê duyệt danh sách nhà thầu được coi là có đủ năng lực và kinh
nghiệm để mời tham gia đấu thầu.
2. Lập hồ sơ mời thầu
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
- Quyết định đầu tư và các tài liệu là cơ sở để quyết định đầu tư; Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư;
- Kế hoạch đấu thầu được duyệt;
- Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật có
liên quan; Điều ước quốc tế hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế (nếu có) đối với
các dự án sử dụng vốn ODA;
- Các chính sách của Nhà nước về thuế, tiền lương, ưu đãi trong đấu thầu
quốc tế hoặc các quy định khác có liên quan.
Trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì tổ
chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án căn cứ các văn bản liên quan để lập hồ
sơ mời thầu trình người đứng đầu cơ quan chuẩn bị dự án phê duyệt.
b) Nội dung hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu phải bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều
32 của Luật Đấu thầu; trong đó phải bao gồm các yêu cầu quan trọng (điều kiện
tiên quyết) để loại bỏ hồ sơ dự thầu, cụ thể như sau:
- Nhà thầu không có tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu, không đăng ký
tham gia đấu thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này;
- Nhà thầu không bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của
Luật Đấu thầu;
- Nhà thầu không bảo đảm điều kiện năng lực theo quy định của Luật Xây
dựng;
- Không có bản gốc hồ sơ dự thầu;
- Đơn dự thầu không hợp lệ;
- Hiệu lực của hồ sơ dự thầu không bảo đảm yêu cầu theo quy định trong hồ
sơ mời thầu;
- Nhà thầu có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu
chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);
11
- Các yêu cầu quan trọng khác có tính đặc thù của gói thầu.
Nhà thầu vi phạm chỉ một trong số các điều kiện tiên quyết quy định trong
hồ sơ mời thầu sẽ bị loại và hồ sơ dự thầu không được xem xét tiếp.
3. Phê duyệt hồ sơ mời thầu
Người quyết định đầu tư phê duyệt hoặc ủy quyền cho chủ đầu tư phê
duyệt hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 60 của Luật Đấu thầu trên cơ sở báo
cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định.
4. Mời thầu
a) Bên mời thầu gửi thư mời thầu tới các nhà thầu trong danh sách mời tham
gia đấu thầu. Nội dung thư mời thầu lập theo mẫu nêu tại Phụ lục II kèm theo
Nghị định này;
b) Thời gian từ khi gửi thư mời thầu đến khi phát hành hồ sơ mời thầu tối
thiểu là 5 ngày đối với đấu thầu trong nước, 7 ngày đối với đấu thầu quốc tế.
Điều 15. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây dựng theo quy
định của Luật Xây dựng, không yêu cầu kỹ thuật cao:
a) Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật: sử dụng thang điểm (100, 1.000,...)
để đánh giá, bao gồm các nội dung sau đây:
- Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu. Tỷ lệ điểm đối với nội dung này
quy định từ 10% - 20% tổng số điểm;
- Giải pháp và phương pháp luận đối với yêu cầu của gói thầu. Tỷ lệ điểm
đối với nội dung này quy định từ 30% - 40% tổng số điểm;
- Nhân sự của nhà thầu để thực hiện gói thầu. Tỷ lệ điểm đối với nội dung
này quy định từ 50% - 60% tổng số điểm.
Cần phải xác định mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật song không
được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm. Hồ sơ dự thầu có điểm về mặt kỹ
thuật không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu thì được coi là đáp ứng yêu cầu
về mặt kỹ thuật.
b) Tiêu chuẩn đánh giá về mặt tài chính:
Sử dụng thang điểm (100, 1.000,...) thống nhất với thang điểm về mặt kỹ
thuật. Điểm tài chính đối với từng hồ sơ dự thầu được xác định như sau:
12
P thấp nhất x (100, 1.000,...)
Điểm tài chính =
(của hồ sơ dự thầu đang xét) P đang xét
Trong đó:
P thấp nhất: giá dự thầu thấp nhất sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch trong số
các nhà thầu đã vượt qua đánh giá về mặt kỹ thuật.
P đang xét: giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch của hồ sơ dự thầu
đang xét.
c) Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp:
- Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn đánh giá về
mặt kỹ thuật và về mặt tài chính, trong đó tỷ trọng điểm về mặt kỹ thuật không được
quy định thấp hơn 70% tổng số điểm và tỷ trọng điểm về mặt tài chính không được quy
định cao hơn 30% tổng số điểm;
- Điểm tổng hợp đối với một hồ sơ dự thầu được xác định theo công thức sau:
Điểm tổng hợp = Đkỹ thuật x (K%) + Đtài chính x (G%)
Trong đó:
+ K%: tỷ trọng điểm về mặt kỹ thuật (quy định trong thang điểm tổng hợp).
+ G%: tỷ trọng điểm về mặt tài chính (quy định trong thang điểm tổng hợp).
+ Đkỹ thuật : là số điểm của hồ sơ dự thầu được xác định tại bước đánh giá
về mặt kỹ thuật theo quy định tại điểm a khoản này.
+ Đtài chính : là số điểm của hồ sơ dự thầu được xác định tại bước đánh giá về
mặt tài chính theo quy định tại điểm b khoản này.
2. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây dựng theo quy
định của Luật Xây dựng, có yêu cầu kỹ thuật cao:
Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được xây dựng theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này, trong đó mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật không
được quy định thấp hơn 80% tổng số điểm về mặt kỹ thuật.
Điều 16. Tổ chức đấu thầu
1. Phát hành hồ sơ mời thầu
a) Bên mời thầu bán hồ sơ mời thầu tới trước thời điểm đóng thầu cho các
nhà thầu trong danh sách mời tham gia đấu thầu với giá bán được quy định tại
13
khoản 1 Điều 6 Nghị định này. Đối với nhà thầu liên danh thì chỉ cần một thành
viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu;
b) Việc sửa đổi và làm rõ hồ sơ mời thầu được thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 33 và Điều 34 của Luật Đấu thầu.
2. Chuẩn bị hồ sơ dự thầu
Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Trường hợp nhà thầu cần thay đổi tư cách (tên) tham gia đấu thầu so với khi mua
hồ sơ mời thầu, đăng ký tham gia đấu thầu thì phải thông báo bằng văn bản tới
bên mời thầu. Bên mời thầu chỉ xem xét khi nhận được văn bản thông báo này
trước thời điểm đóng thầu.
3. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ
quản lý hồ sơ “mật”. Hồ sơ dự thầu được gửi đến bên mời thầu sau thời điểm
đóng thầu đều được coi là không hợp lệ và được gửi trả lại cho nhà thầu theo
nguyên trạng. Bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi đến sau thời điểm đóng thầu
để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp đều được coi là không hợp lệ.
4. Sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu
Khi muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà thầu phải có văn bản
đề nghị và bên mời thầu chỉ chấp thuận nếu nhận được văn bản đề nghị của nhà
thầu trước thời điểm đóng thầu; văn bản đề nghị rút hồ sơ dự thầu phải được gửi
riêng biệt với hồ sơ dự thầu.
5. Mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật
a) Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu
theo ngày, giờ, địa điểm quy định trong hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của những
người có mặt và không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu được
mời. Bên mời thầu có thể mời đại diện các cơ quan liên quan đến tham dự lễ mở thầu;
b) Bên mời thầu tiến hành mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật của từng nhà thầu
theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự sau đây:
- Kiểm tra niêm phong;
- Mở hồ sơ, đọc và ghi vào biên bản các thông tin chủ yếu sau đây:
+ Tên nhà thầu;
+ Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ;
+ Thời gian có hiệu lực của hồ sơ;
14
+ Văn bản đề nghị sửa đổi hồ sơ (nếu có);
+ Các thông tin khác có liên quan.
Biên bản mở thầu cần được đại diện các nhà thầu, đại diện bên mời thầu,
đại diện các cơ quan liên quan tham dự ký xác nhận.
Sau khi mở thầu, bên mời thầu phải ký xác nhận vào từng trang bản gốc hồ sơ
đề xuất kỹ thuật của từng hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ
“mật”. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật được tiến hành theo bản chụp. Nhà
thầu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và phù hợp giữa bản chụp và bản gốc
cũng như về niêm phong của hồ sơ dự thầu.
Điều 17. Đánh giá hồ sơ dự thầu
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư
vấn xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá và
các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu, theo nguyên tắc đánh giá được quy định
tại Điều 28 của Luật Đấu thầu và trình tự đánh giá được quy định tại Điều 35 của
Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
1. Đánh giá sơ bộ
a) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất kỹ thuật theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu:
- Tính hợp lệ của đơn dự thầu. Đơn dự thầu phải được điền đầy đủ và có
chữ ký của người đại diện hợp pháp của nhà thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng
thành viên liên danh ký, trừ trường hợp trong văn bản thoả thuận liên danh có quy
định các thành viên trong liên danh uỷ quyền cho thành viên đứng đầu liên danh ký
đơn dự thầu;
- Tính hợp lệ của thoả thuận liên danh. Trong thoả thuận liên danh phải phân
định rõ trách nhiệm, quyền hạn, khối lượng công việc phải thực hiện và giá trị
tương ứng của từng thành viên trong liên danh, kể cả người đứng đầu liên danh và
trách nhiệm của người đứng đầu liên danh, chữ ký của các thành viên, con dấu
(nếu có);
- Có một trong các loại giấy tờ hợp lệ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu:
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư, quyết định thành
lập; Giấy đăng ký hoạt động hợp pháp; chứng chỉ chuyên môn phù hợp;
- Số lượng bản chính, bản chụp hồ sơ đề xuất kỹ thuật;
- Các phụ lục, tài liệu kèm theo hồ sơ dự thầu.
15
b) Loại bỏ hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu quan trọng (điều kiện tiên
quyết) nêu trong hồ sơ mời thầu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14
Nghị định này.
2. Đánh giá chi tiết
a) Đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư
vấn xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, không yêu cầu kỹ thuật cao:
- Đánh giá về mặt kỹ thuật:
Đánh giá theo tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được quy định trong hồ sơ
mời thầu. Chủ đầu tư phê duyệt danh sách các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ
thuật để thực hiện đánh giá về mặt tài chính.
- Đánh giá về mặt tài chính:
Mở công khai hồ sơ đề xuất tài chính của các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về
mặt kỹ thuật theo trình tự quy định tại điểm b khoản 5 Điều 16 Nghị định này. Biên
bản mở hồ sơ đề xuất tài chính bao gồm các thông tin chủ yếu sau đây:
+ Tên nhà thầu;
+ Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ;
+ Giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu;
+ Các thông tin khác có liên quan.
Sau khi mở thầu, bên mời thầu phải ký xác nhận vào từng trang bản gốc hồ sơ
đề xuất tài chính của từng hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ
“mật”. Việc đánh giá về mặt tài chính được tiến hành theo bản chụp, nhà thầu
phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và phù hợp giữa bản gốc và bản chụp
cũng như về niêm phong hồ sơ đề xuất tài chính. Việc đánh giá về mặt tài chính
căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá về mặt tài chính nêu trong hồ sơ mời thầu.
- Đánh giá tổng hợp:
Đánh giá tổng hợp về mặt kỹ thuật và về mặt tài chính theo tiêu chuẩn đánh
giá tổng hợp quy định trong hồ sơ mời thầu. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất
được bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt xếp thứ nhất và được mời vào
thương thảo hợp đồng theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.
b) Đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư
vấn xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, có yêu cầu kỹ thuật cao:
16
Đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật theo tiêu chuẩn đánh giá được nêu trong hồ
sơ mời thầu quy định tại điểm a khoản 2 Điều này. Hồ sơ dự thầu đạt số điểm
về mặt kỹ thuật không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu được coi là đáp ứng
yêu cầu về mặt kỹ thuật và được bên mời thầu xếp hạng để trình chủ đầu tư phê
duyệt. Nhà thầu xếp thứ nhất sẽ được mời đến để mở hồ sơ đề xuất tài chính và
thương thảo hợp đồng theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.
Điều 18. Thương thảo hợp đồng
1. Trên cơ sở quyết định của chủ đầu tư, bên mời thầu mời nhà thầu xếp
hạng thứ nhất đến thương thảo hợp đồng.
2. Nội dung thương thảo hợp đồng
a) Nhiệm vụ và phạm vi công việc chi tiết của nhà thầu tư vấn cần thực hiện;
b) Chuyển giao công nghệ và đào tạo;
c) Kế hoạch công tác và bố trí nhân sự;
d) Tiến độ;
đ) Giải quyết thay đổi nhân sự (nếu có);
e) Bố trí điều kiện làm việc;
g) Chi phí dịch vụ tư vấn;
h) Các nội dung khác (nếu cần thiết).
Trường hợp thương thảo hợp đồng không thành, bên mời thầu báo cáo chủ
đầu tư để xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo.
Điều 19. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả đấu
thầu
1. Trình duyệt, thẩm định kết quả đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn thực
hiện theo quy định tại Điều 37, Điều 39 của Luật Đấu thầu và Điều 58,
Điều 59 Nghị định này.
2. Việc phê duyệt kết quả đấu thầu thực hiện theo quy định tại Điều 40 của
Luật Đấu thầu.
3. Thông báo kết quả đấu thầu thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật
Đấu thầu, cụ thể là ngay sau khi nhận được quyết định phê duyệt kết quả đấu
thầu, bên mời thầu phải gửi văn bản thông báo kết quả đấu thầu cho các nhà thầu
tham dự thầu, riêng đối với nhà thầu trúng thầu còn phải gửi kế hoạch thương
thảo, hoàn thiện hợp đồng.
17
Điều 20. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
1. Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng thực hiện theo
quy định tại Điều 42 và Chương III của Luật Đấu thầu, Mục 2 Chương VI của Luật
Xây dựng.
2. Trường hợp thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì chủ đầu tư
báo cáo người quyết định đầu tư huỷ quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu
trước đó và xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo
hợp đồng theo quy định tại Điều 18 Nghị định này, trong trường hợp đó phải yêu
cầu nhà thầu gia hạn hiệu lực hồ sơ dự thầu nếu cần thiết. Các bước công việc
tiếp theo thực hiện theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Nghị định này.
Chương V
ĐẤU THẦU RỘNG RÃI VÀ ĐẤU THẦU HẠN CHẾ
ĐỐI VỚI GÓI THẦU MUA SẮM HÀNG HOÁ, XÂY LẮP
Mục I
ĐẤU THẦU MỘT GIAI ĐOẠN
Điều 21. Chuẩn bị đấu thầu
1. Sơ tuyển nhà thầu thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định này.
2. Lập hồ sơ mời thầu
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
- Quyết định đầu tư và các tài liệu là cơ sở để quyết định đầu tư; Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư;
- Kế hoạch đấu thầu được duyệt;
- Tài liệu về thiết kế kèm theo tổng dự toán, dự toán được duyệt (đối với gói
thầu xây lắp);
- Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật có
liên quan; Điều ước quốc tế hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế (nếu có) đối với
các dự án sử dụng vốn ODA;
- Các chính sách của Nhà nước về thuế, tiền lương, ưu đãi nhà thầu trong
nước hoặc các quy định khác có liên quan.
b) Nội dung hồ sơ mời thầu:
- Hồ sơ mời thầu phải bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều
32 của Luật Đấu thầu. Đối với các gói thầu đã thực hiện sơ tuyển, trong hồ sơ
mời thầu không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về kinh nghiệm và năng lực của
18
nhà thầu song cần yêu cầu nhà thầu khẳng định lại các thông tin về năng lực và
kinh nghiệm mà nhà thầu đã kê khai trong hồ sơ dự sơ tuyển;
- Hồ sơ mời thầu không được nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của
hàng hoá theo quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật Đấu thầu. Trường hợp đặc
biệt cần thiết phải nêu nhãn hiệu, catalô của một nhà sản xuất nào đó, hoặc hàng
hoá từ một nước nào đó để tham khảo, minh họa cho yêu cầu về mặt kỹ thuật của
hàng hóa thì phải ghi kèm theo cụm từ “hoặc tương đương” sau nhãn hiệu, catalô
hoặc xuất xứ nêu ra và quy định rõ khái niệm tương đương nghĩa là có đặc tính kỹ
thuật tương tự, có tính năng sử dụng là tương đương với các hàng hóa đã nêu. Đối
với hàng hoá phức tạp, cần yêu cầu nhà thầu nộp giấy phép bán hàng của nhà sản
xuất;
- Hồ sơ mời thầu phải bao gồm các yêu cầu quan trọng (điều kiện tiên
quyết) để loại bỏ hồ sơ dự thầu, cụ thể như sau:
+ Nhà thầu không có tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu, không đăng ký tham
gia đấu thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định này;
+ Nhà thầu không bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của
Luật Đấu thầu;
+ Không có bảo đảm dự thầu hoặc có bảo đảm dự thầu nhưng không hợp
lệ: có giá trị thấp hơn, không đúng đồng tiền quy định, thời gian hiệu lực ngắn
hơn, không nộp theo địa chỉ và thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu, không
đúng tên nhà thầu, không phải là bản gốc và không có chữ ký hợp lệ (đối với thư
bảo lãnh của ngân hàng);
+ Không có bản gốc hồ sơ dự thầu;
+ Đơn dự thầu không hợp lệ;
+ Hiệu lực của hồ sơ dự thầu không bảo đảm yêu cầu theo quy định trong
hồ sơ mời thầu;
+ Hồ sơ dự thầu có giá dự thầu không cố định, chào thầu theo nhiều mức giá
hoặc giá có kèm điều kiện;
+ Nhà thầu có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu
chính;
+ Không đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm theo quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 27 Nghị định này và Điều 7 của Luật Xây dựng;
+ Các yêu cầu quan trọng khác có tính đặc thù của gói thầu.
Nhà thầu vi phạm một trong các điều kiện tiên quyết quy định trong hồ sơ
mời thầu sẽ bị loại và hồ sơ dự thầu không được xem xét tiếp.
3. Phê duyệt hồ sơ mời thầu
Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định này.
19
4. Mời thầu
a) Thông báo mời thầu
Đối với đấu thầu rộng rãi không có sơ tuyển, phải thực hiện đăng tải thông
báo mời thầu trên tờ báo về đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử
về đấu thầu; đối với đấu thầu quốc tế thì còn phải đăng tải đồng thời trên một tờ
báo tiếng Anh được phát hành rộng rãi trong nước. Sau khi đăng tải theo quy định
trên có thể đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
Nội dung thông báo mời thầu được lập theo mẫu nêu trong Phụ lục III, Phụ
lục IV và Phụ lục V kèm theo Nghị định này.
b) Gửi thư mời thầu
Áp dụng đối với đấu thầu hạn chế và các gói thầu đã qua sơ tuyển. Bên mời
thầu gửi thư mời thầu theo mẫu nêu tại Phụ lục III, IV và V kèm theo Nghị định
này tới nhà thầu trong danh sách được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc danh
sách nhà thầu vượt qua sơ tuyển. Thời gian từ khi gửi thư mời thầu đến khi phát
hành hồ sơ mời thầu tối thiểu là 5 ngày đối với đấu thầu trong nước, 7 ngày đối
với đấu thầu quốc tế.
Điều 22. Quy định chung tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật
1. Sử dụng phương pháp chấm điểm
a) Sử dụng thang điểm tối đa (100, 1.000,...) để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá
về mặt kỹ thuật. Nội dung tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật đối với gói thầu
mua sắm hàng hóa và xây lắp được nêu tại khoản 2 Điều 23 và khoản 2 Điều 24
Nghị định này. Mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật được quy định tuỳ
theo tính chất của từng gói thầu nhưng phải bảo đảm không thấp hơn 70% tổng
số điểm về mặt kỹ thuật; đối với gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao không thấp
hơn 80%;
Đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng
thầu thiết kế) còn phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu cho từng nội dung
công việc bảo đảm không thấp hơn 70% mức điểm tối đa tương ứng.
b) Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, hồ sơ dự thầu được coi là đáp
ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật khi đạt số điểm không thấp hơn mức điểm yêu cầu
tối thiểu về mặt kỹ thuật.
Đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng
thầu thiết kế), hồ sơ dự thầu được coi là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật khi số
điểm được đánh giá cho từng nội dung công việc không thấp hơn mức điểm yêu
cầu tối thiểu tương ứng và điểm tổng hợp của các nội dung không thấp hơn mức
điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật của cả gói thầu.
2. Sử dụng tiêu chí “đạt”, “không đạt”
20
a) Tiêu chuẩn đánh giá
Nội dung tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật đối với gói thầu mua sắm
hàng hóa và xây lắp được nêu tại khoản 2 Điều 23 và khoản 2 Điều 24 Nghị định
này. Tuỳ theo tính chất của gói thầu mà xác định mức độ yêu cầu đối với từng nội
dung. Đối với các nội dung được coi là các yêu cầu cơ bản của hồ sơ mời thầu,
chỉ sử dụng tiêu chí “đạt” hoặc “không đạt”. Đối với các nội dung yêu cầu không
cơ bản, ngoài tiêu chí “đạt” hoặc “không đạt”, được áp dụng thêm tiêu chí “chấp
nhận được” nhưng không được vượt quá 30% tổng số các nội dung yêu cầu trong
tiêu chuẩn đánh giá.
b) Một hồ sơ dự thầu được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật khi
có tất cả nội dung yêu cầu cơ bản đều được đánh giá là “đạt”, các nội dung yêu
cầu không cơ bản được đánh giá là “đạt” hoặc “chấp nhận được”.
Điều 23. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua
sắm hàng hoá
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa gồm
tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu, tiêu chuẩn đánh giá
về mặt kỹ thuật và cách xác định chi phí trên cùng một mặt bằng (giá đánh giá), cụ
thể như sau:
1. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu áp dụng đối
với gói thầu không tiến hành sơ tuyển, bao gồm:
a) Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự tại Việt Nam và ở nước ngoài;
kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính;
b) Năng lực sản xuất và kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ cán bộ
chuyên môn;
c) Năng lực tài chính: tổng tài sản, tổng nợ phải trả, vốn lưu động, doanh
thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu khác.
Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định tại
các điểm a, điểm b và điểm c khoản này cần căn cứ theo yêu cầu của từng gói
thầu.
Các tiêu chuẩn đánh giá quy định tại khoản này được sử dụng tiêu chí “đạt’’,
“không đạt’’. Nhà thầu “đạt” cả 3 nội dung nêu tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản này
thì được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm.
2. Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật