LUẬT QUẢN LÝ NỢ CÔNG QUỐC HỘI SỐ /2009/QH12
Điều 4. Nội dung quản lý nhà nước về nợ công ... 1. Là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về nợ công. ...
LUẬT
QUẢN LÝ NỢ CÔNG
CỦA Q UỐ C H ỘI NƯ Ớ C CỘNG H O À XÃ HỘ I CH Ủ NG HĨ A VI Ệ T NAM
SỐ /2 009 / QH 12 NG ÀY T HÁN G NĂM 200 9
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001
của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Quốc hội ban hành Luật quản lý nợ công.
Chương I
QUY ĐNNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Luật này điều chỉnh các hoạt động vay nợ, sử dụng vốn vay và trả nợ công, bao
gồm cả nợ trong nước và nợ nước ngoài.
2. Nợ công được điều chỉnh trong Luật này bao gồm:
a) Nợ Chính phủ.
b) Nợ được Chính phủ bảo lãnh.
c) Nợ chính quyền địa phương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức khác và cá nhân tham gia
các hoạt động liên quan đến vay nợ, sử dụng vốn vay, trả nợ, quản lý nợ công.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nợ: là số dư của mọi nghĩa vụ nợ phải hoàn trả bao gồm các khoản gốc, lãi, phí
và các chi phí khác có liên quan tại một thời điểm, phát sinh từ việc vay nợ của các chủ
thể được phép vay vốn theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Nợ Chính phủ: là các khoản nợ được ký kết, phát hành nhân danh Nhà nước
hoặc Chính phủ, các khoản nợ do Bộ Tài chính ký kết, phát hành hoặc uỷ quyền phát
hành; nhưng không bao gồm các khoản nợ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành
nhằm thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
1
3. Nợ được Chính phủ bảo lãnh: là các khoản nợ của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
vay trong và ngoài nước được Nhà nước, Chính phủ đứng ra bảo lãnh.
4. Nợ chính quyền địa phương: là các khoản nợ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) ký kết,
phát hành hoặc uỷ quyền phát hành.
5. Vay nợ: là quá trình tạo ra nghĩa vụ trả nợ thông qua việc ký kết và thực hiện
các hiệp định, hợp đồng, thoả thuận vay (sau đây gọi chung là thoả thuận vay) hoặc phát
hành các công cụ nợ.
6. Khoản vay ngắn hạn: là khoản vay có kỳ hạn đến 1 (một) năm.
7. Khoản vay trung-dài hạn: là khoản vay có kỳ hạn trên 1 (một) năm.
8. Vay Hỗ trợ Phát triển Chính thức (ODA): là các khoản vay nhân danh Nhà
nước, Chính phủ từ các nhà tài trợ là chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song
phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ có yếu tố không hoàn lại (thành
tố hỗ trợ) đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản
vay không ràng buộc.
9. Vay ưu đãi: là khoản vay có các điều kiện ưu đãi hơn so với vay thương mại,
nhưng thành tố ưu đãi không đạt theo tiêu chuNn của vay ODA.
10. Vay thương mại: là các khoản vay, phát hành theo các điều kiện thị trường.
11. Công cụ nợ: là tín phiếu, hối phiếu, trái phiếu hoặc bất kỳ công cụ nào làm
phát sinh nghĩa vụ trả nợ, kể cả các công cụ được phát hành dưới dạng phi chứng chỉ.
12. Trái phiếu: là một loại chứng khoán nợ được phát hành có thời hạn, có mệnh
giá, có lãi, xác nhận nghĩa vụ trả nợ của tổ chức phát hành đối với người sở hữu trái
phiếu.
13. Trái phiếu công trình trung ương: là loại trái phiếu chính phủ có kỳ hạn từ 01
năm trở lên do Kho bạc Nhà nước phát hành nhằm huy động vốn cho công trình đầu tư
cụ thể theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
14. Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh: là loại trái phiếu có kỳ hạn từ 01 năm trở
lên, do các doanh nghiệp phát hành nhằm huy động vốn cho các dự án đầu tư theo chỉ
định của Thủ tướng Chính phủ và được Chính phủ bảo lãnh về việc thanh toán đúng hạn
của doanh nghiệp phát hành.
15. Trả nợ: là việc thanh toán các nghĩa vụ (gốc, lãi) đến hạn của khoản nợ, cũng
như các chi phí khác phát sinh từ việc vay nợ (như các loại phí, lãi phạt và các nghĩa vụ
khác liên quan).
16. Quỹ tích luỹ trả nợ: Là quỹ thuộc ngân sách nhà nước được Thủ tướng Chính
phủ thành lập và do Bộ Tài chính quản lý để tập trung các khoản thu hồi nợ cho vay lại từ
2
các nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ, các khoản phí bảo lãnh vay trong và ngoài
nước và các khoản thu được phép khác nhằm đảm bảo khả năng thanh toán các nghĩa vụ
nợ của các khoản vay về cho vay lại hoặc các nghĩa vụ nợ dự phòng của ngân sách nhà
nước phát sinh từ các khoản bảo lãnh của Chính phủ.
17. Đảo nợ: là vay mới để trả một hay nhiều khoản nợ hiện hành.
18. Cơ cấu lại khoản nợ: là việc thực hiện các nghiệp vụ nhằm thay đổi điều kiện,
điều khoản hoặc cơ cấu của khoản nợ hiện hành mà không phải tạo ra một khoản vay
mới.
19. Cơ cấu lại danh mục nợ: là việc thực hiện các nghiệp vụ cơ cấu lại từng khoản
nợ, đảo nợ, chuyển đổi hoặc mua lại nợ trong một danh mục nợ nhằm giảm thiểu chi phí
và rủi ro.
20. Xử lý nợ: là việc thực hiện các biện pháp để giải quyết một khoản nợ xấu
trong tình trạng không trả được nợ hoặc gặp khó khăn trong trả nợ.
21. Cho vay lại: là việc Bộ Tài chính trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức tài
chính, tín dụng được uỷ quyền (gọi tắt là cơ quan cho vay lại) cho các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế, chính quyền địa phương vay lại từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính
phủ.
22. Bảo lãnh Chính phủ: là cam kết của Chính phủ với Người cho vay về việc trả
nợ đầy đủ, đúng hạn của Người vay (Người được bảo lãnh) đối với số nợ được bảo lãnh.
Trường hợp Người vay không trả được nợ được bảo lãnh khi đến hạn, cơ quan bảo lãnh
sẽ chịu trách nhiệm trả nợ thay cho Người vay (Người được bảo lãnh).
23. Nghĩa vụ nợ dự phòng: là các nghĩa vụ nợ tiềm Nn, hiện tại chưa phát sinh
nhưng có thể phát sinh khi xảy ra một trong các điều kiện đã được xác định trước.
24. Hạn mức vay: là mức trần số tiền vay ròng (số tiền thực rút trừ số trả nợ gốc)
hàng năm.
25. Hạn mức nợ: là mức trần số dư nợ tại từng thời điểm, được xác định trên cơ sở
tính tỉ lệ giữa nợ trên tổng sản phNm quốc nội (GDP).
Điều 4. Nội dung quản lý nhà nước về nợ công
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về thủ tục, quy trình, quản lý các
hoạt động vay, trả nợ và quản lý nợ công.
2. Xây dựng và ban hành Chiến lược nợ dài hạn, Chương trình quản lý nợ trung
hạn, Kế hoạch vay và trả nợ hàng năm.
3. Tổ chức huy động vốn vay, phân bổ và giám sát sử dụng vốn vay đúng mục
đích, có hiệu quả, bảo đảm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ.
3
4. Giám sát vĩ mô tình trạng nợ công, quản lý tốt rủi ro tài khoá, đảm bảo an toàn
nợ và an ninh tài chính quốc gia.
5. Tổng hợp, báo cáo, công bố thông tin về tình trạng nợ công.
6. Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn thi hành pháp luật về quản lý nợ công.
7. Giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm các quy định của pháp luật về quản
lý nợ công.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện các quy định của pháp
luật về quản lý nợ công.
9. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý nợ công.
Điều 5. Nguyên tắc chung quản lý nhà nước về nợ công
1. Đảm bảo quản lý thống nhất, toàn diện nợ công từ huy động, tiếp nhận, phân bổ
sử dụng, quản lý, giám sát sử dụng đến trả nợ, đảm bảo các giới hạn an toàn về nợ công
theo chiến lược nợ dài hạn và chương trình quản lý nợ trung hạn.
2. Đảm bảo tính hiệu quả trong quyết định vay vốn và việc sử dụng vốn vay.
Không vay ngắn hạn để đầu tư dài hạn.
3. Người vay chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ
trả nợ đối với khoản vay.
4. Đảm bảo cân đối giữa vay và khả năng trả nợ, cân đối ngoại tệ và các cân đối vĩ
mô khác của nền kinh tế.
5. Kết hợp chặt chẽ quản lý nợ công với quản lý ngân quỹ, thực hiện các nghiệp
vụ quản lý nợ, tái cơ cấu danh mục nợ trên cơ sở phân tích danh mục nợ, phân tích bền
vững nợ, nắm bắt điều kiện thị trường để giảm thiểu rủi ro và chi phí và bảo đảm an ninh
tài chính quốc gia.
6. Thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động vay, trả nợ và quản lý nợ công.
7. Các cơ quan chính quyền, đoàn thể, các cơ quan quản lý hành chính các cấp và
các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp không được trực tiếp vay trong và ngoài nước,
trừ các trường hợp được phép theo quy định của Luật này.
Điều 6. Chiến lược nợ dài hạn
1. Chiến lược nợ dài hạn bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Đánh giá thực trạng nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia.
b) Các mục tiêu, định hướng lớn về huy động và quản lý nợ, trong đó có nợ công,
phù hợp với các mục tiêu trong Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn từ 5 đến 10
năm.
4
c) Các chính sách, giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý nợ, trong đó có nợ
công, trong từng thời kỳ.
d) Phân công tổ chức thực hiện Chiến lược.
2. Việc xây dựng chiến lược nợ dài hạn phải đảm bảo sự phối hợp giữa cơ quan
chủ trì và các cơ quan liên quan theo phân công tại Luật này.
Điều 7. Chương trình quản lý nợ trung hạn
1. Chương trình quản lý nợ trung hạn cụ thể hoá nội dung của Chiến lược nợ dài
hạn cho giai đoạn từ 3 đến 5 năm, bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Cân đối nhu cầu vay vốn trong và ngoài nước.
b) Hạn mức nợ công.
c) Hạn mức nợ nước ngoài của quốc gia.
d) Hạn mức vay thương mại của Chính phủ, bao gồm cả các khoản bảo lãnh Chính
phủ.
e) Các giải pháp, phương thức huy động vốn vay.
f) Nguồn và phương thức trả nợ.
g) Các giải pháp cơ cấu lại nợ.
h) Các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật quan trọng cần được ban hành
hoặc thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ, trong đó có nợ công.
i) Phân công tổ chức thực hiện Chương trình.
2. Chương trình quản lý nợ trung hạn được điều chỉnh gối đầu hàng năm cho giai
đoạn 3 đến 5 năm tiếp theo, căn cứ tình hình thực tế.
3. Việc xây dựng chương trình quản lý nợ trung hạn phải đảm bảo sự phối hợp
giữa cơ quan chủ trì và các cơ quan liên quan theo phân công tại Luật này.
Điều 8. Kế hoạch vay, trả nợ hàng năm của Chính phủ và của Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh
1. Kế hoạch vay, trả nợ hàng năm của Chính phủ bao gồm:
a. Kế hoạch vay của Chính phủ theo nguồn vay (vay ODA, vay thương mại, vay
trong nước, vay nước ngoài) và mục tiêu sử dụng.
b. Kế hoạch trả nợ của Chính phủ từ ngân sách trung ương.
c. Hạn mức vay thương mại và bảo lãnh của Chính phủ hàng năm.
2. Kế hoạch vay, trả nợ của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm:
5
a. Kế hoạch vay của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo nguồn (vay trong nước, vay lại
vốn vay nước ngoài của Chính phủ) và mục tiêu sử dụng.
b. Kế hoạch trả nợ từ ngân sách địa phương cấp tỉnh.
2. Việc xây dựng kế hoạch vay, trả nợ hàng năm phải đảm bảo sự phối hợp giữa
cơ quan chủ trì và các cơ quan liên quan theo phân công tại Luật này.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA QUỐC HỘI,
CHỦ TNCH NƯỚC, CHÍNH PHỦ, CÁC CƠ QUAN KHÁC
CỦA NHÀ NƯỚC VÀ TRÁCH NHIỆM, NGHĨA VỤ
CỦA CÁC TỔ CHỨC VỀ QUẢN LÝ NỢ CÔNG
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội
1. Phê duyệt các chỉ tiêu an toàn về nợ công trong chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội theo từng thời kỳ.
2. Phê duyệt tổng mức vay, trả nợ Chính phủ hàng năm cùng với phê duyệt dự
toán ngân sách nhà nước.
3. Quyết định chủ trương đầu tư các dự án, công trình quan trọng quốc gia từ
nguồn vốn vay của Chính phủ.
4. Giám sát việc quản lý nợ công của Chính phủ.
Điều 10. Nhiệm vụ quyền hạn của Chủ tịch nước
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Hiến pháp quy định trong việc tiến hành
đàm phán, ký kết và phê chuNn các điều ước quốc tế về vay nợ nhân danh Nhà nước
Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
2. Yêu cầu Chính phủ báo cáo về tình hình quản lý nợ công khi cần thiết.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ
1. Trình Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội các dự án luật, pháp lệnh về quản
lý nợ công, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thNm quyền về quản lý nợ
công.
2. Trình Quốc hội phê duyệt tổng mức vay, trả nợ của Chính phủ hàng năm.
3. Phê duyệt chiến lược nợ dài hạn.
4. Phê duyệt các đề án phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ.
6
5. Thống nhất quản lý nợ công; phân công trách nhiệm quản lý nợ công, bảo đảm
sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý ngành và địa phương trong việc quản lý
nợ công từ đi vay, sử dụng đến trả nợ.
6. Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát tình hình nợ công, báo cáo Quốc hội, Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội về tình hình nợ công và việc thực hiện các dự án, công trình
quan trọng quốc gia, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội quan trọng khác sử dụng
vốn vay của Chính phủ.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thNm quyền về quản lý nợ
công.
2. Phê duyệt chương trình quản lý nợ trung hạn, kế hoạch vay, trả nợ Chính phủ
hàng năm, danh mục yêu cầu tài trợ vốn ODA, các khoản vay thương mại của Chính phủ
và bảo lãnh Chính phủ.
3. Phê duyệt các đề án phát hành trái phiếu công trình trung ương trên thị trường
trong nước.
4. Quyết định các điều kiện sử dụng vốn vay, cơ chế cho vay lại nguồn vốn vay
của Chính phủ, các điều kiện cấp bảo lãnh Chính phủ.
5. Phê duyệt các đề án xử lý nợ.
Điều 13. Nhiệm vụ quyền hạn của Bộ Tài chính
1. Là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về nợ công.
2. ChuNn bị các dự án luật, pháp lệnh, nghị định về quản lý nợ công trình Chính
phủ, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thNm quyền về quản lý nợ công.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
và các cơ quan khác liên quan xây dựng chiến lược nợ dài hạn, chương trình quản lý nợ
trung hạn, hệ thống các chỉ tiêu giám sát nợ vĩ mô, kế hoạch vay, trả nợ Chính phủ hàng
năm trình cấp có thNm quyền phê duyệt.
4. Là cơ quan điều hành và hướng dẫn thực hiện hạn mức nợ công, hạn mức vay
thương mại và bảo lãnh của Chính phủ.
5. Là cơ quan thực hiện đàm phán, ký kết hoặc uỷ quyền đàm phán, ký kết các
thoả thuận vay nước ngoài nhân danh Nhà nước, Chính phủ theo phân công của Chính
phủ.
6. Là đại diện chính thức cho Người vay đối với tất cả các khoản vay nước ngoài
nhân danh Nhà nước, Chính phủ, trừ những khoản vay mà Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam được ủy quyền đàm phán, ký kết; là cơ quan thực hiện các giao dịch về nợ của
Chính phủ.
7
7. Là cơ quan thực hiện đàm phán, ký kết hoặc uỷ quyền đàm phán, ký kết các
thoả thuận bảo lãnh nhân danh Nhà nước, Chính phủ và là đại diện chính thức cho Người
bảo lãnh đối với tất cả các khoản bảo lãnh nhân danh Nhà nước, Chính phủ.
8. Chủ trì xây dựng các đề án vay thương mại, phát hành trái phiếu Chính phủ
trình Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
9. Tổ chức phát hành trái phiếu Chính phủ trong và ngoài nước theo kế hoạch hoặc
đề án được Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
10. Thực hiện vay để bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách trung ương từ các
nguồn tài chính hợp pháp ở trong nước.
11. Quản lý các khoản vay nợ của Chính phủ
a) Xây dựng, ban hành các chế độ quản lý tài chính đối với các khoản vay; trình
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế cho vay lại vốn vay của Chính phủ.
b) Thực hiện cấp phát từ nguồn vốn vay của Chính phủ cho các chương trình, dự
án đầu tư và các mục tiêu khác đã được cấp có thNm quyền phê duyệt, hướng dẫn và tổ
chức cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ.
c) Thực hiện việc kiểm tra, giám sát và đánh giá việc sử dụng vốn vay của Chính
phủ hoặc được Chính phủ bảo lãnh, giám sát vay và trả nợ của chính quyền địa phương.
12. Quản lý bảo lãnh Chính phủ: thNm định các điều kiện và hồ sơ đề nghị cấp bảo
lãnh cho các chương trình, dự án, các đề án phát hành trái phiếu trong và ngoài nước
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định, thực hiện việc cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
13. Thực hiện các nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ và các nghĩa vụ của Người bảo
lãnh đối với các khoản bảo lãnh Chính phủ.
14. Quản lý danh mục nợ công, tổ chức việc phân tích nợ bền vững, quản lý rủi ro,
đề xuất và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện các đề án xử lý nợ,
cơ cấu lại nợ công khi cần thiết.
15. Quản lý Quỹ tích luỹ trả nợ.
16. Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về nợ công, tổng hợp, báo cáo và công bố
thông tin về nợ công theo quy định tại Luật này.
17. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc huy động vốn trong
nước đảm bảo điều hành hiệu quả chính sách tiền tệ và tín dụng.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì xây dựng danh mục yêu cầu tài trợ vốn ODA trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
2. Tổ chức vận động ngồn vốn ODA, chủ trì đàm phán và ký kết các Điều ước
quốc tế khung về ODA theo sự uỷ quyền hoặc phân công của Thủ tướng Chính phủ.
8
3. Chủ trì, thống nhất với Bộ Tài chính xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt danh mục chương trình, dự án được cấp phát hoặc vay lại toàn bộ hoặc một
phần nguồn vốn vay ODA của Chính phủ.
4. Thực hiện việc đánh giá sau đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn vay
ODA của Chính phủ.
5. Tham gia với Bộ Tài chính trong việc:
a) Xây dựng chiến lược nợ dài hạn.
b) Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu giám sát nợ vĩ mô, chương trình quản lý nợ
trung hạn và kế hoạch vay và trả nợ Chính phủ hàng năm.
c) Xây dựng các đề án phát hành trái phiếu quốc tế, đề án phát hành trái phiếu
công trình trung ương ở trong nước.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan chuNn bị nội dung, tiến
hành đàm phán, ký kết các thỏa thuận vay, là đại diện cho Người vay tại các thỏa thuận
vay này hoặc gia nhập các điều ước quốc tế về ODA theo ủy quyền của Chủ tịch nước,
Chính phủ.
2. Thực hiện các nhiệm vụ trong quản lý nhà nước về vay và trả nợ nước ngoài
khác theo ủy quyền và phân công của Chính phủ.
a) Thực hiện quản lý nhà nước đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của các doanh
nghiệp, tổ chức thuộc khu vực công; hướng dẫn, kiểm tra việc bảo lãnh vay nước ngoài
của các ngân hàng thương mại nhà nước và các tổ chức tín dụng nhà nước được phép cấp
bảo lãnh vay nước ngoài theo pháp luật hiện hành.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng hạn mức vay thương
mại nước ngoài hàng năm của các doanh nghiệp, tổ chức thuộc khu vực công gửi Bộ Tài
chính để tổng hợp vào tổng hạn mức vay thương mại nước ngoài hàng năm của khu vực
công trình Chính phủ phê duyệt.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính điều hành hạn mức vay thương mại nước
ngoài hàng năm của các doanh nghiệp, tổ chức đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
d) ThNm định phương án vay vốn của các tổ chức tín dụng gửi cơ quan cấp bảo
lãnh để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc cấo bảo lãnh.
đ) Tổng hợp tình hình thực hiện vay và trả nợ nước ngoài hàng năm của các doanh
nghiệp, tổ chức thuộc khu vực công, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Tài
chính để tổng hợp tình hình vay, trả nợ nước ngoài chung hàng năm của cả nước.
đ) Hướng dẫn và tổ chức việc đăng ký các khoản vay nước ngoài của các doanh
nghiệp, tổ chức thuộc khu vực công, kể cả các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh.
9
3. Thực hiện việc giám sát các luồng tiền tệ liên quan đến hoạt động vay và trả nợ
nước ngoài nhằm phục vụ cho việc tổng hợp cán cân thanh toán quốc tế, điều hành chính
sách tiền tệ và quản lý ngoại hối.
4. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc:
a) Xây dựng chiến lược nợ dài hạn, chương trình quản lý nợ trung hạn và kế hoạch
vay trả nợ hàng năm.
b) Xây dựng hệ thống chỉ tiêu giám sát tình trạng nợ ở cấp vĩ mô.
c) Điều hành chính sách tiền tệ và tín dụng gắn với việc huy động vốn trong nước.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp
1. Tham gia ý kiến về các vấn đề pháp lý trong các thoả thuận vay nợ Chính phủ,
các thoả thuận bảo lãnh Chính phủ trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Trong các trường hợp cần thiết, cung cấp ý kiến pháp lý đối với các thoả thuận
vay, trả nợ hoặc bảo lãnh của Chính phủ, ý kiến pháp lý về tư cách pháp lý của Người
vay và của Người bảo lãnh theo đề nghị của các cơ quan này.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Ngoại giao
1. Hướng dẫn và theo dõi việc thực hiện Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều
ước quốc tế trong lĩnh vực vay nợ nước ngoài.
2. Trong các trường hợp cần thiết, tham gia ý kiến về các thoả thuận vay nợ của
Chính phủ với các đối tác nước ngoài.
3. Thực hiện các thủ tục thông báo uỷ quyền đàm phán hoặc ký kết các thoả thuận
về vay nợ, bảo lãnh của Chính phủ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực
thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương
1. Phê duyệt các đề án vay, phát hành có bảo lãnh của Chính phủ thuộc hệ thống
quản lý của mình theo thNm quyền, kể cả đề án vay lại vốn vay của Chính phủ trước khi
gửi Bộ Tài chính.
2. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay, phát hành của các đơn vị, tổ chức cấp
dưới và cung cấp thông tin về nợ theo quy định của Luật này.
3. Phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước đối với các hoạt động
vay, sử dụng vốn vay và trả nợ công.
Điều 19. Quyền hạn, trách nhiệm của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương
1. Phê duyệt kế hoạch vay, trả nợ hàng năm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
10
2. Quyết định danh mục các dự án đầu tư thuộc ngân sách cấp tỉnh đầu tư từ nguồn
vốn vay lại vốn ngoài nước của Chính phủ hoặc nguồn vốn huy động trong nước theo qui
định của Luật Ngân sách Nhà nước.
3. Quyết định việc huy động vốn để đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước, thông qua phương án vay, phát hành và trả nợ do Uỷ ban nhân dân tỉnh trình.
4. Giám sát việc thực hiện vay lại, phát hành, sử dụng vốn vay và trả nợ của Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 20. Quyền hạn, trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương
1. Lập kế hoạch vay, trả nợ hàng năm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, xây dựng các
phương án vay, phát hành trái phiếu, kế hoạch hoàn trả vốn vay trình Hội đồng nhân dân
thông qua và gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, giám sát.
2. Tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, vay lại nguồn vốn vay
nước ngoài của Chính phủ theo quy định tại Điều 43 của Luật này.
3. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay lại nguồn vốn vay của Chính phủ,
nguồn vốn phát hành trái phiếu chính quyền địa phương và thu hồi vốn; cung cấp thông
tin về nợ theo quy định của Luật này.
4. Cân đối ngân sách cấp tỉnh để đảm bảo nguồn trả nợ khi đến hạn.
Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức khác
Các cơ quan, tổ chức tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn vay của Chính phủ hoặc
được Chính phủ bảo lãnh vay vốn có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định tại Luật
này, đảm bảo sử dụng vốn vay có hiệu quả, đúng mục đích và thực hiện đầy đủ mọi nghĩa
vụ trả nợ phát sinh từ các thoả thuận vay hoặc bảo lãnh.
CHƯƠNG III
QUẢN LÝ NỢ CHÍNH PHỦ
Điều 22. Mục đích vay nợ
1. Để đầu tư phát triển kinh tế, xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung
ương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Vay ngắn hạn để bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước.
3. Cơ cấu lại danh mục nợ Chính phủ và nợ được Chính phủ bảo lãnh.
4. Cho vay lại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, chính quyền địa phương theo
quy định tại Luật này.
11
5. Cho các mục đích khác nhằm đảm bảo an ninh tài chính quốc gia.
Điều 23. Nguyên tắc quản lý
1. Chính phủ thống nhất quản lý nợ Chính phủ theo chiến lược nợ dài hạn, chương
trình quản lý nợ trung hạn và kế hoạch vay, trả nợ hàng năm.
2. Bố trí nguồn vốn vay phù hợp với mục tiêu sử dụng, đảm bảo hiệu quả cao
trong việc sử dụng vốn. Ưu tiên sử dụng nguồn vốn vay ODA và vay ưu đãi cho phát
triển hạ tầng kinh tế xã hội.
3. Quản lý thận trọng việc vay thương mại và cấp bảo lãnh Chính phủ. Chỉ sử
dụng vốn vay thương mại nước ngoài cho các chương trình, dự án có khả năng thu hồi
vốn trực tiếp và đảm bảo trả được nợ.
4. Thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro, cơ cấu lại nợ để giảm thiểu chi phí đi
vay.
5. Chính phủ không chịu trách nhiệm về bất kỳ khoản nợ nào không thuộc nợ
Chính phủ và nợ được Chính phủ bảo lãnh theo quy định tại Khoản 2 và 3, Điều 3 của
Luật này.
Điều 24. Nguyên tắc bình đẳng
Mọi nghĩa vụ nợ của Chính phủ sẽ được đối xử như nhau.
Điều 25. Tổ chức vay nợ
1. Chính phủ được vay nợ bằng nội tệ và ngoại tệ, bằng vàng hoặc hàng hoá quy
đổi sang nội tệ hoặc ngoại tệ ở trong nước hoặc từ nước ngoài để huy động vốn cho các
mục đích nêu tại Điều 22 của Luật này trong phạm vi tổng mức vay, trả nợ hàng năm của
Chính phủ đã được Quốc hội phê duyệt.
2. Vay nợ được thực hiện thông qua hình thức:
a) Ký kết các thỏa thuận vay.
b) Phát hành trái phiếu Chính phủ.
Điều 26. Vay nợ thông qua các thoả thuận vay
1. Việc tổ chức đàm phán và ký kết các thỏa thuận vay cụ thể với nước ngoài do
Bộ Tài chính chủ trì thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phân công cho cơ quan khác chủ trì đàm phán và ký
kết, các cơ quan này cần chuyển cho Bộ Tài chính các thoả thuận vay đã ký để tổ chức
thực hiện.
2) Các thoả thuận vay cụ thể chỉ được ký kết với bên nước ngoài khi:
a) Các chương trình, dự án đầu tư được Thủ tướng Chính phủ cho phép sử dụng
nguồn vốn vay nước ngoài để thực hiện và đã hoàn thành các thủ tục đầu tư theo quy
12
định của pháp luật hoặc các đề án sử dụng vốn vay cho các mục tiêu khác đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Nội dung thoả thuận vay được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
3. Việc ký kết và phê duyệt các thoả thuận vay cụ thể thực hiện theo Luật Ký kết,
gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế. Trường hợp bên ký kết phía nước ngoài không
yêu cầu tuân thủ Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế, việc ký kết và phê
duyệt thoả thuận vay cụ thể thực hiện theo trình tự do hai bên ký kết thoả thuận.
4. Đối với các thoả thuận vay nợ trong nước: Bộ Tài chính thực hiện theo kế
hoạch vay và trả nợ của Chính phủ hàng năm hoặc theo các đề án được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt.
5. Chính phủ ban hành qui định chi tiết về vay nợ thông qua hình thức thỏa thuận
vay.
Điều 27. Vay nợ thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
1. Bộ Tài chính là cơ quan duy nhất thay mặt Chính phủ phát hành hoặc uỷ quyền
phát hành các loại trái phiếu chính phủ.
2. Việc phát hành trái phiếu chính phủ trong nước được thực hiện căn cứ kế hoạch
vay, trả nợ hàng năm của Chính phủ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và theo các
phương thức do Chính phủ quy định.
3. Trường hợp phát hành trái phiếu chính phủ trên thị trường quốc tế: Bộ Tài chính
xây dựng đề án phát hành trình Chính phủ phê duyệt và ra Nghị quyết cho từng đợt phát
hành.
4. Việc phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ chỉ được thực hiện khi:
a) Các chương trình, dự án sử dụng vốn từ phát hành được xác định là trọng điểm
quốc gia hoặc các dự án đầu tư có hiệu quả cao, đã hoàn chỉnh các thủ tục đầu tư theo
quy định của pháp luật hiện hành.
b) Toàn bộ hồ sơ pháp lý cho việc phát hành đã được hoàn chỉnh theo đúng thông
lệ quốc tế và luật pháp Việt Nam.
c) Điều kiện thị trường quốc tế thuận lợi, đảm bảo thành công với chi phí hợp lý.
5. Chính phủ qui định chi tiết việc phát hành trái phiếu Chính phủ trong nước và
phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường vốn quốc tế.
Điều 28. Sử dụng vốn vay
Vốn vay của Chính phủ được sử dụng để:
1. Cấp phát cho các chương trình, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội và
các chương trình, dự án thuộc các lĩnh vực khác không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp
thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
13
2. Cho vay lại toàn bộ hoặc một phần cho các chương trình, dự án đầu tư phát triển
có khả năng thu hồi vốn toàn bộ hoặc một phần (bao gồm cả các dự án cơ sở hạ tầng) phù
hợp với ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đã được cấp có thNm quyền phê
duyệt.
3. Thực hiện cơ cấu lại danh mục nợ theo đề án cơ cấu lại nợ hoặc kế hoạch vay,
trả nợ hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 29. Cho vay lại
1. Bộ Tài chính trực tiếp thực hiện hoặc tổ chức việc cho vay lại nguồn vốn vay
nước ngoài của Chính phủ thông qua các tổ chức tài chính, tín dụng được uỷ quyền cho
các đối tượng sau:
a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế để đầu tư cho các dự án của nhà nước có khả
năng thu hồi một phần hoặc toàn bộ vốn vay.
b) Tổ chức tín dụng để cho vay tiếp đến người sử dụng theo một chương trình tín
dụng hoặc hợp phần tín dụng trong một dự án sử dụng vốn vay nước ngoài.
c) Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo các quy định
tại Chương V của Luật này.
2. Điều kiện được vay lại
a) Đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế:
Trừ các trường hợp đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ cho phép, để vay lại
nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế phải thoả
mãn các điều kiện sau:
- Có các chương trình, dự án sử dụng vốn vay nước ngoài phù hợp với quy hoạch
đầu tư phát triển của Nhà nước, đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định hiện hành,
được Thủ tướng Chính phủ cho phép sử dụng vốn vay và được nhà tài trợ chấp thuận.
- Đảm bảo được khả năng trả nợ theo phương án tài chính được thNm định theo
quy định của Chính phủ.
- Có tình hình tài chính lành mạnh, không có lỗ trong 3 năm liền kề gần nhất,
không có nợ quá hạn với các tổ chức tín dụng và không có nợ quá hạn đối với các khoản
vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ tại thời điểm vay lại, không có các
khoản nợ tồn đọng, quá hạn với ngân sách nhà nước. Đối với trường hợp các doanh
nghiệp chưa đủ 3 năm hoạt động thì phải có cam kết của chủ sở hữu hoặc của công ty mẹ.
- Thực hiện đảm bảo tiền vay cho các khoản vay lại theo yêu cầu của cơ quan cho
vay lại.
b) Đối với các tổ chức tín dụng:
14
- Được Thủ tướng Chính phủ cho phép sử dụng vốn vay và được nhà tài trợ chấp
thuận.
- Đảm bảo được khả năng trả nợ theo phương án tài chính được thNm định theo quy
định của Chính phủ.
c) Đối với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
- Được Thủ tướng Chính phủ cho phép vay lại từ nguồn vốn vay nước ngoài của
Chính phủ;
- Vốn vay được dùng cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thuộc nhiệm vụ chi của
ngân sách địa phương.
- Ngân sách địa phương đảm bảo trả được nợ.
3. Bộ Tài chính xác định các điều kiện cho vay lại cụ thể và ký các hợp đồng cho
vay lại hoặc hợp đồng uỷ quyền cho vay lại cho từng trường hợp theo quy định của
Chính phủ.
4. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan cho vay lại
a) Cơ quan cho vay lại chịu trách nhiệm thNm định phương án tài chính của
chương trình, dự án vay lại, năng lực tài chính của người vay lại. Trường hợp cho vay lại
theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan cho vay lại không phải thNm định lại và
không chịu rủi ro tín dụng.
b) Cơ quan cho vay lại có trách nhiệm thu hồi đầy đủ và đúng hạn các khoản nợ
cho vay lại và hoàn trả cho ngân sách nhà nước thông qua Quỹ tích luỹ trả nợ theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính và được hưởng phí cho vay lại theo quy định.
c) Cơ quan cho vay lại được áp dụng các hình thức đảm bảo khoản vay và được áp
dụng các chế tài mà pháp luật cho phép để thu hồi các khoản nợ cho vay lại.
5. Người vay lại có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các cam kết và nghĩa vụ trả nợ
theo thoả thuận vay lại đã ký kết với cơ quan cho vay lại, thường xuyên, định kỳ báo cáo
về tình trạng khoản vay, khả năng trả nợ và tất cả các vấn đề phát sinh có liên quan cho
cơ quan cho vay lại và Bộ Tài chính.
6. Chính phủ ban hành qui định chi tiết về cơ chế cho vay lại.
Điều 30. Vay nợ để cơ cấu lại danh mục nợ
1. Việc vay nợ để cơ cấu lại danh mục nợ phải đảm bảo đáp ứng các điều kiện sau:
a) Số tiền vay mới không vượt quá số dư nợ của khoản nợ được cơ cấu lại.
b) Không được vay ngoại tệ để cơ cấu lại một khoản vay bằng Đồng Việt Nam, trừ
một số trường hợp đặc biệt theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
15
2. Bộ Tài chính được uỷ quyền thực hiện các nghiệp vụ cơ cấu lại nợ theo kế
hoạch vay, trả nợ hàng năm của Chính phủ hoặc đề án được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
Điều 31. Quỹ tích luỹ trả nợ
1. Quỹ tích luỹ trả nợ là quỹ thuộc ngân sách nhà nước được lập theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ và do Bộ Tài chính quản lý.
2. Nguồn thu của Quỹ bao gồm:
a) Các khoản thu hồi nợ từ các khoản cho vay lại của Chính phủ.
b) Phí bảo lãnh chính phủ.
c) Thu hồi các khoản tạm ứng vốn theo quy định.
d) Lãi tạm ứng vốn và lãi từ các hoạt động cơ cấu lại nợ Chính phủ.
đ) Lãi tiền gửi hoặc uỷ thác quản lý nguồn vốn của Quỹ.
e) Các khoản thu hợp pháp khác.
3. Nội dung chi của Quỹ:
a) Hoàn trả ngân sách nhà nước các khoản đã thanh toán để trả nợ cho các khoản
vay nước ngoài của Chính phủ về cho vay lại.
b) Ứng trả thay cho Người được bảo lãnh trong trường hợp không trả được nợ.
c) Ứng vốn để thực hiện các nghiệp vụ cơ cấu lại nợ Chính phủ và nợ được Chính
phủ bảo lãnh.
d) Các khoản ứng vốn khác theo qui định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Quản lý nguồn vốn nhàn rỗi của Quỹ:
Nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của Quỹ phải được bảo toàn và phát triển thông qua
dịch vụ tiền gửi và quản lý tài sản của các tổ chức tài chính, tín dụng có uy tín trong
nước.
5. Thủ tướng Chính phủ ban hành qui định chi tiết về việc quản lý Quỹ tích luỹ trả
nợ.
Điều 32. Trả nợ Chính phủ
1. Chính phủ đảm bảo bố trí vốn ngân sách nhà nước để thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ.
2. Việc chi trả các khoản gốc, lãi, phí và mọi chi phí khác hợp lệ khác phát sinh
trong quá trình vay nợ hoặc phát hành do Bộ Tài chính thực hiện từ ngân sách nhà nước
theo kế hoạch vay, trả nợ hàng năm đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
16
3. Đối với các khoản cho vay lại từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ, cơ
quan cho vay lại thực hiện trả vào Quỹ tích luỹ trả nợ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm quản lý Quỹ tích luỹ trả nợ và hoàn trả từ Quỹ
cho ngân sách nhà nuớc các khoản ngân sách đã ứng chi trả nợ nước ngoài đối với các
khoản Chính phủ vay về cho vay lại.
Chương IV
QUẢN LÝ BẢO LÃNH CHÍNH PHỦ
Điều 33. Cơ quan cấp bảo lãnh
1. Cơ quan cấp và quản lý bảo lãnh của Chính phủ đối với các khoản vay hoặc
phát hành trái phiếu ở trong nước hoặc ở nước ngoài là Bộ Tài chính.
2. Bộ Tài chính chủ trì xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
Điều 34. Đối tượng được cấp bảo lãnh Chính phủ
1. Doanh nghiệp thực hiện chương trình, dự án đầu tư của Nhà nước thuộc các loại
hình quy định tại Điều 35 của Luật này.
2. Các ngân hàng chính sách của Nhà nước; các tổ chức tài chính, tín dụng nhà
nước thực hiện các chương trình tín dụng có mục tiêu theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 35. Các loại hình chương trình, dự án đầu tư của nhà nước được xem
xét cấp bảo lãnh Chính phủ:
1. Chương trình, dự án đầu tư trọng điểm được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt chủ trương đầu tư, hoặc
2. Chương trình, dự án ứng dụng công nghệ cao, các dự án trong lĩnh vực năng
lượng, khai thác chế biến khoáng sản hoặc sản xuất hàng hoá, cung cấp dịch vụ xuất
khNu, hoặc
3. Các chương trình, dự án khác thuộc các lĩnh vực ưu tiên đầu tư của nhà nước
được Thủ tướng Chính phủ chỉ định cấp bảo lãnh Chính phủ, hoặc
4. Các chương trình, dự án được tài trợ bằng khoản vay thương mại đi kèm nguồn
vốn ODA tạo thành nguồn vốn tài trợ dưới dạng tín dụng hỗn hợp.
Điều 36. Điều kiện cấp bảo lãnh Chính phủ
1. Điều kiện về chương trình, dự án
17
a) Đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định hiện hành.
b) Có phương án vay hoặc phát hành trái phiếu, phương án sử dụng, hoàn trả vốn
vay được Bộ Tài chính chấp thuận và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Điều kiện về Người vay, Người phát hành trái phiếu
a) Nếu là doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư phải đảm bảo tối thiểu 30%
tổng mức vốn đầu tư là vốn chủ sở hữu. Nếu là các tổ chức tài chính tín dụng (trừ các
ngân hàng chính sách của Nhà nước) phải đạt được hệ số an toàn vốn theo qui định của
Chính phủ.
b) Không bị lỗ trong 3 năm liên tục, không có các khoản nợ trong và ngoài nước
quá hạn (trừ các ngân hàng chính sách của Nhà nước).
c) Chấp thuận các chế tài theo quy định của cơ quan cấp bảo lãnh.
d) Trường hợp phát hành trái phiếu ra thị trường vốn quốc tế phải có hệ số tín
nhiệm được thị trường quốc tế chấp nhận, nhưng không thấp hơn một bậc so với hệ số tín
nhiệm quốc gia.
e) Không vi phạm pháp luật về quản lý nợ công trong thời hạn 3 năm tính đến thời
điểm đề nghị cấp bảo lãnh.
3. Điều kiện về khoản vay, khoản phát hành được bảo lãnh
a) Đối với các khoản vay nước ngoài, phát hành trái phiếu ra thị trường vốn quốc
tế:
- Trị giá khoản vay tối thiểu tương đương 50 triệu USD hoặc trị giá phát hành trái
phiếu tương đương 100 triệu USD trở lên, nằm trong hạn mức vay thương mại nước
ngoài hàng năm của Chính phủ, trừ các khoản vay nêu tại Khoản 4, Điều 35 của Luật
này.
- Có thời hạn trả nợ tối thiểu là 10 năm và các điều kiện vay, phát hành phù hợp
với điều kiện thị trường và thông lệ quốc tế.
b) Đối với các khoản vay, phát hành trái phiếu trong nước
- Khoản vay trong nước bằng ngoại tệ, có trị giá tương đương từ 30 triệu USD trở
lên, có thời hạn trả nợ tối thiểu là 5 năm theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ.
- Phát hành trái phiếu trong nước bằng nội tệ hoặc ngoại tệ có trị giá tương đương
từ 500 tỷ Đồng Việt Nam và thời hạn từ 1 năm trở lên.
Điều 37. Quản lý bảo lãnh của Chính phủ
1. Các khoản vay hoặc phát hành trái phiếu ở nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh
phải được đăng ký tại Ngân hàng Nhà nước.
18
2. Việc quản lý, giám sát sử dụng vốn từ các khoản vay, khoản phát hành trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh được thực hiện như đối với các khoản vay khác của
Chính phủ.
3. Nghĩa vụ nợ phát sinh từ các khoản vay có bảo lãnh của Chính phủ được coi là
nghĩa vụ nợ dự phòng của Chính phủ.
Điều 38. Quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan bảo lãnh
1. ThNm định phương án tài chính và các điều kiện cấp bảo lãnh theo hồ sơ đề
nghị cấp bảo lãnh cho các chương trình, dự án cụ thể trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định việc bảo lãnh.
2. Tham gia quá trình thương thảo thỏa thuận vay về các điều kiện vay và chủ trì
đàm phán về nội dung thư bảo lãnh.
3. Thực hiện việc kiểm tra kết quả hoạt động kinh doanh, sử dụng vốn vay nước
ngoài để giám sát khả năng trả nợ của người được bảo lãnh.
4. Thực hiện nghĩa vụ của Người bảo lãnh trong việc thanh toán đầy đủ các nghĩa
vụ phát sinh theo các thoả thuận bảo lãnh từ nguồn Quỹ tích luỹ trả nợ trong trường hợp
Người được bảo lãnh không trả được nợ.
5. Được thu phí bảo lãnh theo quy định.
6. Được áp dụng các công cụ tài chính và các chế tài theo quy định của pháp luật
để truy đòi số nợ và các chi phí phát sinh có liên quan đến việc trả thay Người được bảo
lãnh.
Điều 39. Trách nhiệm của Người được bảo lãnh
1. Cung cấp cho cơ quan bảo lãnh hồ sơ các tài liệu liên quan để thNm định.
2. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của Người vay theo thỏa thuận vay đã ký và các
nghĩa vụ của Người được bảo lãnh đối với cơ quan bảo lãnh theo quy định.
3. Cung cấp cho cơ quan bảo lãnh các báo cáo theo yêu cầu về tình hình thực hiện
chương trình, dự án và khả năng thực hiện các nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận vay.
4. Nộp phí bảo lãnh kịp thời và đầy đủ theo quy định.
Chương V
QUẢN LÝ NỢ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐNA PHƯƠNG
Điều 40. Mục đích vay
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được vay để đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng
có nhu cầu cấp bách thuộc phạm vi ngân sách cấp tỉnh đảm bảo theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước.
19
Điều 41. Hình thức vay nợ
1. Đối với vay trong nước: Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ được vay bằng hình thức
phát hành hoặc uỷ quyền phát hành trái phiếu chính quyền địa phương hoặc vay từ các
nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Đối với vốn vay nước ngoài: Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ được thực hiện vay
theo hình thức vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ.
3. Chính phủ qui định chi tiết việc cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của
Chính phủ cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 42. Điều kiện vay, phát hành trái phiếu của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1. Dự án đã hoàn thành các thủ tục đầu tư, thuộc danh mục đầu tư trong kế hoạch
5 năm đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2. Phương án phát hành trái phiếu, kế hoạch sử dụng vốn vay và phương án hoàn
trả vốn vay được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua.
3. Khoản vay lại từ nguồn vốn vay nước ngoài đáp ứng được mọi điều kiện qui
định của Chính phủ về quản lý vay và trả nợ nước ngoài.
Điều 43. Tổ chức vay nợ
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
thông qua Kho bạc Nhà nước hoặc uỷ quyền cho tổ chức tài chính, tín dụng trên địa bàn
phát hành theo qui định của Chính phủ và vay từ các nguồn tài chính hợp pháp khác theo
qui định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Đối với vốn vay nước ngoài: Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng phương án,
chủ động tìm nguồn vay, phối hợp với các cơ quan có liên quan đàm phán vay và trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định ký kết thỏa thuận vay theo phương thức Chính phủ vay
về cho vay lại.
Điều 44. Sử dụng vốn vay
1. Các khoản vay trong nước của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để chi cho các công
trình đã được phê duyệt được sử dụng, quản lý theo quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước.
2. Các khoản vay lại từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ được sử dụng,
quản lý theo các qui định của Chính phủ về quản lý vay và trả nợ nước ngoài.
Điều 45. Hoàn trả vốn vay
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm thanh toán đầy đủ và đúng hạn gốc,
lãi và các chi phí liên quan đến các khoản vay và phát hành trái phiếu của Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh.
20