MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
Cổ phiếu là giấy chứng nhận cổ phần, nó xác nhận quyền sở hữu của
cổ đông, đối với công ty cổ phần. người mua cổ phiếu được gọi là cổ
đông, nhận giấy chứng nhận cổ phần đựơc gọi là cổ phiếu. Trên giấy này
có ấn định mệnh giá của cổ phiếu. Cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường là
một trong những người chủ doanh nghiệpnên là người trực tiếp thụ
hưởng kết quả sản xuất kinh doanh cũng như lãnh chịu mọi rủi ro trong
kinh doanh, do đó cổ phiếu thường có đặc điểm...
Tài Chính Doanh Nghiệp
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY
CỔ PHẦN
Công ty cổ phần là doanh nghiệp ,trong đó:vốn điều lệ được chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; mỗi người sở hữu cổ phần
được gọi là cổ dông(có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa) chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công
ty, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng kí kinh doanh.
Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động
vốn theo quy định của pháp luật.
CỔ PHIẾU :
1.Cổ phiếu thường (Common Stock):
1.1.Khi niệm:
Cổ phiếu là giấy chứng nhận cổ phần, nó xác nhận quyền sở hữu của
cổ đông, đối với công ty cổ phần. người mua cổ phiếu được gọi là cổ
đông, nhận giấy chứng nhận cổ phần đựơc gọi là cổ phiếu. Trên giấy này
có ấn định mệnh giá của cổ phiếu. Cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường là
một trong những người chủ doanh nghiệpnên là người trực tiếp thụ
hưởng kết quả sản xuất kinh doanh cũng như lnh chịu mọi rủi ro trong
kinh doanh, do đó cổ phiếu thường có đặc điểm như sau:
1.2.Đặc điểm:
_Cổ phiếu là giấy chứng nhận góp vốn do đó không có kỳ hạn và
không hoàn vốn.
_Cổ tức của cổ phiếu tùy thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, do đó không cố định.
_Khi công ty bị phá sản, cổ đông thường là người cuối cùng được
hưởng giá trị cịn lại của ti sản thanh lý.
_Giá cổ phiếu biến động rất nhanh nhạy đặc biệt là trên thị trường
thứ cấp, do nhiều nhân tố nhưng nhân tố cơ bản nhất là hiệu quả kinh
doanh và giá trị thị trường của doanh nghiệp (hoặc công ty).
GVHD:TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên 1
Tài Chính Doanh Nghiệp
1.3.Điều kiện phát hành:
Là công ty cổ phần có mức vốn điều lệ đ gĩp tại thời điểm đăng ký
phát hành cổ phiếu tối thiểu 5 tỷ đồng Việt Nam.
Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hnh phải
cĩ li.
Có phương án khả thi về phương án sử dụng vốn thu được từ phát
hành cổ phiếu.
Việc phát hành cổ phiếu ra công chúng để có vốn thành lập cổ phần
mới hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, công nghệ cao
không bắt buộc phải thực hiện qui định tại khoản 1 và 2 Điều này
1.4.Quyền lợi và nghĩa vụ của cổ đông thường
Quyền lợi
Là một trong những người chủ công ty, những cổ đông có những quyền
lợi như sau:
_Quyền có thu nhập: cổ đông thường được hưởng phần lợi nhuận tương
ứng với số cổ phiếu sở hữu gọi là cổ tức(dividend) từ kết qủa có li của
họat động sản xuất kinh doanh của công ty.Khác với trái chủ, việc công ty
không có khả năng trả cổ tức cho cổ đông, cổ đông không có quyền đưa
Ban lnh đạo của công ty ra trước pháp luật.Nhưng dẫu sao việc mất khả
năng chi trả cổ tức cũng ảnh hưởng lớn đến giá trị cổ phiếu công ty trên
thị trường.
_Quyền được chia tài sản thanh lý : trong trường hợp rủi ro, công ty bị
giải thể, cổ đông cũng được chia phần những giá trị ti sản khi thanh lý,
nhưng là người cuối cùng được hưởng giá trị tài sản cịn lại khi thanh lý.
_Quyền bầu cử: cổ đông thực hiện quyền bầu cử Hội đồng quản trị qua
phiếu bầu tương ứng với số vốn góp.
_Quyền phát biểu: trong các buổi họp Đại hội cổ đông, cổ đông được
quyền phát biểu về các mặt họat động của công ty, giá trị của các phát
biểu này cũng tương ứng với phần vốn góp.
Trch nhiệm
Cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường của công ty cổ phần đại chúng (public
company) chịu trách nhiệm hữu hạn theo phần vốn gĩp của mình trn hai
mặt:
_Thứ nhất, phần vốn góp xem như góp vĩnh viễn không được rút lại/Lúc
cần lấy lại vốn, họ có quyền chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần trên
thị trường bằng cách bán cổ phiếu cho một nhà đầu tư khác.
_Thứ hai, trch nhiệm của cổ đông đối với việc làm ăn thua lỗ hay tình
trạng ph sản của cơng ty chỉ giới hạn trn phần vốn gĩp trn cổ phiếu. Nếu
GVHD:TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên 2
Tài Chính Doanh Nghiệp
cơng ty lm ăn không hiệu quả xem như họ mất phần vốn đ được bỏ ra để
mua cổ phiếu.
1.5.Cc loại gi cổ phiếu
Mệnh gi (par-value):giá trị ghi trên giấy chứng nhận cổ phiếu là mệnh
giá của cổ phiếu. Mệnh giá của mỗi cổ phiếu cjỉ có giá trị danh nghĩa,
thậm chí ở Mỹ người ta phát hành cổ phiếu không có mệnh giá (no par-
value), bởi vì đối với cổ phiếu mệnh giá ít có ý nghĩa kinh tế.
Thônh thường khi công ty mới thành lập mệnh giá cổ phiếu được tính
như sau:
Mệnh gi cổ phiếu Vốn điều lệ cty cổ phần
mới pht hnh =
Tổng số cổ phần đăng ký
phát hnh
Ví dụ: Năm 2000, công ty cổ phần A thành lập với vốn điều lệ là 30 tỷ
đồng, số cổ phần đăng ký phát hnh 3.000.000. Ta cĩ
Mệnh gi mỗi cổ 30 tỷ
phiếu = đồng
3.000.000
= 10.000đ/cp
Thư giá (Book value) : gi cổ phiếu ghi trn sổ sch kế tốn phản nh tình
trạng vốn cổ phần của cơng ty ở một thời điểm nhất định.
Cũng theo ví dụ trên, năm 2003 công ty A quyết định tăng them vốn
bằng cách phát hành them 1.000.000 CP, mệnh giá mỗi cổ phiếu vẫn là
1.000đ, nhưng giá bán cổ phiếu trên thị trường là 25.000đ. Biết rằng quỹ
tích lũy dung cho đầu tư cịn lại tính đến cuối năm 2003 là 10 tỷ đồng.
Theo sổ sách kế toán ngày 31/12/2003 như sau:
Vốn cổ phần:
Vốn cổ phần theo mệnh gi:
4 triệu x 10.000 =40 tỷ đồng
Vốn thặng dư:
(25.000-10.000) x 1 triệu = 15 tỷ đồng
Quỹ tích lũy : 10 tỷ đồng
Tổng số vốn cổ phần : 65 tỷ đồng
Thư giá cổ phiếu :65 tỷ/4 triệu =16.250đ.
Hiện giá (Present value) : là giá trị thực của cổ phiếu ở thời điểm hiện
tại. Được tính tóan căn cứ vào cổ tức công ty, triển vọng phát triển công
ty và li suất thị trường
GVHD:TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên 3
Tài Chính Doanh Nghiệp
Tại điểm cân đối giữa cung và cầu, hiện giá của cổ phiếu là giá cả
hợp lý được nhà đầu tư chấp nhận.
Thị giá (Market value) : là giá cổ phiếu trên thị trường tại một thời
điểm nhất định. Tùy theo quan hệ cung cầu mà thị giá có thể thấp hơn,
cao hơn, hoặc bằng giá trị thực của nó tại thời điểm mua bán. Quan hệ
cung cầu cổ phiếu đến lượt nó lại chịu tác động của nhiểu nhân tố kinh
tế, chính trị, x hội…trong đó yếu tố quan trọng nhất là giá thị trường của
công ty và khả năng sinh lợi của nó.
1.6.Các lọai cổ phiếu thường
Phần lớn cổ phiếu của các công ty cổ phần là cổ phiếu thường với
những đặc điểm như trên, nhưng đôi khi công ty cũng phát hành những cổ
phiếu thường khác, với những đặc điểm riêng từ sự khác biệt lien quan
đến quyền bầu cử hay được quyền hưởng cổ tức.
Cổ phiếu thường loại “A” : là loại cổ phiếu phát hành ra công chúng
và được hưởng cổ tức và không được quyền bầu cử. Do đó loại này có
giá trị hơi thấp hơn loại cổ phiếu thường được bỏ phiếu.
Cổ phiếu thường loại “B” : thường gọi là cổ phiếu sáng lập viên
(founder’s shares), có quyền bầu cử, nhưng chỉ được hưởng cổ tức khi
khả năng sinh lợi của công ty đ đến một giai đoạn tăng trưởng nhất định.
Cổ phiếu thường có gộp li (accumulating ordinary shares) : người cầm
loại cổ phiếu này sẽ không nhận cổ tức bằng tiền mặt mà sẽ nhận cổ tức
bằng một số cổ phiếu – có giá trị tương đương – mới phát hành mà không
phải góp thêm vốn. Ngoài ra tùy theo đặc điểm hoạt động của công ty mà
cịn cĩ những loại cổ phiếu thường khác như cổ phiếu “thượng hạng”
(Blue chip stocks), cổ phiếu tăng trưởng (Grow stocks) , cổ phiếu thu
nhập(Income stocks), ….
1.7.Nhân tố ảnh hưởng giá cổ phiếu
Nếu nhìn vo khía cạnh vật chất của doanh ngiệp chẳng hạn như máy
móc thiết bị nhà xưởng, có thể đúng phần nào khi nói giá cổ phiếu bằng
tổng giá trị rịng (Net asset = Asset – Debt) của ti sản doanh nghiệp chia
cho số cổ phần.
Nhưng về mặt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, Net
assetchưa đủ để đo lường giá trị của cổ phiếu. Nói một cách có cơ sở
hơn, yếu tố quan trọng nhất là lợi nhuận kiếm được trên việc đầu tư tiền
tệ trong một năm, và đây là chính sách chia lời (dividend rate) của cổ
phiếu.
GVHD:TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên 4
Tài Chính Doanh Nghiệp
Có nhiều cách để phân tích nguyên nhân gây ra sự dao động của giá
cổ phiếu. Ở đây chúnhg ta chia ra làm các nhóm nhân tố:
Nhn tố kinh tế
Nhn tố phi kinh tế
Nhân tố thị trường
Những nhn tố kinh tế
Một yếu tố cơ sở cho việc xác định gi cổ phiếu l phần li chia cho cổ
phần v phần li ny chịu ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ khả năng sinh lời
của doanh nghiệp (enterprise’s earning power). Đến lượt khả năng sinh lợi
này bị ảnh hưởng to lớn bởi khuynh hướngthay đổi của nền kinh tế. Trên
phương diện nay nhân tố cơ bản nhất gây ra sự dao động của giá cổ
phiếu nằm trong sự thay đổi mức thu nhập của doanh nghiệp. Mức thu
nhập này cùng với li suất thị trường và xu hướng kinh doanh góp phần tạo
nên những nhân tố kinh tế ảnh hưởng giá cổ phiếu.
Những nhn tố phi kinh tế
Bao gồm những thay đổi trong điều kiện chính trị như là chiến tranh
hoặc thay đổi cơ cấu quản lý hnh chnh, thay đối thời tiết hoặc những
điều kiện thiên nhiên khác…
Ngoài ra các thay đổi về điều kiện văn hóa ví dụ như sự tiến bộ về
khoa học kỹ thuật cũng ảnh hưởng đến giá cổ phiếu.
Những nhân tố thị trường
Những nhân tố thị trường hay nhân tố nội tại của thị trường bao
gồm sự biến động của thị trườngvà mối quan hệ cung-cầu, được coi là
nhóm nhân tố thứ ba ảnh hưởng đến giá chứng khoán.
Sự thăng trầm của thị trường là hiện tượng của việc quá trớn trong
việc ước đoán giá cổ phiếu, như trong trường hợp ước đoán giá cổ phiếu
quá cao.
Nói tóm lại, sự biến động của giá cổ phiếu chịu ảnh hưởng bởi sự
pha trộn nhiều nhân tố khác nhau, trong đó nhân tố cơ bản tập trung nhất
là khả năng sinh lợi của doanh nghiệp và triển vọng phát triển.
2. Cổ phiếu ưu đi (Preferredd Stock)
2.1. Khi niệm:
Cổ phiếu ưu đi l một loại chứng khoán lai tạp có những đặc điểm
vừa giống cổ phiếu thường, vừa giống trái phiếu. Đó là một giấy chứng
nhận cổ đông được ưu tiên so với cổ đông thường về mặt tài chính nhưng
bị hạn chế về quyền hạn đối với công ty góp vốn, như: người giữ cổ
GVHD:TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên 5
Tài Chính Doanh Nghiệp
phiếu ưu đi khơng được tham gia ứng cử bầu cử vào Hội đồng quản trị
hoặc Ban kiểm soát Công ty, nhưng lại được ưu tiên chia cổ tức trước cổ
đông thường, ưu tiên được trả nợ trứơc cổ đông thường khi thanh lý ti
sản trong trường hợp công ty bị phá sản.
2.2. Đặc điểm:
Cũng là chứng khoán vốn, không có kỳ hạn và không được hoàn vốn.
Người mua cổ phiếu ưu đi được xem là cổ đông của công ty đó phần góp
vốn qua việc mua cổ phiếu là góp vĩnh viển không được hoàn trả.
Cổ phiếu ưu đi giống như trái phiếu được ấn định một tỉ lệ li cố định
tính trên mệnh giá.
D = d% x F
Tuy nhiên, việc trả cổ tức cho cổ đông ưu đi l việc phn phối lợi
nhuận trong nội bộ cơng ty, chính sch phn phối ny linh hoạt v mềm dẻo ty
theo tình hình kinh doanh của công ty, cổ tức này có thể trả đử hay không
trả đủ. Hơn nữa, phần cổ tức không trả đủ có bảo lưu hay không cũng tùy
vào loại cổ phiếu ưu đi.
2.3 Các loại cổ phiếu ưu đi:
Cổ phiếu ưu đi tích lũy:
Cũng là một loại cổ phiếu ưu đi hưởng cổ tức theo li suất cố định,
nhưng trong trường hợp công ty làm ăn không có li để trả cổ tức hoặc trả
không đủ li cổ phần thì phần cịn thiếu năm nay sẽ được tích lũy sang năm
sau khi công ty có đủ lợi nhuận để trả. Nếu nợ cổ tức tích lũy li đến lc
cơng ty cĩ li sẽ dnh ra phần li ưu tiên trả cho cổ phiếu ưu đi trước khi trả
cho cổ đông thường.
Cổ phiếu ưu đi khơng tích lũy
Khác với cổ phiếu ưu đi tích lũy ở chỗ li cổ phần thiếu sẽ được bỏ
qua và chỉ được trả cổ tức khi công ty làm ăn cĩ li.
Cổ phiếu ưu đi cĩ chia phần
Cổ đông của loại cổ phiếu nàyngoài phần cổ tức được chia cố định,
khi công ty làm ăn có li nhiều, sẽ được hưởng thêm một phần li suất phụ
trội theo tỷ lệ quy định.
Cổ phiếu ưu đi cĩ thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường
Loại cổ phiếu này theo quy định có thểchuyển đổi thành cổ phiếu
thườngtheo một tỷ lệ chuyển đổi hoặc giá chuyển đổi đ được ấn định
trước.
Người cầm loại cổ phiếu ưu đi ny sẽ thực hiện việc chuyển đổi khi
giá cổ phiếu của thị trường tăng cao
Cổ phiếu ưu đi cĩ thể chuộc lại
Một số cơng ty trong tình trạng khẩn cấp cần một số vốn lớn trong
một thời gian ngắn nn pht hnh loại cổ phiếu ưu đi với li suất caođể thu
GVHD:TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên 6
Tài Chính Doanh Nghiệp
hút nhà đấu tư. Nhưng loại cổ phiếu ưu đi ny theo quy định có thể chuộc
lại bởi công ty theo một thời hạn nhất định, khi tình hình ti chính của cơng
ty đ kh hơn. Khi chuộc lại công ty sẽ phải trả một khoản tiền thưởng
nhất định theo một tỷ lệ trên mệnh giá cổ phiếu cho chủ sở hữu.
Các loại cổ phiếu ưu đi theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam 2005
Cổ phần ưu đi gồm cc loại sau đây:
Cổ phần ưu đi biểu quyết
Cổ phần ưu đi biểu quyết l cồ phần cĩ số phiếu biểu quyết nhiều
hơn so với cổ phần phổ thong. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu
đi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
Cổ phần ưu đi cổ tức
Cổ phần ưu đi cổ tức l cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so
với mức cổ tức của cổ phần phổ thong hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ
tức được trả hằng năm bao gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức
cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức
cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ
phiếu của cổ phần ưu đi cổ tức.
Cổ phần ưu đi hồn lại
Cổ phần ưu đi hồn lại l cổ phần sẽ được công ty hịan lại vốn gĩp
bất cứ khi no theo yu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được
khi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đi hồn lại.
TRI PHIẾU:
1. Khi niệm:
Tri phiếu l chứng chỉ ghi nợ. Cơng ty cổ phần có quyền phát hành trái
phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định của
pháp luật và điều lệ công ty.Công ty không được quyền phát hành trái
phiếu nếu như không thanh toán đủ cả gốc lẫn li của tri phiếu pht hnh,
không thanh toán hoặc thanh toán không đủ các khoản nợ sau 3 năm liên
tiếp trước đó hoặc tỷ suất lợi nhuận sau thuế bình qun của 3 năm liên
tiếp trước đó không cao hơn mức li suất dự kiến cho tri phiếu định phát
hành trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác.
2. Cc loại tri phiếu:
− Tri phiếu doanh nghiệp: do cơng ty , xí nghiệp pht hnh nhằm
bổ sung vốn vo việc kinh doanh.
− Trái phiếu có đảm bảo bằng tài sản của công ty hoặc được
bảo lnh bởi uy tính của một doanh nghiệp khc.
GVHD:TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên 7
Tài Chính Doanh Nghiệp
− Tri phiếu không cần bảo đảm: Thông thường được phát hành
từ một công ty danh tiếng đ hoạt động lâu năm hoạc một công ty công
cộng.
− Trái phiếu có chuyển hoán đổi thành cổ phiếu thường của
công ty, loại trái phiếu này sẽ tăng giá khi công ty làm ăn phát đạt.
− Tri phiếu phát hành bán dưới mệnh giá: Được công ty phát
hành trong thời kỳ li suất tín dụng trn thị trường tiền tệ đang cao.
− Trái phiếu nhà nước do kho bạc nhà nước phát hành với mục
đích bù đắp những khoản chi của ngân sách nhà nước.
− Tri phiếu do chính quyền địa phương phát hành với mục đích
hỗ trợ ngân sách địa phương. Ở nước ta loại này chưa phát triển.
− Trái phiếu đầu tư do một công ty đầu tư phát hành, người
mua trái phiếu sẽ là người gia nhập quỹ đầu tư.
− Trái phiếu ghi danh:là trái phiếu ghi tên người cho vay, lúc
nào củng ghi tên người đi vay.
− Trái phiêu vo danh: là loại trái phiếu không ghi tên người cho
vay, lúc nào cũng ghi tên người đi vay.
GVHD:TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên 8
Tài Chính Doanh Nghiệp
II. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ
KHĂN CỦA DOANH NGHIỆP KHI HOẠT
ĐỘNG DƯỚI HÌNH THỨC CƠNG TY CỔ
PHẦN
− Công ty cổ phần là một pháp nhân tồn tại độc lập với các cổ đông
của nó.một công ty nếu được thành lập dưới dạng công ty cổ phần sẽ có
khả năng thu hút được rất nhiều các nhà đầu tư mà trong đó có thể có
những nhà đầu tư chỉ nắm giữ một cổ phần trị giá rất thấp, tương ứng
cho một phiếu biểu quyết duy nhất và nhận một tỷ lệ ít ỏi lợi nhuận và
cổ tức của công ty. Cho đến những nhà đầu tư khổng lồ như các quỹ hưu
bổng và các công ty bảo hiểm mà những khoản đầu tư của nó có thể lên
tới hàng triệu cổ phần trị gía hàng trăm triệu đô la. Và tương ứng với nó là
một con số rất lớn số phiếu biểu quyết cũng như tỷ lệ chia cổ tức của
công ty.
− Không giống như các loại hình của cơng ty hợp danh hy cơng ty tư
nhân, công ty cổ phần chỉ có trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn gĩp của
mình,điều này có nghĩa là các cổ đông sẽ không chịu trách nhiệm cá nhân
trước các nghĩa vụ tài chính của công ty. Chẳng hạn nếu công ty General
Motors phá sản thì khơng ai được quyền yêu cầu liên đới các tài sản riêng
các cổ đông của nó đối với các nghĩa vụ trả nợ của công ty.Trong trường
hợp này các cổ đông chỉ mất phần góp vốn ban đầu của mình m thơi.
− Cơng ty cổ phần thì được tách bạch với các cổ đông của nó nên
công ty cổ phần có thể làm những điều mà các loại hình doanh nghiệp khc
như công ty hợp danh hay công ty tư nhân không thể làm được. Ví dụ công
ty cổ phần được quyền phát hành các loại chứng khoán ra thị trường, có
thể huy động vốn bằng cách phát hành các cổ phần mới tới các nhà đầu
tư và nó cũng có thể dùng vốn chủ sở hữu của mình để mua chính cổ
phần của mình nhằm mục đích thu hồi lượng cổ phần đ pht hnh về. Một
cơng ty cổ phần cĩ thể thực hiện định giá mua lại công ty khác và sau đó
thực hiện sáp nhập hai công ty.
− Chính những đặc trưng về cấu trúc pháp lý,cơ cấu vốn,cơ cấu tổ
chức tạo cho công ty cổ phần có những ưu thế tuyệt diệu:
GVHD:TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên 9
Tài Chính Doanh Nghiệp
− Cơng ty cổ phần l một hình thức tổ chức kinh doanh cĩ tư cách pháp
nhân nên mọi việc tiến hành đều nhân danh công ty chứ không nhân danh
cá nhân,được phép phát hành cổ phiếu,trái phiếu vì vậy cơng ty cổ phần
dễ dàng huy động vốn lớn từ các nhà đầu tư khi cần đầu tư mở rộng sản
xuất tập trung cho sự phát triển,từ những số vốn lẻ tẻ trong dân
chúng,hiện đại hóa trang thiết bị,cải tiến công nghệ… từ đó nâng cao sức
cạnh tranh của công ty trên thị trường đây là ưu điểm nổi bật của công ty
cổ phần trong nền kinh tế thị trường.
− Công ty cổ phần thường có rất nhiều cổ đông vì thế cơng ty cĩ thể
tập trung nhiều trí tuệ từ cc cổ đông.Các cổ đông có thể tự mình tham gia
quản lí cơng ty hoặc cử người tham gia quản lí cơng ty.
− Cổ đông của công ty góp vốn vào công ty và hưởng li hay chịu lỗ
tương ứng với tỷ lệ vốn góp vào công ty.Cổ đông chỉ phải chịu trách
nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn đ
gĩp.Như vậy,cổ đông chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn đối với phần vốn góp
vào công ty.Các cổ đông chia sẽ rủi ro với nhau trong trường hợp công ty
làm ăn bị thua lỗ( và chỉ phải chịu trong phần vốn góp vào công ty).Vốn
đầu tư của cổ đông không bị bất động họ có thể chuyển vốn đầu tư từ
công ty này sang công ty khác, từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác một cách
dễ dàng qua mua bán cổ phiếu.Mặc dù công ty cổ phần ra đời chỉ trong
vịng 200 năm nay và tốc độ phát triển của nó đ hết sức kì diệu.
− Cổ phiếu,trái phiếu của công ty cổ phần được tự do chuyển
nhượng, vì vậy cho php nh đầu tư có thể dễ dàng chuyển hướng đầu
tư,điều này thể hiện sự đa dạng trong đầu tư,phù hợp với xu hướng phát
triển năng động của kinh tế thị trường.
− Cơng ty cổ phần với việc pht hnh cc loại chứng khốn v cng với
việc chuyển nhượng,mua bán chứng khoán sẽ tạo điều kiện cho sự ra đời
của thị trường tài chính và khi thị trường tài chính ra đời nó sẽ tạo điều
kiện cho các nhà kinh doanh có thể tìm kiếm cc nh ti trợ cho hoạt động
đầu tư sản xuất kinh doanh.
− Thu hút được số tiền tiết kiệm nhàn rỗi trong nhân dân,tập hợp
được số vốn lớn để thực hiện các dự án quan trọng phát triển nền kinh tế
- x hội,tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm và thu nhập của người
lao động.
− Thời gian hoạt động của công ty là vô hạn nên sự tồn tại của công
ty không bị ảnh hưởng bởi sự kiện như:thay đổi ban lnh đạo,các cổ đông
bị tù tội hoặc qua đời.
− Công tác quản lí công ty có hiệu quả hơn vì được tách khỏi quyền
sở hữu của các cổ đông,do những nhà chuyên môn giỏi làm thuê.
GVHD:TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên 10
Tài Chính Doanh Nghiệp
− Ở Mỹ, hầu hết cc doanh nghiệp lớn hoạt động có hiệu quả đều là
công ty cổ phần. Trong 16 triệu doanh nghiệp có 20% là công ty cổ phần
nhưng lại chiếm đến 90% thu nhập hàng năm của cả nước.
Bên cạnh đó,công ty cổ phần cũng gặp một số khó khăn:
1/ Khĩ vay vốn:
Doanh nghiệp nh nước nói chung khi chuyển sang cơng ty cổ phần hoạt
động theo Luật doanh nghiệp đều gặp khó khăn trong vay vốn ngân hàng
và các tổ chức tín dụng, mặc dù thắt chặt tín dụng không có nghĩa là phân
biệt đối xử. Song, chính cc cơng ty cổ phần lại l những doanh nghiệp
đang hoạt động theo Luật doanh nghiệp gặp khó khăn nhất về vốn, bởi vì
những quy định thắt chặt trong vay vốn ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
Bởi lẽ trước đây chỉ cần bảo lnh của tổng cơng ty l doanh nghiệp cĩ thể
vay theo hình thức tín chấp nhưng khi chuyển sang công ty cổ phần sẽ
phải tuân thủ quy định chặt chẽ hơn: phải có bảo lnh của tổng cơng ty
(bằng văn bản bảo lnh hoặc hợp đồng cam kết bảo lnh) đối với toàn bộ
nghĩa vụ trả nợ gốc và các khoản li cơng ty đ vay v sẽ vay; doanh nghiệp
phải cĩ ti sản thế chấp,bảo đảm tiền vay.
Mặc dù rất băn khoăn nhưng tất cả các doanh nghiệp đều nhận thức
được rằng sự thắt chặt tín dụng đó không có nghĩa là phân biệt đối xử
giữa doanh nghiệp nhà nước và Công ty TNHH một thnh vin.
2/ Khĩ khăn vì đầu tư dàn trải:
Hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp Nhà nước gặp phải những tồn
tại trước khi cổ phần hoá nhưng không được giải quyết dứt điểm, nên khi
chuyển sang công ty cổ phần lại phải gánh chịu những khoản nợ không có
khả năng thu hồi, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến ti chính. Bên
cạnh đó, khi chuyển sang hình thức cổ phần thì việc xử lý quyền v lợi ích
của cc cổ đông cũng chưa được giải quyết tốt nên xảy ra hiện tượng một
nhóm cổ đông lớn thâu tóm, quyết định mọi việc của công ty. Hơn nữa,
hầu hết các doanh nghiệp khi cịn thuộc quản lý của Nh nước thì được
hưởng nhiều ưu đi nhất định trong việc cho thuê đất, cấp quỹ đất, vay
vốn, nhưng khi chuyển sang công ty cồ phần thì dễ phải đối mặt với việc
bị thu hồi quỹ đất, vay v ốn khá khó khăn.
Hầu hết các doanh nghiệp đều phản ánh khó khăn lớn nhất của họ
gặp phải sau cổ phần hóa là những vấn đề về quản trị doanh nghiệp.
Sở dĩ như vậy là bởi, sau khi cổ phần hóa, ngoài những thuận lợi nhất
định thì vẫn cịn những tồn tại, khĩ khăn chưa thể giải quyết dứt điểm, kể
cả vấn đề quản trị, quản lý doanh nghiệp.
GVHD:TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên 11
Tài Chính Doanh Nghiệp
Vì vậy , những doanh nghiệp này cần phải được tiếp cận với phương
thức quản trị tiên tiến của thế giới. Đặc biệt là phải có chiến lược cơ cấu
lại cổ đông, vốn điều lệ… để các nhà đầu tư có năng lực về vốn, kinh
nghiệm quản trị cùng tham gia giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
hơn.
Để sử dụng v quản lý nguồn vốn hiệu quả hơn , cc doanh nghiệp cần bán
bớt hoặc bán hết phần vốn Nhà nước đầu tư ở các công ty, theo tinh thần
chỉ đạo của Thủ tướng. Số tiền thu được sẽ dùng để đầu tư vào các dự
án có hiệu quả hơn. Do đó, việc bán bớt vốn sẽ giúp tập trung nguồn lực
cho các dự án lớn, dự án tốt nhằm mang lại hiệu quả tốt hơn cũng như
giúp cho quá trình cổ phần hóa hiệu quả hơn. Dưới góc độ công ty cổ
phần, khi danh mục đầu tư càng lớn trong khi có càng nhiều công ty kinh
doanh không tốt thì rủi ro cng lớn. Chính vì vậy, cần tăng cường bán bớt
vốn ở những đơn vị nhỏ hoạt động không hiệu quả và về lâu dài Nhà
nước không cần nắm giữ vốn ở đó. Trên thực tế, có nhiều công ty có tỉ
suất lợi nhuận rất cao nhưng vẫn bán.
Ngồi hình thức bn cổ phần Nh nước qua đấu giá như hiện nay, cần mở
thêm một số hình thức như: bán thỏa thuận, căn cứ vào giá niêm yết trên
thị trường chứng khoán để đàm phán bán vốn cho các nhà đầu tư khác.
Bên cạnh đó, vấn đề quản lý vốn của Nh nước ở các công ty sau cổ phần
hóa cũng là vấn đề phải quan tâm.
Ngồi ra cơng ty cổ phần cịn gặp một số khĩ khăn như sau:
− Phải đóng nhiều thuế vì ngồi thuế của cơng ty, các cổ đông cịn
đóng thuế thu nhập do nhà nước đánh vào cổ tức (cổ tức cổ phần).
− Chi phí tổ chức một cơng ty kh tốn km, bao gồm chi phí về thủ tục
thnh lập cơng ty, cc lệ phí , giấy tờ hợp php. Chi phí pht hnh cổ phiếu, tri
phiếu…
− Luật php Việt nam về hoạt động của các công ty rất chặt chẽ.
Công ty có trách nhiệm báo cáo thường xuyên về hoạt động của mình với
cc cơ quan Nhà Nước có trách nhiệm.
− Thiếu sự quan tâm và động lực của các cá nhân. Được li nhiều hay
ít với mọi người đều cùng hưởng chung, bị thua lỗ mọi người cùng không
phải trách nhiệm của riêng ai.
− Không giữ được bí mật kinh doanh, bí mật tài chính vì phải bo co v
xin ý kiến đại hội cổ đông.
− Tương đối, ít được tín nhiệm trong việc vay vốn ngân hàng vì cơng
ty chỉ chịu trch nhiệm hữu hạn ,do đó khả năng thu hồi nợ của ngân hàng
ít đảm bảo hơn so với cho vay xí nợ tư nhân.
GVHD:TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên 12
Tài Chính Doanh Nghiệp
− Công ty khó thay đổi phương hướng mục tiêu kinh doanh vì phải
căn cứ vào điều lệ ban đầu. Phải có quyết định của đại hội cổ đông, phải
xin Cáp nhà nước có thẩm quyền cho sửa đổi điều lệ… Để tránh nhược
điểm này các công ty thường xin đăng ký kinh doanh nhiều lĩnh vực, nhiều
mặt hng kinh doanh tổng hợp, hoạt động trong nước và quan hệ với nước
ngoài…
− Công ty cổ phần với chế độ trách nhiệm hữu hạn đ đem lại những
thuận lợi cho cổ đông, và lại chuyển bớt rủi ro cho các chủ nợ. các chủ
nợ sẽ bị thiệt thịi khi ti sản của cơng ty cổ phần khơng đủ để thanh toán
hết các khoản nợ của công ty.
−Công ty cổ phần gồm đông đảo các cổ đông tham gia và thường là
không quen biết nhau với mức độ tham gia góp vốn vào công ty cũng
khác nhau. Điều này có thể dẫn tới việc lợi dụng hoặc ny sinh tranh
chấp v phn hĩa lợi ích giữa cc nhĩm cổ đông khác nhau vì vậy, việc quản
lý, điều hành công ty cổ phần là hết sức phức tạp.
−Cơ cấu tổ chức quản lý ở cơng ty cổ phần tương đối cồng kềnh và
phức tạp. vì vậy chi phí cho việc quản lý l tương đối lớn. tuy nhiên công
ty cổ phần là một loại hình tổ chức kinh doanh ph hợp với quy mơ sản
xuất lớn, thích ứng được những địi hỏi của nền sản xuất x hội hóa cao
và sự phát triển của nền kinh tế hiện đại. Hiện nay công ty cổ phần là
mô hình phổ biến trn thế giới, nhất l cc nước có nền công nghiệp cao.
GVHD:TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên 13