Luật thương mại năm 2005
Luật Thương mại của Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005. Luật này căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10. Luật này quy định về hoạt động thương mại.
LUẬT
TH ƯƠ NG M Ạ I
CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
SỐ 36/2005/QH11 NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM 2005
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10
ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về hoạt động thương mại.
CH Ư Ơ NG I
NH Ữ NG Q UY Đ Ị NH CH UNG
MỤC 1
PH Ạ M VI ĐI Ề U CH Ỉ NH VÀ Đ Ố I T ƯỢ NG ÁP D Ụ NG
Đi ề u 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Hoạt động thương mại thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Hoạt động thương mại thực hiện ngoài lãnh thổ nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp các bên thoả thuận
chọn áp dụng Luật này hoặc luật nước ngoài, điều ước quốc tế mà
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng
Luật này.
3. Hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi của một bên trong
giao dịch với thương nhân thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp bên thực hiện hoạt động
không nhằm mục đích sinh lợi đó chọn áp dụng Luật này.
Đi ề u 2. Đối tượng áp dụng
1. Thương nhân hoạt động thương mại theo quy định tại Điều 1
của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại.
2
3. Căn cứ vào những nguyên tắc của Luật này, Chính phủ quy định
cụ thể việc áp dụng Luật này đối với cá nhân hoạt động thương mại
một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh.
Đi ề u 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi,
bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương
mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
2. Hàng hóa bao gồm:
a) Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong
tương lai;
b) Những vật gắn liền với đất đai.
3. Thói quen trong hoạt động thương mại là quy tắc xử sự có nội
dung rõ ràng được hình thành và lặp lại nhiều lần trong một thời gian
dài giữa các bên, được các bên mặc nhiên thừa nhận để xác định quyền
và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thương mại.
4. Tập quán thương mại là thói quen được thừa nhận rộng rãi
trong hoạt động thương mại trên một vùng, miền hoặc một lĩnh vực
thương mại, có nội dung rõ ràng được các bên thừa nhận để xác định
quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại.
5. Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu
giữ bằng phương tiện điện tử.
6. Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập theo
quy định của pháp luật Việt Nam để tìm hiểu thị trường và thực hiện
một số hoạt động xúc tiến thương mại mà pháp luật Việt Nam cho
phép.
7. Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị
phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập và hoạt động
thương mại tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
8. Mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có
nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và
nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận
hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận.
3
9. Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên
(sau đây gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ
cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi
là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử
dụng dịch vụ theo thỏa thuận.
10. Xúc tiến thương mại là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội
mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến
mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ và
hội chợ, triển lãm thương mại.
11. Các hoạt động trung gian thương mại là hoạt động của thương
nhân để thực hiện các giao dịch thương mại cho một hoặc một số
thương nhân được xác định, bao gồm hoạt động đại diện cho thương
nhân, môi giới thương mại, uỷ thác mua bán hàng hoá và đại lý thương
mại.
12. Vi phạm hợp đồng là việc một bên không thực hiện, thực hiện
không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thoả thuận
giữa các bên hoặc theo quy định của Luật này.
13. Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây
thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục
đích của việc giao kết hợp đồng.
14. Xuất xứ hàng hoá là nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra
toàn bộ hàng hoá hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối
cùng đối với hàng hoá trong trường hợp có nhiều nước hoặc vùng lãnh
thổ tham gia vào quá trình sản xuất hàng hoá đó.
15. Các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện
báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định
của pháp luật.
Đi ề u 4. Áp dụng Luật thương mại và pháp luật có liên quan
1. Hoạt động thương mại phải tuân theo Luật thương mại và pháp
luật có liên quan.
2. Hoạt động thương mại đặc thù được quy định trong luật khác
thì áp dụng quy định của luật đó.
3. Hoạt động thương mại không được quy định trong Luật thương
mại và trong các luật khác thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự.
4
Đ i ề u 5. Áp dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và
tập quán thương mại quốc tế
1. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng pháp luật nước ngoài, tập
quán thương mại quốc tế hoặc có quy định khác với quy định của Luật
này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
2. Các bên trong giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài được
thoả thuận áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc
tế nếu pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế đó không
trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Đi ề u 6. Thương nhân
1. Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp
pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên
và có đăng ký kinh doanh.
2. Thương nhân có quyền hoạt động thương mại trong các ngành
nghề, tại các địa bàn, dưới các hình thức và theo các phương thức mà
pháp luật không cấm.
3. Quyền hoạt động thương mại hợp pháp của thương nhân được
Nhà nước bảo hộ.
4. Nhà nước thực hiện độc quyền Nhà nước có thời hạn về hoạt
động thương mại đối với một số hàng hóa, dịch vụ hoặc tại một số địa
bàn để bảo đảm lợi ích quốc gia. Chính phủ quy định cụ thể danh mục
hàng hóa, dịch vụ, địa bàn độc quyền Nhà nước.
Đi ề u 7. Nghĩa vụ đăng ký kinh doanh của thương nhân
Thương nhân có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật. Trường hợp chưa đăng ký kinh doanh, thương nhân vẫn phải
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật.
Đi ề u 8. Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động thương mại
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động thương
mại.
2. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
việc quản lý nhà nước về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt
động thương mại cụ thể được quy định tại Luật này.
5
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước về các hoạt
động thương mại trong lĩnh vực được phân công.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện việc quản lý nhà nước về
các hoạt động thương mại tại địa phương theo sự phân cấp của Chính
phủ.
Đi ề u 9. Hiệp hội thương mại
1. Hiệp hội thương mại được thành lập để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của thương nhân, động viên thương nhân tham gia phát
triển thương mại, tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật
về thương mại.
2. Hiệp hội thương mại được tổ chức và hoạt động theo quy định
của pháp luật về hội.
MỤC 2
NH Ữ NG NGUYÊN T Ắ C C Ơ B Ả N TRONG HO Ạ T Đ Ộ NG
T H ƯƠ NG M Ạ I
Đi ề u 10. Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của thương
nhân trong hoạt động thương mại
Thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế bình đẳng trước pháp
luật trong hoạt động thương mại.
Đi ề u 11. Nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận trong hoạt
động thương mại
1. Các bên có quyền tự do thoả thuận không trái với các quy định
của pháp luật, thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập các
quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại. Nhà nước
tôn trọng và bảo hộ các quyền đó.
2. Trong hoạt động thương mại, các bên hoàn toàn tự nguyện,
không bên nào được thực hiện hành vi áp đặt, cưỡng ép, đe doạ, ngăn
cản bên nào.
6
Đ i ề u 12. Nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động
thương mại được thiết lập giữa các bên
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, các bên được coi là mặc nhiên
áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại đã được thiết lập giữa
các bên đó mà các bên đã biết hoặc phải biết nhưng không được trái
với quy định của pháp luật.
Đi ề u 13. Nguyên tắc áp dụng tập quán trong hoạt động thương
mại
Trường hợp pháp luật không có quy định, các bên không có thoả
thuận và không có thói quen đã được thiết lập giữa các bên thì áp dụng
tập quán thương mại nhưng không được trái với những nguyên tắc quy
định trong Luật này và trong Bộ luật dân sự.
Đi ề u 14. Nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu
dùng
1. Thương nhân thực hiện hoạt động thương mại có nghĩa vụ
thông tin đầy đủ, trung thực cho người tiêu dùng về hàng hoá và dịch
vụ mà mình kinh doanh và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của
các thông tin đó.
2. Thương nhân thực hiện hoạt động thương mại phải chịu trách
nhiệm về chất lượng, tính hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mà mình
kinh doanh.
Đi ề u 15. Nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp
dữ liệu trong hoạt động thương mại
Trong hoạt động thương mại, các thông điệp dữ liệu đáp ứng các
điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được
thừa nhận có giá trị pháp lý tương đương văn bản.
MỤ C 3
TH ƯƠ NG NHÂN N ƯỚ C NGOÀI HO Ạ T Đ Ộ NG TH ƯƠ NG
MẠ I
T Ạ I VI Ệ T NAM
7
Đ i ề u 16. Thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại
Việt Nam
1. Thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập, đăng
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp
luật nước ngoài công nhận.
2. Thương nhân nước ngoài được đặt Văn phòng đại diện, Chi
nhánh tại Việt Nam; thành lập tại Việt Nam doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài theo các hình thức do pháp luật Việt Nam quy định.
3. Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại
Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt
Nam. Thương nhân nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
Việt Nam về toàn bộ hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh
của mình tại Việt Nam.
4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thương nhân
nước ngoài thành lập tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt
Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên thì được coi là thương nhân Việt Nam.
Đi ề u 17. Quyền của Văn phòng đại diện
1. Hoạt động đúng mục đích, phạm vi và thời hạn được quy định
trong giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.
2. Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho
hoạt động của Văn phòng đại diện.
3. Tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để
làm việc tại Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Mở tài khoản bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam có gốc
ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam và chỉ được
sử dụng tài khoản này vào hoạt động của Văn phòng đại diện.
5. Có con dấu mang tên Văn phòng đại diện theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Đi ề u 18. Nghĩa vụ của Văn phòng đại diện
1. Không được thực hiện hoạt động sinh lợi trực tiếp tại Việt
Nam.
2. Chỉ được thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại trong
phạm vi mà Luật này cho phép.
8
3. Không được giao kết hợp đồng, sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã
giao kết của thương nhân nước ngoài, trừ trường hợp Trưởng Văn
phòng đại diện có giấy uỷ quyền hợp pháp của thương nhân nước
ngoài hoặc các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 17
của Luật này.
4. Nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Báo cáo hoạt động của Văn phòng đại diện theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Đi ề u 19. Quyền của Chi nhánh
1. Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho
hoạt động của Chi nhánh.
2. Tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để
làm việc tại Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Giao kết hợp đồng tại Việt Nam phù hợp với nội dung hoạt
động được quy định trong giấy phép thành lập Chi nhánh và theo quy
định của Luật này.
4. Mở tài khoản bằng đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ tại ngân
hàng được phép hoạt động tại Việt Nam.
5. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
6. Có con dấu mang tên Chi nhánh theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
7. Thực hiện các hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động
thương mại khác phù hợp với giấy phép thành lập theo quy định của
pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
8. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Đi ề u 20. Nghĩa vụ của Chi nhánh
1. Thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật Việt
Nam; trường hợp cần áp dụng chế độ kế toán thông dụng khác thì phải
được Bộ Tài chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chấp
thuận.
9
2. Báo cáo hoạt động của Chi nhánh theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
3. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Đi ề u 21. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
được xác định theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Đi ề u 22. Thẩm quyền cho phép thương nhân nước ngoài hoạt
động thương mại tại Việt Nam
1. Chính phủ thống nhất quản lý việc cho phép thương nhân nước
ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Chính phủ
quản lý việc cấp giấy phép cho thương nhân nước ngoài đầu tư vào
Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý việc
cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước
ngoài tại Việt Nam; thành lập Chi nhánh, doanh nghiệp liên doanh,
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp
thương nhân đó chuyên thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các
hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa theo pháp luật
Việt Nam và phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định cụ thể về
thẩm quyền của bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm trước Chính
phủ quản lý việc cấp giấy phép cho thương nhân nước ngoài hoạt
động thương mại tại Việt Nam thì thực hiện theo quy định của pháp
luật chuyên ngành đó.
Đi ề u 23. Chấm dứt hoạt động tại Việt Nam của thương nhân
nước ngoài
1. Thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động tại Việt Nam
trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép;
10
b) Theo đề nghị của thương nhân và được cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền chấp nhận;
c) Theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
do vi phạm pháp luật và quy định của giấy phép;
d) Do thương nhân bị tuyên bố phá sản;
đ) Khi thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động theo quy định
của pháp luật nước ngoài đối với hình thức Văn phòng đại diện, Chi
nhánh và tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh với bên Việt Nam;
e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trước khi chấm dứt hoạt động tại Việt Nam, thương nhân
nước ngoài có nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ và các nghĩa vụ khác
với Nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan tại Việt Nam.
CH Ư Ơ NG II
M UA BÁN H ÀNG H Ó A
MỤC 1
CÁC QUY Đ Ị NH CHUNG Đ Ố I V Ớ I HO Ạ T Đ Ộ NG MUA
B ÁN HÀNG HÓA
Đi ề u 24. Hình thức hợp đồng mua bán hàng hoá
1. Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng
văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.
2. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hoá mà pháp luật quy
định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó.
Đi ề u 25. Hàng hoá cấm kinh doanh, hàng hoá hạn chế kinh
doanh, hàng hóa kinh doanh có điều kiện
1. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên,
Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hoá cấm kinh doanh, hàng
hoá hạn chế kinh doanh, hàng hoá kinh doanh có điều kiện và điều kiện
để được kinh doanh hàng hóa đó.
2. Đối với hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hoá kinh doanh có
điều kiện, việc mua bán chỉ được thực hiện khi hàng hoá và các bên
mua bán hàng hóa đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của
pháp luật.
11
Đ i ề u 26. Áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu
thông trong nước
1. Hàng hóa đang được lưu thông hợp pháp trong nước bị áp dụng
một hoặc các biện pháp buộc phải thu hồi, cấm lưu thông, tạm ngừng
lưu thông, lưu thông có điều kiện hoặc phải có giấy phép đối với một
trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa đó là nguồn gốc hoặc phương tiện lây truyền các loại
dịch bệnh;
b) Khi xảy ra tình trạng khẩn cấp.
2. Các điều kiện cụ thể, trình tự, thủ tục và thẩm quyền công bố
việc áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu thông trong
nước được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Đi ề u 27. Mua bán hàng hoá quốc tế
1. Mua bán hàng hoá quốc tế được thực hiện dưới các hình thức
xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và
chuyển khẩu.
2. Mua bán hàng hoá quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp
đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương
đương.
Đi ề u 28. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá
1. Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ
Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam
được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
2. Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ
Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ
Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp
luật.
3. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên,
Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm
nhập khẩu, danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép.
12
Đ i ề u 29. Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá
1. Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ
nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam
được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào
Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất
khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam.
2. Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra nước
ngoài hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam
được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật, có làm
thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại
chính hàng hoá đó vào Việt Nam.
3. Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động tạm nhập, tái xuất,
tạm xuất, tái nhập hàng hóa.
Đi ề u 30. Chuyển khẩu hàng hoá
1. Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng
lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam
mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục
xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
2. Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện theo các hình thức sau
đây:
a) Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước
nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam;
b) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập
khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu
vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;
c) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập
khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực
trung chuyển hàng hoá tại các cảng Việt Nam, không làm thủ tục nhập
khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
3. Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động chuyển khẩu hàng
hóa.
Đi ề u 31. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động
mua bán hàng hóa quốc tế
Trong trường hợp cần thiết, để bảo vệ an ninh quốc gia và các
lợi ích quốc gia khác phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Thủ
13
tướng Chính phủ quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với
hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế.
Đi ề u 32. Nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu
1. Nhãn hàng hoá là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ,
hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên
hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá hoặc trên các chất liệu
khác được gắn lên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá.
2. Hàng hóa lưu thông trong nước, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
phải có nhãn hàng hóa, trừ một số trường hợp theo quy định của pháp
luật.
3. Các nội dung cần ghi trên nhãn hàng hóa và việc ghi nhãn hàng
hóa được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Đi ề u 33. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá và quy tắc xuất
xứ hàng hóa
1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy chứng nhận xuất
xứ trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa được hưởng ưu đãi về thuế hoặc ưu đãi khác;
b) Theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Chính phủ quy định chi tiết về quy tắc xuất xứ hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu.
MỤC 2
QUY Ề N VÀ NGHĨA V Ụ C Ủ A CÁC BÊN TRONG H Ợ P
Đ Ồ NG
MUA BÁN HÀNG HÓA
Đi ề u 34. Giao hàng và chứng từ liên quan đến hàng hóa
1. Bên bán phải giao hàng, chứng từ theo thỏa thuận trong hợp
đồng về số lượng, chất lượng, cách thức đóng gói, bảo quản và các
quy định khác trong hợp đồng.
2. Trường hợp không có thỏa thuận cụ thể, bên bán có nghĩa vụ
giao hàng và chứng từ liên quan theo quy định của Luật này.
14
Đ i ề u 35. Địa điểm giao hàng
1. Bên bán có nghĩa vụ giao hàng đúng địa điểm đã thoả thuận.
2. Trường hợp không có thoả thuận về địa điểm giao hàng thì địa
điểm giao hàng được xác định như sau:
a) Trường hợp hàng hoá là vật gắn liền với đất đai thì bên bán
phải giao hàng tại nơi có hàng hoá đó;
b) Trường hợp trong hợp đồng có quy định về vận chuyển hàng
hoá thì bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho người vận chuyển đầu tiên;
c) Trường hợp trong hợp đồng không có quy định về vận chuyển
hàng hoá, nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng, các bên biết được địa
điểm kho chứa hàng, địa điểm xếp hàng hoặc nơi sản xuất, chế tạo
hàng hoá thì bên bán phải giao hàng tại địa điểm đó;
d) Trong các trường hợp khác, bên bán phải giao hàng tại địa điểm
kinh doanh của bên bán, nếu không có địa điểm kinh doanh thì phải
giao hàng tại nơi cư trú của bên bán được xác định tại thời điểm giao
kết hợp đồng mua bán.
Đi ề u 36. Trách nhiệm khi giao hàng có liên quan đến người
vận chuyển
1. Trường hợp hàng hóa được giao cho người vận chuyển nhưng
không được xác định rõ bằng ký mã hiệu trên hàng hóa, chứng từ vận
chuyển hoặc cách thức khác thì bên bán phải thông báo cho bên mua về
việc đã giao hàng cho người vận chuyển và phải xác định rõ tên và cách
thức nhận biết hàng hoá được vận chuyển.
2. Trường hợp bên bán có nghĩa vụ thu xếp việc chuyên chở hàng
hoá thì bên bán phải ký kết các hợp đồng cần thiết để việc chuyên chở
được thực hiện tới đích bằng các phương tiện chuyên chở thích hợp
với hoàn cảnh cụ thể và theo các điều kiện thông thường đối với
phương thức chuyên chở đó.
3. Trường hợp bên bán không có nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng
hoá trong quá trình vận chuyển, nếu bên mua có yêu cầu thì bên bán
phải cung cấp cho bên mua những thông tin cần thiết liên quan đến
hàng hoá và việc vận chuyển hàng hoá để tạo điều kiện cho bên mua
mua bảo hiểm cho hàng hoá đó.
15
Đ i ề u 37. Thời hạn giao hàng
1. Bên bán phải giao hàng vào đúng thời điểm giao hàng đã thoả
thuận trong hợp đồng.
2. Trường hợp chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao hàng mà không
xác định thời điểm giao hàng cụ thể thì bên bán có quyền giao hàng vào
bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn đó và phải thông báo trước cho bên
mua.
3. Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn giao hàng thì bên
bán phải giao hàng trong một thời hạn hợp lý sau khi giao kết hợp
đồng.
Đi ề u 38. Giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận
Trường hợp bên bán giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận thì
bên mua có quyền nhận hoặc không nhận hàng nếu các bên không có
thoả thuận khác.
Đi ề u 39. Hàng hoá không phù hợp với hợp đồng
1. Trường hợp hợp đồng không có quy định cụ thể thì hàng hoá
được coi là không phù hợp với hợp đồng khi hàng hoá đó thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Không phù hợp với mục đích sử dụng thông thường của các
hàng hoá cùng chủng loại;
b) Không phù hợp với bất kỳ mục đích cụ thể nào mà bên mua đã
cho bên bán biết hoặc bên bán phải biết vào thời điểm giao kết hợp
đồng;
c) Không bảo đảm chất lượng như chất lượng của mẫu hàng hoá
mà bên bán đã giao cho bên mua;
d) Không được bảo quản, đóng gói theo cách thức thông thường
đối với loại hàng hoá đó hoặc không theo cách thức thích hợp để bảo
quản hàng hoá trong trường hợp không có cách thức bảo quản thông
thường.
2. Bên mua có quyền từ chối nhận hàng nếu hàng hoá không phù
hợp với hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
16
Đ i ề u 40. Trách nhiệm đối với hàng hoá không phù hợp với hợp
đồng
Trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác, trách nhiệm đối với
hàng hóa không phù hợp với hợp đồng được quy định như sau:
1. Bên bán không chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào
của hàng hoá nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng bên mua đã biết
hoặc phải biết về những khiếm khuyết đó;
2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn
khiếu nại theo quy định của Luật này, bên bán phải chịu trách nhiệm
về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá đã có trước thời điểm
chuyển rủi ro cho bên mua, kể cả trường hợp khiếm khuyết đó được
phát hiện sau thời điểm chuyển rủi ro;
3. Bên bán phải chịu trách nhiệm về khiếm khuyết của hàng hóa
phát sinh sau thời điểm chuyển rủi ro nếu khiếm khuyết đó do bên bán
vi phạm hợp đồng.
Đi ề u 41. Khắc phục trong trường hợp giao thiếu hàng, giao
hàng không phù hợp với hợp đồng
1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu hợp đồng chỉ quy định
thời hạn giao hàng và không xác định thời điểm giao hàng cụ thể mà
bên bán giao hàng trước khi hết thời hạn giao hàng và giao thiếu hàng
hoặc giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì bên bán vẫn có thể
giao phần hàng còn thiếu hoặc thay thế hàng hoá cho phù hợp với hợp
đồng hoặc khắc phục sự không phù hợp của hàng hoá trong thời hạn
còn lại.
2. Khi bên bán thực hiện việc khắc phục quy định tại khoản 1
Điều này mà gây bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp lý cho bên
mua thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán khắc phục bất lợi hoặc chịu
chi phí đó.
Đi ề u 42. Giao chứng từ liên quan đến hàng hoá
1. Trường hợp có thỏa thuận về việc giao chứng từ thì bên bán có
nghĩa vụ giao chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên mua trong thời
hạn, tại địa điểm và bằng phương thức đã thỏa thuận.
2. Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn, địa điểm giao
chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên mua thì bên bán phải giao
chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên mua trong thời hạn và tại địa
điểm hợp lý để bên mua có thể nhận hàng.
17
3. Trường hợp bên bán đã giao chứng từ liên quan đến hàng hoá
trước thời hạn thỏa thuận thì bên bán vẫn có thể khắc phục những
thiếu sót của các chứng từ này trong thời hạn còn lại.
4. Khi bên bán thực hiện việc khắc phục những thiếu sót quy định
tại khoản 3 Điều này mà gây bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp
lý cho bên mua thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán khắc phục bất
lợi hoặc chịu chi phí đó.
Đi ề u 43. Giao thừa hàng
1. Trường hợp bên bán giao thừa hàng thì bên mua có quyền từ
chối hoặc chấp nhận số hàng thừa đó.
2. Trường hợp bên mua chấp nhận số hàng thừa thì phải thanh
toán theo giá thoả thuận trong hợp đồng nếu các bên không có thoả
thuận khác.
Đi ề u 44. Kiểm tra hàng hoá trước khi giao hàng
1. Trường hợp các bên có thoả thuận để bên mua hoặc đại diện
của bên mua tiến hành kiểm tra hàng hoá trước khi giao hàng thì bên
bán phải bảo đảm cho bên mua hoặc đại diện của bên mua có điều
kiện tiến hành việc kiểm tra.
2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên mua hoặc đại diện của
bên mua trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải kiểm tra
hàng hóa trong một thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế cho
phép; trường hợp hợp đồng có quy định về việc vận chuyển hàng hóa
thì việc kiểm tra hàng hoá có thể được hoãn lại cho tới khi hàng hoá
được chuyển tới địa điểm đến.
3. Trường hợp bên mua hoặc đại diện của bên mua không thực
hiện việc kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng theo thỏa thuận thì bên
bán có quyền giao hàng theo hợp đồng.
4. Bên bán không phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết
của hàng hoá mà bên mua hoặc đại diện của bên mua đã biết hoặc phải
biết nhưng không thông báo cho bên bán trong thời hạn hợp lý sau khi
kiểm tra hàng hoá.
5. Bên bán phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của
hàng hoá mà bên mua hoặc đại diện của bên mua đã kiểm tra nếu các
khiếm khuyết của hàng hoá không thể phát hiện được trong quá trình
kiểm tra bằng biện pháp thông thường và bên bán đã biết hoặc phải
biết về các khiếm khuyết đó nhưng không thông báo cho bên mua.
18
Đ i ề u 45. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với hàng hoá
Bên bán phải bảo đảm:
1. Quyền sở hữu của bên mua đối với hàng hóa đã bán không bị
tranh chấp bởi bên thứ ba;
2. Hàng hóa đó phải hợp pháp;
3. Việc chuyển giao hàng hoá là hợp pháp.
Đi ề u 46. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng
hoá
1. Bên bán không được bán hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí
tuệ. Bên bán phải chịu trách nhiệm trong trường hợp có tranh chấp liên
quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa đã bán.
2. Trường hợp bên mua yêu cầu bên bán phải tuân theo bản vẽ kỹ
thuật, thiết kế, công thức hoặc những số liệu chi tiết do bên mua cung
cấp thì bên mua phải chịu trách nhiệm về các khiếu nại liên quan đến
những vi phạm quyền sở hữu trí tuệ phát sinh từ việc bên bán đã tuân
thủ những yêu cầu của bên mua.
Đi ề u 47. Yêu cầu thông báo
1. Bên bán mất quyền viện dẫn quy định tại khoản 2 Điều 46 của
Luật này nếu bên bán không thông báo ngay cho bên mua về khiếu nại
của bên thứ ba đối với hàng hoá được giao sau khi bên bán đã biết hoặc
phải biết về khiếu nại đó, trừ trường hợp bên mua đã biết hoặc phải
biết về khiếu nại của bên thứ ba.
2. Bên mua mất quyền viện dẫn quy định tại Điều 45 và khoản 1
Điều 46 của Luật này nếu bên mua không thông báo ngay cho bên bán
về khiếu nại của bên thứ ba đối với hàng hoá được giao sau khi bên
mua đã biết hoặc phải biết về khiếu nại đó, trừ trường hợp bên bán
biết hoặc phải biết về khiếu nại của bên thứ ba.
Đi ề u 48. Nghĩa vụ của bên bán trong trường hợp hàng hóa là
đối tượng của biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
Trường hợp hàng hoá được bán là đối tượng của biện pháp bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự thì bên bán phải thông báo cho bên mua
về biện pháp bảo đảm và phải được sự đồng ý của bên nhận bảo đảm
về việc bán hàng hóa đó.
19
Đ i ề u 49. Nghĩa vụ bảo hành hàng hoá
1. Trường hợp hàng hoá mua bán có bảo hành thì bên bán phải
chịu trách nhiệm bảo hành hàng hoá đó theo nội dung và thời hạn đã
thỏa thuận.
2. Bên bán phải thực hiện nghĩa vụ bảo hành trong thời gian ngắn
nhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép.
3. Bên bán phải chịu các chi phí về việc bảo hành, trừ trường hợp
có thoả thuận khác.
Đi ề u 50. Thanh toán
1. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền mua hàng và nhận hàng
theo thỏa thuận.
2. Bên mua phải tuân thủ các phương thức thanh toán, thực hiện
việc thanh toán theo trình tự, thủ tục đã thỏa thuận và theo quy định
của pháp luật.
3. Bên mua vẫn phải thanh toán tiền mua hàng trong trường hợp
hàng hoá mất mát, hư hỏng sau thời điểm rủi ro được chuyển từ bên
bán sang bên mua, trừ trường hợp mất mát, hư hỏng do lỗi của bên bán
gây ra.
Đi ề u 51. Việc ngừng thanh toán tiền mua hàng
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, việc ngừng thanh toán tiền
mua hàng được quy định như sau:
1. Bên mua có bằng chứng về việc bên bán lừa dối thì có quyền
tạm ngừng việc thanh toán;
2. Bên mua có bằng chứng về việc hàng hóa đang là đối tượng bị
tranh chấp thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi việc tranh
chấp đã được giải quyết;
3. Bên mua có bằng chứng về việc bên bán đã giao hàng không
phù hợp với hợp đồng thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi
bên bán đã khắc phục sự không phù hợp đó;
4. Trường hợp tạm ngừng thanh toán theo quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này mà bằng chứng do bên mua đưa ra không xác thực,
gây thiệt hại cho bên bán thì bên mua phải bồi thường thiệt hại đó và
chịu các chế tài khác theo quy định của Luật này.
20
Đ i ề u 52. Xác định giá
Trường hợp không có thoả thuận về giá hàng hoá, không có thoả
thuận về phương pháp xác định giá và cũng không có bất kỳ chỉ dẫn
nào khác về giá thì giá của hàng hoá được xác định theo giá của loại
hàng hoá đó trong các điều kiện tương tự về phương thức giao hàng,
thời điểm mua bán hàng hoá, thị trường địa lý, phương thức thanh toán
và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến giá.
Đi ề u 53. Xác định giá theo trọng lượng
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu giá được xác định theo
trọng lượng của hàng hoá thì trọng lượng đó là trọng lượng tịnh.
Đi ề u 54. Địa điểm thanh toán
Trường hợp không có thỏa thuận về địa điểm thanh toán cụ thể
thì bên mua phải thanh toán cho bên bán tại một trong các địa điểm sau
đây:
1. Địa điểm kinh doanh của bên bán được xác định vào thời điểm
giao kết hợp đồng, nếu không có địa điểm kinh doanh thì tại nơi cư trú
của bên bán;
2. Địa điểm giao hàng hoặc giao chứng từ, nếu việc thanh toán
được tiến hành đồng thời với việc giao hàng hoặc giao chứng từ.
Đi ề u 55. Thời hạn thanh toán
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thời hạn thanh toán được quy
định như sau:
1. Bên mua phải thanh toán cho bên bán vào thời điểm bên bán giao
hàng hoặc giao chứng từ liên quan đến hàng hoá;
2. Bên mua không có nghĩa vụ thanh toán cho đến khi có thể kiểm
tra xong hàng hoá trong trường hợp có thỏa thuận theo quy định tại
Điều 44 của Luật này.
Đi ề u 56. Nhận hàng
Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng theo thoả thuận và thực hiện
những công việc hợp lý để giúp bên bán giao hàng.