Luật công cụ chuyển nhượng 2005
Tham khảo tài liệu 'luật công cụ chuyển nhượng 2005', văn bản luật, tiền tệ - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
LUẬT
CÁC CÔNG CỤ CHUYỂN NHƯỢNG
CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỐ 49/2005/QH11 NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2005
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm
2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về công cụ chuyển nhượng.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này điều chỉnh các quan hệ công cụ chuyển nhượng trong việc phát
hành, chấp nhận, bảo lãnh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu, thanh toán, truy đòi,
khởi kiện. Công cụ chuyển nhượng quy định trong Luật này gồm hối phiếu đòi
nợ, hối phiếu nhận nợ, séc, công cụ chuyển nhượng khác, trừ công cụ nợ dài hạn
được tổ chức phát hành nhằm huy động vốn trên thị trường.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước
ngoài tham gia vào quan hệ công cụ chuyển nhượng trên lãnh thổ nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Cơ sở phát hành công cụ chuyển nhượng
1. Người ký phát, người phát hành được phát hành công cụ chuyển nhượng
trên cơ sở giao dịch mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, cho vay giữa các tổ chức,
cá nhân với nhau; giao dịch cho vay của tổ chức tín dụng với tổ chức, cá nhân; giao
dịch thanh toán và giao dịch tặng cho theo quy định của pháp luật.
2. Quan hệ công cụ chuyển nhượng quy định trong Luật này độc lập, không
phụ thuộc vào giao dịch cơ sở phát hành công cụ chuyển nhượng quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Công cụ chuyển nhượng là giấy tờ có giá ghi nhận lệnh thanh toán hoặc
cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định vào một thời điểm nhất
định.
2. Hối phiếu đòi nợ là giấy tờ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị
ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào
một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.
3. Hối phiếu nhận nợ là giấy tờ có giá do người phát hành lập, cam kết
thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời
điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.
4. Séc là giấy tờ có giá do người ký phát lập, ra lệnh cho người bị ký phát là
ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để thanh
toán cho người thụ hưởng.
5. Người ký phát là người lập và ký phát hành hối phiếu đòi nợ, séc.
6. Người bị ký phát là người có trách nhiệm thanh toán số tiền ghi trên hối
phiếu đòi nợ, séc theo lệnh của người ký phát.
7. Người chấp nhận là người bị ký phát sau khi ký chấp nhận hối phiếu đòi
nợ.
8. Người thụ hưởng là người sở hữu công cụ chuyển nhượng với tư cách
của một trong những người sau đây:
a) Người được nhận thanh toán số tiền ghi trên công cụ chuyển nhượng theo
chỉ định của người ký phát, người phát hành;
b) Người nhận chuyển nhượng công cụ chuyển nhượng theo các hình thức
chuyển nhượng quy định tại Luật này;
c) Người cầm giữ công cụ chuyển nhượng có ghi trả cho người cầm giữ.
9. Người phát hành là người lập và ký phát hành hối phiếu nhận nợ.
10. Người có liên quan là người tham gia vào quan hệ công cụ chuyển
nhượng bằng cách ký tên trên công cụ chuyển nhượng với tư cách là người ký
phát, người phát hành, người chấp nhận, người chuyển nhượng và người bảo
lãnh.
11. Người thu hộ là ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khác
được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm dịch vụ thu hộ công cụ chuyển
nhượng.
12. Phát hành là việc người ký phát hoặc người phát hành lập, ký và chuyển
giao công cụ chuyển nhượng lần đầu cho người thụ hưởng.
13. Chuyển nhượng là việc người thụ hưởng chuyển giao quyền sở hữu
công cụ chuyển nhượng cho người nhận chuyển nhượng theo các hình thức
chuyển nhượng quy định tại Luật này.
14. Chiết khấu công cụ chuyển nhượng là việc tổ chức tín dụng mua công
cụ chuyển nhượng từ người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.
15. Tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng là việc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, tổ chức tín dụng mua lại công cụ chuyển nhượng đã được tổ chức tín
dụng khác chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.
16. Chấp nhận là cam kết của người bị ký phát về việc sẽ thanh toán toàn
bộ hoặc một phần số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ khi đến hạn thanh toán bằng
việc ký chấp nhận trên hối phiếu đòi nợ theo quy định của Luật này.
17. Trung tâm thanh toán bù trừ séc là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc
tổ chức khác được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép để tổ chức, chủ trì
việc trao đổi, thanh toán bù trừ séc, quyết toán các nghĩa vụ tài chính phát sinh từ
việc thanh toán bù trừ séc cho các thành viên là ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
18. Chữ ký là chữ ký bằng tay trực tiếp trên công cụ chuyển nhượng của
người có quyền và nghĩa vụ đối với công cụ chuyển nhượng hoặc người được ủy
quyền theo quy định của pháp luật. Chữ ký của người đại diện của tổ chức trên
công cụ chuyển nhượng phải kèm theo việc đóng dấu.
19. Quan hệ công cụ chuyển nhượng là quan hệ giữa các tổ chức, cá nhân
trong việc phát hành, chấp nhận, bảo lãnh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu,
thanh toán, truy đòi, khởi kiện về công cụ chuyển nhượng.
Điều 5. Áp dụng Luật các công cụ chuyển nhượng và pháp luật có liên quan
1. Các bên tham gia vào quan hệ công cụ chuyển nhượng phải tuân theo Luật
này và pháp luật có liên quan.
2. Căn cứ vào những nguyên tắc của Luật này, Chính phủ quy định cụ thể
việc áp dụng Luật này đối với công cụ chuyển nhượng khác.
Điều 6. Áp dụng điều ước quốc tế và tập quán thương mại quốc tế trong
quan hệ công cụ chuyển nhượng có yếu tố nước ngoài
1. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định
của điều ước quốc tế đó.
2. Trong trường hợp quan hệ công cụ chuyển nhượng có yếu tố nước ngoài,
các bên tham gia quan hệ công cụ chuyển nhượng được thoả thuận áp dụng các
tập quán thương mại quốc tế gồm Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng
chứng từ, Quy tắc thống nhất về nhờ thu của Phòng Thương mại quốc tế và các
tập quán thương mại quốc tế có liên quan khác theo quy định của Chính phủ.
3. Trong trường hợp công cụ chuyển nhượng được phát hành ở Việt Nam
nhưng được chấp nhận, bảo lãnh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu, thanh toán,
truy đòi, khởi kiện ở một nước khác thì công cụ chuyển nhượng phải được phát
hành theo quy định của Luật này.
4. Trong trường hợp công cụ chuyển nhượng được phát hành ở nước khác
nhưng được chấp nhận, bảo lãnh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu, thanh toán,
truy đòi, khởi kiện ở Việt Nam thì việc chấp nhận, bảo lãnh, chuyển nhượng,
cầm cố, nhờ thu, thanh toán, truy đòi, khởi kiện được thực hiện theo quy định của
Luật này.
Điều 7. Các thời hạn liên quan đến công cụ chuyển nhượng
1. Thời hạn thanh toán, thời hạn gửi thông báo truy đòi và thời hiệu khởi
kiện khi có tranh chấp về quan hệ công cụ chuyển nhượng được tính cả ngày nghỉ
lễ và ngày nghỉ cuối tuần; nếu ngày cuối cùng của thời hạn trùng vào ngày nghỉ
lễ, ngày nghỉ cuối tuần thì ngày cuối cùng của thời hạn là ngày làm việc tiếp theo
ngay sau ngày nghỉ lễ hoặc ngày nghỉ cuối tuần đó.
2. Thời hạn thanh toán cụ thể của từng công cụ chuyển nhượng do người ký
phát, người phát hành xác định và ghi trên công cụ chuyển nhượng phù hợp với
quy định của Luật này.
3. Thời hạn gửi thông báo truy đòi, thời hiệu khởi kiện khi công cụ chuyển
nhượng bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán được thực hiện theo quy
định tại Điều 50 và Điều 78 của Luật này.
Điều 8. Số tiền thanh toán trên công cụ chuyển nhượng
Số tiền thanh toán trên công cụ chuyển nhượng phải được ghi bằng số và
bằng chữ.
Điều 9. Công cụ chuyển nhượng ghi trả bằng ngoại tệ
1. Công cụ chuyển nhượng được ghi trả bằng ngoại tệ theo quy định của
pháp luật về quản lý ngoại hối.
2. Công cụ chuyển nhượng ghi trả bằng ngoại tệ theo quy định tại khoản 1
Điều này được thanh toán bằng ngoại tệ khi người thụ hưởng cuối cùng được
phép thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
3. Công cụ chuyển nhượng ghi trả bằng ngoại tệ nhưng người thụ hưởng
cuối cùng là người không được phép thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật về
quản lý ngoại hối thì số tiền trên công cụ chuyển nhượng được thanh toán bằng
đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm thanh toán hoặc theo tỷ giá kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thực hiện
việc thanh toán công bố tại thời điểm thanh toán, trong trường hợp ngân hàng thực
hiện việc thanh toán.
Điều 10. Ngôn ngữ trên công cụ chuyển nhượng
Công cụ chuyển nhượng phải được lập bằng tiếng Việt, trừ trường hợp
quan hệ công cụ chuyển nhượng có yếu tố nước ngoài thì công cụ chuyển
nhượng có thể được lập bằng tiếng nước ngoài theo thoả thuận của các bên.
Điều 11. Chữ ký đủ ràng buộc nghĩa vụ
1. Công cụ chuyển nhượng phải có chữ ký của người ký phát hoặc người
phát hành.
2. Người có liên quan chỉ có nghĩa vụ theo công cụ chuyển nhượng khi trên
công cụ chuyển nhượng hoặc tờ phụ đính kèm có chữ ký của người có liên quan
hoặc của người được người có liên quan uỷ quyền với tư cách là người ký phát,
người phát hành, người chấp nhận, người chuyển nhượng hoặc người bảo lãnh.
Điều 12. Chữ ký giả mạo, chữ ký của người không được uỷ quyền
Khi trên công cụ chuyển nhượng có chữ ký giả mạo hoặc chữ ký của người
không được uỷ quyền thì chữ ký đó không có giá trị; chữ ký của người có liên
quan khác trên công cụ chuyển nhượng vẫn có giá trị.
Điều 13. Mất công cụ chuyển nhượng
1. Khi công cụ chuyển nhượng bị mất, người thụ hưởng phải thông báo
ngay bằng văn bản cho người bị ký phát, người ký phát hoặc người phát hành.
Người thụ hưởng phải thông báo rõ trường hợp bị mất công cụ chuyển nhượng và
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của việc thông báo.
Người thụ hưởng có thể thông báo về việc mất công cụ chuyển nhượng bằng
điện thoại và các hình thức trực tiếp khác nếu các bên có thoả thuận.
Trường hợp người bị mất công cụ chuyển nhượng không phải là người thụ
hưởng thì phải thông báo ngay cho người thụ hưởng.
2. Trường hợp công cụ chuyển nhượng bị mất chưa đến hạn thanh toán,
người thụ hưởng có quyền yêu cầu người phát hành, người ký phát phát hành lại
công cụ chuyển nhượng có cùng nội dung với công cụ chuyển nhượng bị mất để
thay thế sau khi người thụ hưởng đã thông báo về việc công cụ chuyển nhượng bị
mất và có văn bản cam kết sẽ trả thay cho người bị ký phát hoặc người phát hành
nếu công cụ chuyển nhượng đã được thông báo bị mất lại được người thụ hưởng
hợp pháp xuất trình để yêu cầu thanh toán.
3. Khi đã nhận được thông báo về việc công cụ chuyển nhượng bị mất theo
quy định tại khoản 1 Điều này thì người phát hành và người bị ký phát không được
thanh toán công cụ chuyển nhượng đó. Việc kiểm tra, kiểm soát công cụ chuyển
nhượng được thông báo bị mất thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
4. Trường hợp công cụ chuyển nhượng mất đã bị lợi dụng thanh toán trước
khi người bị ký phát, người phát hành nhận được thông báo về việc công cụ
chuyển nhượng bị mất thì người bị ký phát, người phát hành được miễn trách
nhiệm nếu đã thực hiện đúng việc kiểm tra, kiểm soát của mình và thanh toán
công cụ chuyển nhượng theo các quy định của Luật này.
5. Người bị ký phát, người phát hành có trách nhiệm bồi thường thiệt hại
cho người thụ hưởng nếu thanh toán công cụ chuyển nhượng sau khi đã nhận
được thông báo về việc công cụ chuyển nhượng bị mất.
Điều 14. Hư hỏng công cụ chuyển nhượng
1. Khi công cụ chuyển nhượng bị hư hỏng, người thụ hưởng được quyền
yêu cầu người ký phát hoặc người phát hành phát hành lại công cụ chuyển
nhượng có cùng nội dung để thay thế.
2. Người ký phát, người phát hành có nghĩa vụ phát hành lại công cụ chuyển
nhượng, sau khi nhận được công cụ chuyển nhượng bị hư hỏng nếu công cụ
chuyển nhượng này chưa đến hạn thanh toán và còn đủ thông tin hoặc có bằng
chứng xác định người có công cụ bị hư hỏng là người thụ hưởng hợp pháp công
cụ chuyển nhượng.
Điều 15. Các hành vi bị cấm
1. Làm giả công cụ chuyển nhượng, sửa chữa hoặc tẩy xóa các yếu tố trên
công cụ chuyển nhượng.
2. Cố ý chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng hoặc xuất trình để thanh
toán công cụ chuyển nhượng bị làm giả, bị sửa chữa, bị tẩy xóa.
3. Ký công cụ chuyển nhượng không đúng thẩm quyền hoặc giả mạo chữ
ký trên công cụ chuyển nhượng.
4. Chuyển nhượng công cụ chuyển nhượng khi đã biết công cụ chuyển
nhượng này quá hạn thanh toán hoặc đã bị từ chối chấp nhận, bị từ chối thanh
toán hoặc đã được thông báo bị mất.
5. Cố ý phát hành công cụ chuyển nhượng khi không đủ khả năng thanh toán.
6. Cố ý phát hành séc sau khi bị đình chỉ quyền phát hành séc.
Chương II
HỐI PHIẾU ĐÒI NỢ
Mục 1
PHÁT HÀNH HỐI PHIẾU ĐÒI NỢ
Điều 16. Nội dung của hối phiếu đòi nợ
1. Hối phiếu đòi nợ có các nội dung sau đây:
a) Cụm từ "Hối phiếu đòi nợ" được ghi trên mặt trước của hối phiếu đòi
nợ;
b) Yêu cầu thanh toán không điều kiện một số tiền xác định;
c) Thời hạn thanh toán;
d) Địa điểm thanh toán;
đ) Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân, địa chỉ của người bị ký
phát;
e) Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân của người thụ hưởng
được người ký phát chỉ định hoặc yêu cầu thanh toán hối phiếu đòi nợ theo lệnh
của người thụ hưởng hoặc yêu cầu thanh toán hối phiếu đòi nợ cho người cầm
giữ;
g) Địa điểm và ngày ký phát;
h) Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân, địa chỉ và chữ ký của
người ký phát.
2. Hối phiếu đòi nợ không có giá trị nếu thiếu một trong các nội dung quy
định tại khoản 1 Điều này, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thời hạn thanh toán không được ghi trên hối phiếu đòi nợ thì hối phiếu
đòi nợ sẽ được thanh toán ngay khi xuất trình;
b) Địa điểm thanh toán không được ghi trên hối phiếu đòi nợ thì hối phiếu
đòi nợ sẽ được thanh toán tại địa chỉ của người bị ký phát;
c) Địa điểm ký phát không được ghi cụ thể trên hối phiếu đòi nợ thì hối
phiếu đòi nợ được coi là ký phát tại địa chỉ của người ký phát.
3. Khi số tiền trên hối phiếu đòi nợ được ghi bằng số khác với số tiền ghi
bằng chữ thì số tiền ghi bằng chữ có giá trị thanh toán. Trong trường hợp số tiền
trên hối phiếu đòi nợ được ghi hai lần trở lên bằng chữ hoặc bằng số và có sự
khác nhau thì số tiền có giá trị nhỏ nhất được ghi bằng chữ có giá trị thanh toán.
4. Trong trường hợp hối phiếu đòi nợ không có đủ chỗ để viết, hối phiếu
đòi nợ đó có thể có thêm tờ phụ đính kèm. Tờ phụ đính kèm được sử dụng để ghi
nội dung bảo lãnh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu. Người đầu tiên lập tờ phụ
phải gắn liền tờ phụ với hối phiếu đòi nợ và ký tên trên chỗ giáp lai giữa tờ phụ
và hối phiếu đòi nợ.
Điều 17. Nghĩa vụ của người ký phát
1. Người ký phát có nghĩa vụ thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ cho
người thụ hưởng khi hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh
toán.
2. Trường hợp người chuyển nhượng hoặc người bảo lãnh đã thanh toán hối
phiếu đòi nợ cho người thụ hưởng sau khi hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp nhận
hoặc bị từ chối thanh toán thì người ký phát có nghĩa vụ thanh toán cho người
chuyển nhượng hoặc người bảo lãnh số tiền ghi trên hối phiếu đó.
Mục II
CHẤP NHẬN HỐI PHIẾU ĐÒI NỢ
Điều 18. Xuất trình hối phiếu đòi nợ để yêu cầu chấp nhận
1. Người thụ hưởng phải xuất trình hối phiếu đòi nợ để yêu cầu chấp nhận
trong những trường hợp sau đây:
a) Người ký phát đã ghi trên hối phiếu đòi nợ là hối phiếu này phải được
xuất trình để yêu cầu chấp nhận;
b) Hối phiếu đòi nợ có ghi thời hạn thanh toán theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 42 của Luật này phải xuất trình để yêu cầu chấp nhận trong thời
hạn một năm kể từ ngày ký phát.
2. Việc xuất trình hối phiếu đòi nợ để yêu cầu chấp nhận được coi là hợp
lệ khi hối phiếu đòi nợ được người thụ hưởng hoặc người đại diện hợp pháp của
người thụ hưởng xuất trình đúng địa điểm thanh toán, trong thời gian làm việc của
người bị ký phát và chưa quá hạn thanh toán.
3. Hối phiếu đòi nợ có thể được xuất trình để chấp nhận dưới hình thức thư
bảo đảm qua mạng bưu chính công cộng. Ngày xuất trình hối phiếu đòi nợ để
chấp nhận trong trường hợp này được tính theo ngày trên dấu bưu điện nơi gửi
thư bảo đảm.
Điều 19. Thời hạn chấp nhận
Người bị ký phát thực hiện việc chấp nhận hoặc từ chối chấp nhận hối
phiếu đòi nợ trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày hối phiếu đòi nợ được
xuất trình; trong trường hợp hối phiếu đòi nợ được xuất trình dưới hình thức thư
bảo đảm qua mạng bưu chính công cộng thì thời hạn này được tính kể từ ngày
người bị ký phát xác nhận đã nhận được hối phiếu đòi nợ.
Điều 20. Vi phạm nghĩa vụ xuất trình hối phiếu đòi nợ để yêu cầu chấp
nhận
Khi người thụ hưởng không xuất trình hối phiếu đòi nợ theo quy định tại
khoản 1 Điều 18 của Luật này thì người ký phát, người chuyển nhượng và người
bảo lãnh cho những người này không có nghĩa vụ thanh toán hối phiếu đòi nợ, trừ
người bảo lãnh cho người bị ký phát.
Điều 21. Hình thức và nội dung chấp nhận
1. Người bị ký phát thực hiện việc chấp nhận hối phiếu đòi nợ bằng cách
ghi trên mặt trước của hối phiếu đòi nợ cụm từ "chấp nhận", ngày chấp nhận và
chữ ký của mình.
2. Trong trường hợp chỉ chấp nhận thanh toán một phần số tiền ghi trên hối
phiếu đòi nợ, người bị ký phát phải ghi rõ số tiền được chấp nhận.
Điều 22. Nghĩa vụ của người chấp nhận
Sau khi chấp nhận hối phiếu đòi nợ, người chấp nhận có nghĩa vụ thanh
toán không điều kiện hối phiếu đòi nợ theo nội dung đã chấp nhận cho người thụ
hưởng, người đã thanh toán hối phiếu đòi nợ theo quy định của Luật này.
Điều 23. Từ chối chấp nhận
1. Hối phiếu đòi nợ được coi là bị từ chối chấp nhận, nếu không được
người bị ký phát chấp nhận trong thời hạn quy định tại Điều 19 của Luật này.
2. Khi hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp nhận toàn bộ hoặc một phần thì
người thụ hưởng có quyền truy đòi ngay lập tức đối với người chuyển nhượng
trước mình, người ký phát, người bảo lãnh theo quy định tại Điều 48 của Luật
này.
Mục III
BẢO LÃNH HỐI PHIẾU ĐÒI NỢ
Điều 24. Bảo lãnh hối phiếu đòi nợ
Bảo lãnh hối phiếu đòi nợ là việc người thứ ba (sau đây gọi là người bảo
lãnh) cam kết với người nhận bảo lãnh sẽ thanh toán toàn bộ hoặc một phần số
tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ nếu đã đến hạn thanh toán mà người được bảo lãnh
không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ.
Điều 25. Hình thức bảo lãnh
1. Việc bảo lãnh hối phiếu đòi nợ được thực hiện bằng cách người bảo lãnh
ghi cụm từ "bảo lãnh", số tiền bảo lãnh, tên, địa chỉ, chữ ký của người bảo lãnh và
tên người được bảo lãnh trên hối phiếu đòi nợ hoặc trên tờ phụ đính kèm hối
phiếu đòi nợ.
2. Trong trường hợp bảo lãnh không ghi tên người được bảo lãnh thì việc
bảo lãnh được coi là bảo lãnh cho người ký phát.
Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của người bảo lãnh
1. Người bảo lãnh có nghĩa vụ thanh toán hối phiếu đòi nợ đúng số tiền đã
cam kết bảo lãnh nếu người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình khi hối phiếu đòi nợ đến hạn thanh
toán.
2. Người bảo lãnh chỉ có quyền huỷ bỏ việc bảo lãnh trong trường hợp hối
phiếu đòi nợ không đủ các nội dung bắt buộc quy định tại Điều 16 của Luật này.
3. Sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, người bảo lãnh được tiếp nhận các
quyền của người được bảo lãnh đối với những người có liên quan, xử lý tài sản
bảo đảm của người được bảo lãnh và có quyền yêu cầu người được bảo lãnh,
người ký phát, người chấp nhận liên đới thực hiện nghĩa vụ thanh toán số tiền
bảo lãnh đã thanh toán.
4. Việc bảo lãnh hối phiếu đòi nợ của tổ chức tín dụng được thực hiện theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật liên quan đến bảo lãnh
ngân hàng.
Mục IV
CHUYỂN NHƯỢNG HỐI PHIẾU ĐÒI NỢ
Điều 27. Hình thức chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ
Người thụ hưởng chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ theo một trong các hình
thức sau đây:
1. Ký chuyển nhượng;
2. Chuyển giao.
Điều 28. Hối phiếu đòi nợ không được chuyển nhượng
Hối phiếu đòi nợ không được chuyển nhượng nếu trên hối phiếu đòi nợ có
ghi cụm từ "không được chuyển nhượng", "cấm chuyển nhượng", "không trả theo
lệnh" hoặc cụm từ khác có ý nghĩa tương tự.
Điều 29. Nguyên tắc chuyển nhượng
1. Việc chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ là chuyển nhượng toàn bộ số tiền
ghi trên hối phiếu đòi nợ. Việc chuyển nhượng một phần số tiền ghi trên hối
phiếu đòi nợ không có giá trị.
2. Việc chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ cho hai người trở lên không có giá
trị.
3. Việc chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ bằng ký chuyển nhượng phải là
không điều kiện. Người chuyển nhượng không được ghi thêm trên hối phiếu đòi
nợ bất kỳ điều kiện nào ngoài nội dung quy định tại Điều 31 của Luật này. Mọi
điều kiện kèm theo việc ký chuyển nhượng không có giá trị.
4. Việc chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ là sự chuyển nhượng tất cả các
quyền phát sinh từ hối phiếu đòi nợ.
5. Hối phiếu đòi nợ quá hạn thanh toán hoặc đã bị từ chối chấp nhận hoặc
đã bị từ chối thanh toán thì không được chuyển nhượng.
6. Người thụ hưởng có thể chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ cho người
chấp nhận, người ký phát hoặc người chuyển nhượng.
Điều 30. Chuyển nhượng bằng ký chuyển nhượng
1. Chuyển nhượng bằng ký chuyển nhượng là việc người thụ hưởng
chuyển quyền sở hữu hối phiếu đòi nợ cho người nhận chuyển nhượng bằng
cách ký vào mặt sau hối phiếu đòi nợ và chuyển giao hối phiếu đòi nợ cho người
nhận chuyển nhượng.
2. Việc chuyển nhượng bằng ký chuyển nhượng được áp dụng đối với tất
cả hối phiếu đòi nợ, trừ hối phiếu đòi nợ không được chuyển nhượng quy định
tại Điều 28 của Luật này.
Điều 31. Hình thức và nội dung ký chuyển nhượng
1. Việc chuyển nhượng bằng ký chuyển nhượng phải được người thụ
hưởng viết, ký trên mặt sau của hối phiếu đòi nợ.
2. Người chuyển nhượng có thể ký chuyển nhượng theo một trong hai hình
thức sau đây:
a) Ký chuyển nhượng để trống;
b) Ký chuyển nhượng đầy đủ.
3. Khi chuyển nhượng bằng ký chuyển nhượng để trống, người chuyển
nhượng ký vào mặt sau của hối phiếu đòi nợ và chuyển giao hối phiếu đòi nợ cho
người nhận chuyển nhượng. Việc ký chuyển nhượng cho người cầm giữ hối
phiếu là ký chuyển nhượng để trống.
4. Khi chuyển nhượng bằng ký chuyển nhượng đầy đủ, người chuyển
nhượng ký vào mặt sau của hối phiếu đòi nợ và phải ghi đầy đủ tên của người
được chuyển nhượng, ngày chuyển nhượng.
Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của người ký chuyển nhượng
1. Người ký chuyển nhượng có nghĩa vụ bảo đảm hối phiếu đòi nợ đã
chuyển nhượng sẽ được chấp nhận và thanh toán, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này. Khi hối phiếu này bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh
toán một phần hoặc toàn bộ, người ký chuyển nhượng có nghĩa vụ thanh toán số
tiền bị từ chối của hối phiếu đòi nợ đã chuyển nhượng.
2. Người ký chuyển nhượng có thể không cho chuyển nhượng tiếp hối
phiếu đòi nợ bằng cách ghi thêm cụm từ "không chuyển nhượng", "cấm chuyển
nhượng" hoặc cụm từ khác có ý nghĩa tương tự trong nội dung ký chuyển nhượng
trên hối phiếu đòi nợ; trường hợp hối phiếu đòi nợ được tiếp tục chuyển nhượng
thì người ký chuyển nhượng này không có nghĩa vụ thanh toán đối với người nhận
chuyển nhượng sau đó.
Điều 33. Chuyển nhượng bằng chuyển giao.
1. Chuyển nhượng bằng chuyển giao là việc người thụ hưởng chuyển
quyền sở hữu hối phiếu đòi nợ cho người nhận chuyển nhượng bằng cách
chuyển giao hối phiếu đòi nợ cho người nhận chuyển nhượng.
2. Việc chuyển nhượng bằng chuyển giao được áp dụng đối với các hối
phiếu đòi nợ sau đây:
a) Hối phiếu đòi nợ được ký phát trả cho người cầm giữ;
b) Hối phiếu đòi nợ chỉ có một chuyển nhượng bằng ký chuyển nhượng để
trống;
c) Hối phiếu đòi nợ có chuyển nhượng cuối cùng là ký chuyển nhượng để
trống.
Điều 34. Quyền của người nhận chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ bằng
chuyển giao hoặc ký chuyển nhượng để trống
Người nhận chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ bằng hình thức chuyển giao
hoặc ký chuyển nhượng để trống có các quyền sau đây:
1. Điền vào chỗ trống tên của mình hoặc tên của người khác;
2. Tiếp tục ký chuyển nhượng để trống hối phiếu đòi nợ bằng cách ký trên
hối phiếu đòi nợ;
3. Tiếp tục chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ cho người khác bằng chuyển
giao;
4. Ký chuyển nhượng đầy đủ hối phiếu đòi nợ.
Điều 35. Chiết khấu, tái chiết khấu hối phiếu đòi nợ
Hối phiếu đòi nợ có thể được chiết khấu hoặc tái chiết khấu tại Ngân hàng
Nhà nước Việt nam, các tổ chức tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
Mục V
CHUYỂN GIAO ĐỂ CẦM CỐ VÀ CHUYỂN GIAO ĐỂ NHỜ
THU HỐI PHIẾU ĐÒI NỢ
Điều 36. Quyền được cầm cố hối phiếu đòi nợ
Người thụ hưởng có quyền cầm cố hối phiếu đòi nợ theo quy định tại Mục
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 37. Chuyển giao hối phiếu đòi nợ để cầm cố
Người cầm cố hối phiếu đòi nợ phải chuyển giao hối phiếu đòi nợ cho
người nhận cầm cố. Thoả thuận về cầm cố hối phiếu đòi nợ phải được lập
thành văn bản.
Điều 38. Xử lý hối phiếu đòi nợ được cầm cố
Khi người cầm cố hoàn thành nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố hối
phiếu đòi nợ thì người nhận cầm cố phải hoàn trả hối phiếu đòi nợ cho người
cầm cố. Trong trường hợp người cầm cố không thực hiện đầy đủ, đúng hạn
nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố hối phiếu đòi nợ thì người nhận cầm cố
trở thành người thụ hưởng hối phiếu đòi nợ và được thanh toán theo nghĩa vụ
được bảo đảm bằng cầm cố.
Điều 39. Nhờ thu qua người thu hộ
1. Người thụ hưởng có thể chuyển giao hối phiếu đòi nợ cho người thu hộ
để nhờ thu số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ bằng cách chuyển giao hối phiếu đòi
nợ cho người thu hộ theo quy định của Luật này kèm theo uỷ quyền bằng văn bản
về việc thu hộ.
2. Người thu hộ không được thực hiện các quyền của người thụ hưởng theo
hối phiếu đòi nợ ngoài quyền xuất trình hối phiếu đòi nợ để thanh toán, quyền
nhận số tiền trên hối phiếu, quyền chuyển giao hối phiếu đòi nợ cho người thu hộ
khác để nhờ thu hối phiếu đòi nợ.
3. Người thu hộ phải xuất trình hối phiếu đòi nợ cho người bị ký phát để
thanh toán theo quy định tại Điều 43 của Luật này. Trường hợp người thu hộ
không xuất trình hoặc xuất trình không đúng thời hạn hối phiếu đòi nợ để thanh
toán dẫn đến hối phiếu đòi nợ không được thanh toán thì người thu hộ có trách
nhiệm bồi thường thiệt hại cho người thụ hưởng tối đa bằng số tiền ghi trên hối
phiếu đòi nợ.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cụ thể thủ tục nhờ thu hối phiếu
đòi nợ qua người thu hộ.
Mục VI
THANH TOÁN HỐI PHIẾU ĐÒI NỢ
Điều 40. Người thụ hưởng
Người thụ hưởng hối phiếu đòi nợ được coi là người thụ hưởng hợp pháp
khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Cầm giữ hối phiếu đòi nợ chưa quá hạn thanh toán và không biết hối
phiếu đòi nợ này đã có thông báo về việc bị từ chối chấp nhận, từ chối thanh toán;
2. Xác lập quyền sở hữu đối với hối phiếu đòi nợ một cách hợp pháp.
Trường hợp người thụ hưởng nhận chuyển nhượng hối phiếu thông qua ký
chuyển nhượng thì các chữ ký chuyển nhượng trên hối phiếu phải liên tục, không
ngắt quãng;
3. Không có thông báo về việc những người ký chuyển nhượng hối phiếu
đòi nợ trước đó đã cầm giữ hối phiếu đòi nợ bằng cách gian lận, cưỡng bức, ép
buộc hoặc cách thức không hợp pháp khác.
Điều 41. Quyền của người thụ hưởng
1. Người thụ hưởng cầm giữ hối phiếu đòi nợ theo quy định tại Điều 40
của Luật này có các quyền sau đây:
a) Xuất trình hối phiếu đòi nợ để chấp nhận hoặc để thanh toán khi hối
phiếu đòi nợ đến hạn;
b) Yêu cầu những người có liên quan thanh toán hối phiếu đòi nợ khi đến
hạn;
c) Chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ theo các quy định của Luật này;
d) Chuyển giao để cầm cố hoặc chuyển giao để nhờ thu hối phiếu đòi nợ;
đ) Truy đòi, khởi kiện về hối phiếu đòi nợ.
2. Quyền của người thụ hưởng cầm giữ hối phiếu đòi nợ theo quy định tại
Điều 40 của Luật này vẫn được đảm bảo ngay cả khi những người có liên quan
trước đó cầm giữ hối phiếu không hợp pháp.
Điều 42. Thời hạn thanh toán
1. Thời hạn thanh toán của hối phiếu đòi nợ được ghi theo một trong các
thời hạn sau đây:
a) Ngay khi xuất trình;
b) Sau một thời hạn nhất định kể từ ngày hối phiếu đòi nợ được chấp nhận;
c) Sau một thời hạn nhất định kể từ ngày ký phát;
d) Vào một ngày được xác định cụ thể.
2. Hối phiếu đòi nợ không có giá trị nếu ghi nhiều thời hạn thanh toán hoặc
ghi thời hạn không đúng quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 43. Xuất trình hối phiếu đòi nợ để thanh toán
1. Người thụ hưởng có quyền xuất trình hối phiếu đòi nợ tại địa điểm thanh
toán để yêu cầu người bị ký phát thanh toán vào ngày hối phiếu đòi nợ đến hạn
thanh toán hoặc trong thời hạn năm ngày làm việc tiếp theo.
2. Người thụ hưởng có thể xuất trình hối phiếu đòi nợ sau thời hạn ghi trên
hối phiếu đòi nợ, nếu việc chậm xuất trình do sự kiện bất khả kháng hoặc trở
ngại khách quan gây ra. Thời gian diễn ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan không tính vào thời hạn thanh toán.
3. Hối phiếu đòi nợ có ghi thời hạn thanh toán là "ngay khi xuất trình" phải
được xuất trình để thanh toán trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày ký phát.
4. Việc xuất trình hối phiếu đòi nợ để thanh toán được coi là hợp lệ khi có
đủ các điều kiện sau đây:
a) Do người thụ hưởng hoặc người đại diện hợp pháp của người thụ hưởng
xuất trình;
b) Hối phiếu đòi nợ đến hạn thanh toán;
c) Xuất trình tại địa điểm thanh toán theo quy định tại điểm d khoản 1 và
điểm b khoản 2 Điều 16 của Luật này.
5. Người thụ hưởng có thể xuất trình hối phiếu đòi nợ để thanh toán dưới
hình thức thư bảo đảm qua mạng bưu chính công cộng. Việc xác định thời điểm
xuất trình hối phiếu đòi nợ để thanh toán được tính theo ngày trên dấu bưu điện
nơi gửi thư bảo đảm.
Điều 44. Thanh toán hối phiếu đòi nợ
1. Người bị ký phát phải thanh toán hoặc từ chối thanh toán hối phiếu đòi nợ
cho người thụ hưởng trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận được hối
phiếu đòi nợ. Trong trường hợp hối phiếu đòi nợ được xuất trình thanh toán dưới
hình thức thư bảo đảm qua mạng bưu chính công cộng thì thời hạn này được tính
kể từ ngày người bị ký phát xác nhận đã nhận được hối phiếu đòi nợ.
2. Khi hối phiếu đòi nợ đã được thanh toán toàn bộ, người thụ hưởng phải
ký, chuyển giao hối phiếu đòi nợ, tờ phụ đính kèm cho người đã thanh toán.
Điều 45. Từ chối thanh toán
1. Hối phiếu đòi nợ được coi là bị từ chối thanh toán, nếu người thụ hưởng
không được thanh toán đầy đủ số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ trong thời hạn quy
định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này.
2. Khi hối phiếu đòi nợ bị từ chối thanh toán toàn bộ hoặc một phần số tiền
ghi trên hối phiếu đòi nợ, người thụ hưởng có quyền truy đòi ngay số tiền chưa
được thanh toán đối với người chuyển nhượng trước mình, người ký phát và
người bảo lãnh theo quy định tại Điều 48 của Luật này.
Điều 46. Hoàn thành thanh toán hối phiếu đòi nợ
Việc thanh toán hối phiếu đòi nợ được coi là hoàn thành trong các trường
hợp sau đây:
1. Người ký phát, người bị ký phát, người chấp nhận đã thanh toán toàn bộ
số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ cho người thụ hưởng;
2. Người chấp nhận trở thành người thụ hưởng của hối phiếu đòi nợ vào
ngày đến hạn thanh toán hoặc sau ngày đó;
3. Người thụ hưởng huỷ bỏ hối phiếu đòi nợ hoặc từ bỏ quyền đối với hối
phiếu đòi nợ khi việc huỷ bỏ hoặc từ bỏ này được ghi rõ trên hối phiếu đòi nợ
bằng cụm từ "huỷ bỏ", "từ bỏ" hoặc cụm từ khác có ý nghĩa tương tự, ngày huỷ
bỏ, từ bỏ và chữ ký của người thụ hưởng.
Điều 47. Thanh toán trước hạn
Người bị ký phát thanh toán hối phiếu đòi nợ trước khi đến hạn thanh toán
theo yêu cầu của người thụ hưởng phải chịu mọi thiệt hại phát sinh do thanh toán
trước hạn.
Mục VII
TRUY ĐÒI DO HỐI PHIẾU ĐÒI NỢ KHÔNG ĐƯỢC CHẤP NHẬN
HOẶC KHÔNG ĐƯỢC THANH TOÁN
Điều 48. Quyền truy đòi
1. Người thụ hưởng có quyền truy đòi số tiền quy định tại Điều 52 của
Luật này đối với những người sau đây:
a) Người ký phát, người bảo lãnh, người chuyển nhượng trước mình trong
trường hợp hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp nhận một phần hoặc toàn bộ theo
quy định của Luật này;
b) Người ký phát, người chuyển nhượng, người bảo lãnh, khi hối phiếu đòi
nợ đến hạn thanh toán mà không được thanh toán theo nội dung của hối phiếu đòi
nợ;
c) Người ký phát, người chuyển nhượng, người bảo lãnh trong trường hợp
người bị ký phát bị tuyên bố phá sản, giải thể, chết hoặc mất tích, kể cả trường
hợp hối phiếu đòi nợ đã được chấp nhận hoặc chưa được chấp nhận;
d) Người chuyển nhượng, người bảo lãnh trong trường hợp hối phiếu đòi
nợ chưa đến hạn thanh toán nhưng người ký phát bị tuyên bố phá sản, giải thể,
chết hoặc mất tích và hối phiếu đòi nợ chưa được chấp nhận.
2. Người chuyển nhượng đã trả tiền cho người thụ hưởng được quyền truy
đòi đối với người ký phát hoặc người chuyển nhượng trước mình.
Điều 49. Văn bản thông báo truy đòi
Trong trường hợp hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối
thanh toán, người thụ hưởng phải thông báo bằng văn bản cho người ký phát,
người chuyển nhượng cho mình, người bảo lãnh cho những người này về việc từ
chối đó.
Điều 50. Thời hạn thông báo
1. Người thụ hưởng phải thông báo cho người ký phát, người chuyển
nhượng cho mình, người bảo lãnh cho những người này về việc hối phiếu đòi nợ
bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán trong thời hạn bốn ngày làm việc,
kể từ ngày bị từ chối.
2. Trong thời hạn bốn ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, mỗi
người chuyển nhượng phải thông báo bằng văn bản cho người chuyển nhượng
cho mình về việc hối phiếu đòi nợ bị từ chối, kèm theo tên và địa chỉ của người đã
thông báo cho mình. Việc thông báo này được thực hiện cho đến khi người ký phát
nhận được thông báo về việc hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ
chối thanh toán.
3. Trong thời hạn thông báo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu
việc thông báo không thực hiện được do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan gây ra thì thời gian diễn ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách
quan không tính vào thời hạn thông báo.
Điều 51. Trách nhiệm của những người có liên quan
1. Người ký phát, người chuyển nhượng chịu trách nhiệm liên đới thanh toán
cho người thụ hưởng toàn bộ số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ.