Luật cạnh tranh - Luật số: 27/2004/QH11
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh, hành vi cạnh tranh không lành mạnh, trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc cạnh tranh, biện pháp xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh. Điều 2. Đối tượng áp dụng Luật này áp dụng đối với: 1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh ...
QUỐC HỘI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Luật số : 27/2004/QH11
QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Khoá XI, kỳ họp thứ 6
(Từ ngày 25 tháng 10 đến ngày 03 tháng 12 năm 2004)
LUẬT CẠNH
TRANH
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25
tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về cạnh tranh.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh, hành vi cạnh tranh
không lành mạnh, trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc cạnh tranh, biện pháp
xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với:
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh (sau đây gọi chung là doanh nghiệp)
bao gồm cả doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích,
doanh nghiệp hoạt động trong các ngành, lĩnh vực thuộc độc quyền nhà
nước và doanh nghiệp nước ngoài hoạt động ở Việt Nam;
2. Hiệp hội ngành nghề hoạt động ở Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thị trường liên quan bao gồm thị trường sản phẩm liên quan và thị
trường địa lý liên quan.
Thị trường sản phẩm liên quan là thị trường của những hàng hoá, dịch
vụ có thể thay thế cho nhau về đặc tính, mục đích sử dụng và giá cả.
2
Thị trường địa lý liên quan là một khu vực địa lý cụ thể trong đó có
những hàng hoá, dịch vụ có thể thay thế cho nhau với các điều kiện cạnh
tranh tương tự và có sự khác biệt đáng kể với các khu vực lân cận.
2. Hiệp hội ngành nghề bao gồm hiệp hội ngành hàng và hiệp hội
nghề nghiệp.
3. Hành vi hạn chế cạnh tranh là hành vi của doanh nghiệp làm giảm,
sai lệch, cản trở cạnh tranh trên thị trường, bao gồm hành vi thoả thuận hạn
chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc
quyền và tập trung kinh tế.
4. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi cạnh tranh của
doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh trái với các chuẩn mực thông
thường về đạo đức kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác
hoặc người tiêu dùng.
5. Thị phần của doanh nghiệp đối với một loại hàng hoá, dịch vụ nhất
định là tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu bán ra của doanh nghiệp này với tổng
doanh thu của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hoá, dịch vụ đó
trên thị trường liên quan hoặc tỷ lệ phần trăm giữa doanh số mua vào của
doanh nghiệp này với tổng doanh số mua vào của tất cả các doanh nghiệp
kinh doanh loại hàng hoá, dịch vụ đó trên thị trường liên quan theo tháng,
quý, năm.
6. Thị phần kết hợp là tổng thị phần trên thị trường liên quan của các
doanh nghiệp tham gia vào thoả thuận hạn chế cạnh tranh hoặc tập trung kinh
tế.
7. Giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ bao gồm:
a) Giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ; giá mua hàng hoá;
b) Chi phí lưu thông đưa hàng hoá, dịch vụ đến người tiêu dùng.
8. Vụ việc cạnh tranh là vụ việc có dấu hiệu vi phạm quy định của
Luật này bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều tra, xử lý theo quy định
của pháp luật.
9. Tố tụng cạnh tranh là hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo
trình tự, thủ tục giải quyết, xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định của Luật
này.
10. Bí mật kinh doanh là thông tin có đủ các điều kiện sau đây:
a) Không phải là hiểu biết thông thường;
b) Có khả năng áp dụng trong kinh doanh và khi được sử dụng sẽ tạo
cho người nắm giữ thông tin đó có lợi thế hơn so với người không nắm giữ
hoặc không sử dụng thông tin đó;
c) Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để thông
3
tin đó không bị tiết lộ và không dễ dàng tiếp cận được.
11. Bán hàng đa cấp là phương thức tiếp thị để bán lẻ hàng hóa đáp
ứng các điều kiện sau đây:
a) Việc tiếp thị để bán lẻ hàng hóa được thực hiện thông qua mạng
lưới người tham gia bán hàng đa cấp gồm nhiều cấp, nhiều nhánh khác nhau;
b) Hàng hóa được người tham gia bán hàng đa cấp tiếp thị trực tiếp
cho người tiêu dùng tại nơi ở, nơi làm việc của người tiêu dùng hoặc địa
điểm khác không phải là địa điểm bán lẻ thường xuyên của doanh nghiệp
hoặc của người tham gia;
c) Người tham gia bán hàng đa cấp được hưởng tiền hoa hồng, tiền
thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác từ kết quả tiếp thị bán hàng của mình và
của người tham gia bán hàng đa cấp cấp dưới trong mạng lưới do mình tổ
chức và mạng lưới đó được doanh nghiệp bán hàng đa cấp chấp thuận.
Điều 4. Quyền cạnh tranh trong kinh doanh
1. Doanh nghiệp được tự do cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật.
Nhà nước bảo hộ quyền cạnh tranh hợp pháp trong kinh doanh.
2. Việc cạnh tranh phải được thực hiện theo nguyên tắc trung thực,
không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi
ích hợp pháp của doanh nghiệp, của người tiêu dùng và phải tuân theo các
quy định của Luật này.
Điều 5. Áp dụng Luật này, các luật khác có liên quan và điều ước
quốc tế
1. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Luật này với quy
định của luật khác về hành vi hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành
mạnh thì áp dụng quy định của Luật này.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định của Luật này thì áp
dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 6. Các hành vi bị cấm đối với cơ quan quản lý nhà nước
Cơ quan quản lý nhà nước không được thực hiện những hành vi sau
đây để cản trở cạnh tranh trên thị trường:
1. Buộc doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải mua, bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ với doanh nghiệp được cơ quan này chỉ định, trừ hàng
hoá, dịch vụ thuộc lĩnh vực độc quyền nhà nước hoặc trong trường hợp
khẩn cấp theo quy định của pháp luật;
2. Phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp;
3. Ép buộc các hiệp hội ngành nghề hoặc các doanh nghiệp liên kết
với nhau nhằm loại trừ, hạn chế, cản trở các doanh nghiệp khác cạnh tranh
4
trên thị trường;
4. Các hành vi khác cản trở hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh
nghiệp.
Điều 7. Trách nhiệm quản lý nhà nước về cạnh tranh
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về cạnh tranh.
2. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản
lý nhà nước về cạnh tranh.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Thương mại thực hiện quản lý nhà nước về cạnh
tranh.
Chương II
KIỂM SOÁT HÀNH VI HẠN CHẾ CẠNH TRANH
Mục 1
THOẢ THUẬN HẠN CHẾ CẠNH TRANH
Điều 8. Các thoả thuận hạn chế cạnh tranh
Các thoả thuận hạn chế cạnh tranh bao gồm:
1. Thoả thuận ấn định giá hàng hoá, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián
tiếp;
2. Thoả thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hoá,
cung ứng dịch vụ;
3. Thoả thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản
xuất, mua, bán hàng hoá, dịch vụ;
4. Thoả thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu
tư ;
5. Thoả thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện ký kết hợp
đồng mua, bán hàng hoá, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận
các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng;
6. Thoả thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham
gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh;
7. Thoả thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải
là các bên của thoả thuận;
8. Thông đồng để một hoặc các bên của thoả thuận thắng thầu trong
việc cung cấp hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
Điều 9. Các thoả thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm
5
1. Cấm các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh quy định tại các khoản 6, 7
và 8 Điều 8 của Luật này.
2. Cấm các thoả thuận hạn chế cạnh tranh quy định tại các khoản 1, 2,
3, 4 và 5 Điều 8 của Luật này khi các bên tham gia thoả thuận có thị phần
kết hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên.
Điều 10. Trường hợp miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh bị cấm
1. Thoả thuận hạn chế cạnh tranh quy định tại khoản 2 Điều 9 của
Luật này được miễn trừ có thời hạn nếu đáp ứng một trong các điều kiện
sau đây nhằm hạ giá thành, có lợi cho người tiêu dùng:
a) Hợp lý hoá cơ cấu tổ chức, mô hình kinh doanh, nâng cao hiệu quả
kinh doanh;
b) Thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng hàng
hoá, dịch vụ;
c) Thúc đẩy việc áp dụng thống nhất các tiêu chuẩn chất lượng, định
mức kỹ thuật của chủng loại sản phẩm;
d) Thống nhất các điều kiện kinh doanh, giao hàng, thanh toán nhưng
không liên quan đến giá và các yếu tố của giá;
đ) Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa;
e) Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị
trường quốc tế.
2. Trình tự, thủ tục, thời hạn miễn trừ được thực hiện theo quy định
tại Mục 4 Chương này.
Mục 2
LẠM DỤNG VỊ TRÍ THỐNG LĨNH THỊ TRƯỜNG,
LẠM DỤNG VỊ TRÍ ĐỘC QUYỀN
Điều 11. Doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị
trường
1. Doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có thị
phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan hoặc có khả năng gây hạn chế
cạnh tranh một cách đáng kể.
2. Nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu
cùng hành động nhằm gây hạn chế cạnh tranh và thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên
quan;
b) Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên
6
quan;
c) Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị trường liên
quan.
Điều 12. Doanh nghiệp có vị trí độc quyền
Doanh nghiệp được coi là có vị trí độc quyền nếu không có doanh
nghiệp nào cạnh tranh về hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đó kinh doanh
trên thị trường liên quan.
Điều 13. Các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm
Cấm doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường
thực hiện các hành vi sau đây:
1. Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại
bỏ đối thủ cạnh tranh;
2. Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định
giá bán lại tối thiểu gây thiệt hại cho khách hàng;
3. Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hoá, dịch vụ, giới hạn thị trường,
cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây thiệt hại cho khách hàng;
4. Áp đặt điều kiện thương mại khác nhau trong giao dịch như nhau
nhằm tạo bất bình đẳng trong cạnh tranh;
5. Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác ký kết hợp đồng mua, bán
hàng hoá, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ
không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng;
6. Ngăn cản việc tham gia thị trường của những đối thủ cạnh tranh
mới.
Điều 14. Các hành vi lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm
Cấm doanh nghiệp có vị trí độc quyền thực hiện hành vi sau đây:
1. Các hành vi quy định tại Điều 13 của Luật này;
2. Áp đặt các điều kiện bất lợi cho khách hàng;
3. Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc huỷ bỏ hợp
đồng đã giao kết mà không có lý do chính đáng.
Điều 15. Kiểm soát doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực độc
quyền nhà nước, doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích
1. Nhà nước kiểm soát doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực độc
quyền nhà nước bằng các biện pháp sau đây:
a) Quyết định giá mua, giá bán hàng hoá, dịch vụ thuộc lĩnh vực độc
quyền nhà nước;
7
b) Quyết định số lượng, khối lượng, phạm vi thị trường của hàng hoá,
dịch vụ thuộc lĩnh vực độc quyền nhà nước.
2. Nhà nước kiểm soát doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích bằng các biện pháp đặt hàng, giao kế hoạch, đấu thầu theo
giá hoặc phí do Nhà nước quy định.
3. Khi thực hiện các hoạt động kinh doanh khác ngoài lĩnh vực độc
quyền nhà nước và sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, các
doanh nghiệp không chịu sự điều chỉnh của quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này nhưng vẫn chịu sự điều chỉnh của các quy định khác của Luật này.
Mục 3
TẬP TRUNG KINH TẾ
Điều 16. Tập trung kinh tế
Tập trung kinh tế là hành vi của doanh nghiệp bao gồm:
1. Sáp nhập doanh nghiệp;
2. Hợp nhất doanh nghiệp;
3. Mua lại doanh nghiệp;
4. Liên doanh giữa các doanh nghiệp;
5. Các hành vi tập trung kinh tế khác theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Sáp nhập, hợp nhất, mua lại doanh nghiệp và liên doanh
giữa các doanh nghiệp
1. Sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc một số doanh nghiệp
chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang
một doanh nghiệp khác, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị
sáp nhập.
2. Hợp nhất doanh nghiệp là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp chuyển
toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành
một doanh nghiệp mới, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các doanh nghiệp
bị hợp nhất.
3. Mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp mua toàn bộ hoặc
một phần tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối toàn bộ
hoặc một ngành nghề của doanh nghiệp bị mua lại.
4. Liên doanh giữa các doanh nghiệp là việc hai hoặc nhiều doanh
nghiệp cùng nhau góp một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp
của mình để hình thành một doanh nghiệp mới.
Điều 18. Trường hợp tập trung kinh tế bị cấm
Cấm tập trung kinh tế nếu thị phần kết hợp của các doanh nghiệp
tham gia tập trung kinh tế chiếm trên 50% trên thị trường liên quan, trừ
8
trường hợp quy định tại Điều 19 của Luật này hoặc trường hợp doanh
nghiệp sau khi thực hiện tập trung kinh tế vẫn thuộc loại doanh nghiệp nhỏ
và vừa theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Trường hợp miễn trừ đối với tập trung kinh tế bị cấm
Tập trung kinh tế bị cấm quy định tại Điều 18 của Luật này có thể
được xem xét miễn trừ trong các trường hợp sau đây:
1. Một hoặc nhiều bên tham gia tập trung kinh tế đang trong nguy cơ
bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản;
2. Việc tập trung kinh tế có tác dụng mở rộng xuất khẩu hoặc góp
phần phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ.
Điều 20. Thông báo việc tập trung kinh tế
1. Các doanh nghiệp tập trung kinh tế có thị phần kết hợp từ 30% đến
50% trên thị trường liên quan thì đại diện hợp pháp của các doanh nghiệp đó
phải thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành tập trung
kinh tế.
Trường hợp thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung
kinh tế thấp hơn 30% trên thị trường liên quan hoặc trường hợp doanh
nghiệp sau khi thực hiện tập trung kinh tế vẫn thuộc loại doanh nghiệp nhỏ
và vừa theo quy định của pháp luật thì không phải thông báo.
2. Các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế được hưởng miễn trừ
quy định tại Điều 19 của Luật này nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ theo
quy định tại Mục 4 Chương này thay cho thông báo việc tập trung kinh tế.
Điều 21. Hồ sơ thông báo việc tập trung kinh tế
1. Hồ sơ thông báo việc tập trung kinh tế bao gồm:
a) Văn bản thông báo việc tập trung kinh tế theo mẫu do cơ quan quản
lý cạnh tranh quy định;
b) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của từng
doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế;
c) Báo cáo tài chính trong hai năm liên tiếp gần nhất của từng doanh
nghiệp tham gia tập trung kinh tế có xác nhận của tổ chức kiểm toán theo
quy định của pháp luật;
d) Danh sách các đơn vị phụ thuộc của từng doanh nghiệp tham gia tập
trung kinh tế;
đ) Danh sách các loại hàng hoá, dịch vụ mà từng doanh nghiệp tham
gia tập trung kinh tế và các đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp đó đang kinh
doanh;
e) Báo cáo thị phần trong hai năm liên tiếp gần nhất của từng doanh
nghiệp tham gia tập trung kinh tế trên thị trường liên quan.
9
2. Doanh nghiệp nộp hồ sơ thông báo tập trung kinh tế chịu trách
nhiệm về tính trung thực của hồ sơ.
Điều 22. Thụ lý hồ sơ thông báo việc tập trung kinh tế
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ thông
báo việc tập trung kinh tế, cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản cho doanh nghiệp nộp hồ sơ về tính hợp lệ, đầy đủ của
hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, cơ quan quản lý cạnh tranh có trách
nhiệm chỉ rõ những nội dung cần bổ sung.
Điều 23. Thời hạn trả lời thông báo tập trung kinh tế
1. Trong thời hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ
hồ sơ thông báo tập trung kinh tế, cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp nộp hồ sơ. Văn bản trả lời của cơ
quan quản lý cạnh tranh phải xác định tập trung kinh tế thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Tập trung kinh tế không thuộc trường hợp bị cấm;
b) Tập trung kinh tế bị cấm theo quy định tại Điều 18 của Luật này; lý
do cấm phải được nêu rõ trong văn bản trả lời.
2. Trường hợp việc tập trung kinh tế có nhiều tình tiết phức tạp, thời
hạn trả lời quy định tại khoản 1 Điều này có thể được Thủ trưởng cơ quan
quản lý cạnh tranh gia hạn, nhưng không quá hai lần, mỗi lần không quá ba
mươi ngày và phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp nộp hồ sơ
chậm nhất là ba ngày làm việc trước ngày hết hạn trả lời thông báo, nêu rõ
lý do của việc gia hạn.
Điều 24. Thực hiện tập trung kinh tế
Đại diện hợp pháp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế
thuộc diện phải thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này
chỉ được làm thủ tục tập trung kinh tế tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp sau khi được cơ quan quản lý
cạnh tranh trả lời bằng văn bản về việc tập trung kinh tế không thuộc
trường hợp bị cấm.
Mục 4
THỦ TỤC THỰC HIỆN CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN TRỪ
Điều 25. Thẩm quyền quyết định việc miễn trừ
1. Bộ trưởng Bộ Thương mại xem xét, quyết định việc miễn trừ bằng
văn bản quy định tại Điều 10 và khoản 1 Điều 19 của Luật này.
2. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc miễn trừ bằng văn
bản quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này.
Điều 26. Đối tượng nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ
10
Đối tượng nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ là các bên dự định tham
gia thoả thuận hạn chế cạnh tranh hoặc tập trung kinh tế.
Điều 27. Đại diện hợp pháp của các bên tham gia thoả thuận hạn
chế cạnh tranh hoặc tập trung kinh tế
1. Các bên tham gia thoả thuận hạn chế cạnh tranh hoặc tập trung kinh
tế có thể cử một đại diện làm thủ tục đề nghị hưởng miễn trừ. Việc cử đại
diện phải được lập thành văn bản có xác nhận của các bên.
2. Quyền và nghĩa vụ của bên đại diện do các bên thoả thuận quy
định.
3. Các bên chịu trách nhiệm về hành vi của bên đại diện trong phạm vi
uỷ quyền.
Điều 28. Hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thoả thuận hạn
chế cạnh tranh
1. Hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thoả thuận hạn chế cạnh
tranh bao gồm:
a) Đơn theo mẫu của cơ quan quản lý cạnh tranh;
b) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của từng
doanh nghiệp tham gia thoả thuận hạn chế cạnh tranh và Điều lệ của hiệp
hội đối với trường hợp thoả thuận hạn chế cạnh tranh có sự tham gia của
hiệp hội;
c) Báo cáo tài chính trong hai năm liên tiếp gần nhất của từng doanh
nghiệp tham gia thoả thuận hạn chế cạnh tranh có xác nhận của tổ chức
kiểm toán theo quy định của pháp luật;
d) Báo cáo thị phần trong hai năm liên tiếp gần nhất của từng doanh
nghiệp tham gia thoả thuận hạn chế cạnh tranh trên thị trường liên quan;
đ) Báo cáo giải trình cụ thể việc đáp ứng các trường hợp được hưởng
miễn trừ quy định tại Điều 10 của Luật này;
e) Văn bản uỷ quyền của các bên tham gia thoả thuận hạn chế cạnh
tranh cho bên đại diện.
2. Bên nộp hồ sơ và các bên tham gia thoả thuận hạn chế cạnh tranh
chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ.
Điều 29. Hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với tập trung kinh tế
1. Hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với tập trung kinh tế bao gồm:
a) Đơn theo mẫu của cơ quan quản lý cạnh tranh;
b) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của từng
doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế;
c) Báo cáo tài chính trong hai năm liên tiếp gần nhất của từng doanh
11
nghiệp tham gia tập trung kinh tế có xác nhận của tổ chức kiểm toán theo
quy định của pháp luật;
d) Báo cáo thị phần trong hai năm liên tiếp gần nhất của từng doanh
nghiệp tham gia tập trung kinh tế trên thị trường liên quan;
đ) Báo cáo giải trình cụ thể việc đáp ứng các trường hợp được hưởng
miễn trừ theo quy định tại Điều 19 của Luật này;
e) Văn bản uỷ quyền của các bên tham gia tập trung kinh tế cho bên
đại diện.
2. Bên nộp hồ sơ và các bên tham gia tập trung kinh tế chịu trách
nhiệm về tính trung thực của hồ sơ.
Điều 30. Thụ lý hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ
1. Cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm thụ lý hồ sơ đề nghị
hưởng miễn trừ, đề xuất ý kiến để Bộ trưởng Bộ Thương mại quyết định
hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề
nghị hưởng miễn trừ, cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản cho bên nộp hồ sơ về tính đầy đủ của hồ sơ. Trường hợp hồ
sơ chưa đầy đủ, cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm chỉ rõ những nội
dung cần bổ sung.
3. Bên nộp hồ sơ phải nộp lệ phí thẩm định hồ sơ đề nghị hưởng
miễn trừ theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Yêu cầu bổ sung hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ
Cơ quan quản lý cạnh tranh có quyền yêu cầu bên nộp hồ sơ đề nghị
hưởng miễn trừ bổ sung tài liệu, thông tin cần thiết khác liên quan đến dự
định thực hiện thoả thuận hạn chế cạnh tranh hoặc tập trung kinh tế và giải
trình thêm những vấn đề chưa rõ ràng.
Điều 32. Cung cấp thông tin từ các bên liên quan
1. Cơ quan quản lý cạnh tranh có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân có
liên quan cung cấp thông tin về thoả thuận hạn chế cạnh tranh, tập trung
kinh tế đang được cơ quan quản lý cạnh tranh thụ lý.
2. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của
cơ quan quản lý cạnh tranh, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản về các vấn đề được yêu cầu.
Điều 33. Rút đề nghị hưởng miễn trừ
1. Trường hợp muốn rút đề nghị hưởng miễn trừ, bên đã nộp hồ sơ
phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý cạnh tranh.
2. Cơ quan quản lý cạnh tranh không hoàn lại lệ phí thẩm định hồ sơ
đề nghị hưởng miễn trừ trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
12
Điều 34. Thời hạn ra quyết định
1. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề
nghị hưởng miễn trừ, Bộ trưởng Bộ Thương mại ra một trong các quyết định
sau đây:
a) Chấp thuận các bên được hưởng miễn trừ;
b) Không chấp thuận các bên được hưởng miễn trừ.
2. Trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp, thời hạn ra quyết định quy
định tại khoản 1 Điều này có thể được Bộ trưởng Bộ Thương mại gia hạn,
nhưng không quá hai lần, mỗi lần không quá ba mươi ngày.
3. Trường hợp tập trung kinh tế thuộc thẩm quyền cho hưởng miễn
trừ của Thủ tướng Chính phủ, thời hạn ra quyết định chấp thuận hoặc
không chấp thuận cho hưởng miễn trừ là chín mươi ngày, kể từ ngày nhận
đầy đủ hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ; trường hợp có nhiều tình tiết phức
tạp thì thời hạn ra quyết định là một trăm tám mươi ngày.
4. Trường hợp kéo dài thời hạn ra quyết định, cơ quan quản lý cạnh
tranh thông báo bằng văn bản cho bên nộp hồ sơ chậm nhất là ba ngày làm
việc, trước ngày hết hạn ra quyết định và nêu rõ lý do.
Điều 35. Quyết định cho hưởng miễn trừ
1. Quyết định cho hưởng miễn trừ phải có các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Tên, địa chỉ của các bên được chấp thuận thực hiện hành vi;
b) Nội dung của hành vi được thực hiện;
c) Thời hạn được hưởng miễn trừ, điều kiện và nghĩa vụ của các bên.
2. Cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm thông báo công khai
quyết định cho hưởng miễn trừ theo quy định của Chính phủ.
Điều 36. Thực hiện thoả thuận hạn chế cạnh tranh, tập trung
kinh tế đối với các trường hợp được hưởng miễn trừ
1. Các bên tham gia thoả thuận hạn chế cạnh tranh được hưởng miễn
trừ chỉ được thực hiện thoả thuận hạn chế cạnh tranh sau khi có quyết định
cho hưởng miễn trừ của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
2. Đại diện hợp pháp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế
được hưởng miễn trừ chỉ được làm thủ tục tập trung kinh tế tại cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp sau khi có
quyết định cho hưởng miễn trừ của Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng
Bộ Thương mại.
Điều 37. Bãi bỏ quyết định cho hưởng miễn trừ
1. Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cho hưởng miễn trừ có quyền
13
bãi bỏ quyết định cho hưởng miễn trừ.
2. Việc bãi bỏ quyết định cho hưởng miễn trừ được thực hiện trong
những trường hợp sau đây:
a) Phát hiện có sự gian dối trong việc đề nghị hưởng miễn trừ;
b) Doanh nghiệp được hưởng miễn trừ không thực hiện các điều kiện,
nghĩa vụ trong thời hạn quy định tại quyết định cho hưởng miễn trừ;
c) Điều kiện cho hưởng miễn trừ không còn.
Điều 38. Khiếu nại quyết định liên quan đến việc cho hưởng miễn
trừ
Doanh nghiệp không đồng ý với quyết định cho hưởng miễn trừ hoặc
không cho hưởng miễn trừ, quyết định bãi bỏ quyết định cho hưởng miễn
trừ có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương III
HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH
Điều 39. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh
Hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong Luật này bao gồm:
1. Chỉ dẫn gây nhầm lẫn;
2. Xâm phạm bí mật kinh doanh;
3. Ép buộc trong kinh doanh;
4. Gièm pha doanh nghiệp khác;
5. Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác;
6. Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh;
7. Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh;
8. Phân biệt đối xử của hiệp hội;
9. Bán hàng đa cấp bất chính;
10. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác theo tiêu chí xác định
tại khoản 4 Điều 3 của Luật này do Chính phủ quy định.
Điều 40. Chỉ dẫn gây nhầm lẫn
1. Cấm doanh nghiệp sử dụng chỉ dẫn chứa đựng thông tin gây nhầm
lẫn về tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, bao
bì, chỉ dẫn địa lý và các yếu tố khác theo quy định của Chính phủ để làm sai
lệch nhận thức của khách hàng về hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích cạnh
tranh.
2. Cấm kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có sử dụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn
quy định tại khoản 1 Điều này.
14
Điều 41. Xâm phạm bí mật kinh doanh
Cấm doanh nghiệp thực hiện các hành vi sau đây:
1. Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách
chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu hợp pháp bí mật kinh
doanh đó;
2. Tiết lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được
phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh;
3. Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, lợi dụng lòng tin của
người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập và làm lộ thông tin
thuộc bí mật kinh doanh của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó;
4. Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người
khác khi người này làm thủ tục theo quy định của pháp luật liên quan đến
kinh doanh, làm thủ tục lưu hành sản phẩm hoặc bằng cách chống lại các
biện pháp bảo mật của cơ quan nhà nước hoặc sử dụng những thông tin đó
nhằm mục đích kinh doanh, xin cấp giấy phép liên quan đến kinh doanh hoặc
lưu hành sản phẩm.
Điều 42. Ép buộc trong kinh doanh
Cấm doanh nghiệp ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh
nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch
hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.
Điều 43. Gièm pha doanh nghiệp khác
Cấm doanh nghiệp gièm pha doanh nghiệp khác bằng hành vi trực tiếp
hoặc gián tiếp đưa ra thông tin không trung thực, gây ảnh hưởng xấu đến uy
tín, tình trạng tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Điều 44. Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác
Cấm doanh nghiệp gây rối hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh
nghiệp khác bằng hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Điều 45. Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh
Cấm doanh nghiệp thực hiện các hoạt động quảng cáo sau đây:
1. So sánh trực tiếp hàng hoá, dịch vụ của mình với hàng hoá, dịch vụ
cùng loại của doanh nghiệp khác;
2. Bắt chước một sản phẩm quảng cáo khác để gây nhầm lẫn cho
khách hàng;
3. Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về một
trong các nội dung sau đây:
15
a) Giá, số lượng, chất lượng, công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao
bì, ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, xuất xứ hàng hoá, người sản xuất, nơi
sản xuất, người gia công, nơi gia công;
b) Cách thức sử dụng, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành;
c) Các thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn khác.
4. Các hoạt động quảng cáo khác mà pháp luật có quy định cấm.
Điều 46. Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh
Cấm doanh nghiệp thực hiện các hoạt động khuyến mại sau đây:
1. Tổ chức khuyến mại mà gian dối về giải thưởng;
2. Khuyến mại không trung thực hoặc gây nhầm lẫn về hàng hoá, dịch
vụ để lừa dối khách hàng;
3. Phân biệt đối xử đối với các khách hàng như nhau tại các địa bàn tổ
chức khuyến mại khác nhau trong cùng một chương trình khuyến mại;
4. Tặng hàng hoá cho khách hàng dùng thử nhưng lại yêu cầu khách
hàng đổi hàng hoá cùng loại do doanh nghiệp khác sản xuất mà khách hàng
đó đang sử dụng để dùng hàng hóa của mình;
5. Các hoạt động khuyến mại khác mà pháp luật có quy định cấm.
Điều 47. Phân biệt đối xử của hiệp hội
Cấm hiệp hội ngành nghề thực hiện các hành vi sau đây:
1. Từ chối doanh nghiệp có đủ điều kiện gia nhập hoặc rút khỏi hiệp
hội nếu việc từ chối đó mang tính phân biệt đối xử và làm cho doanh nghiệp
đó bị bất lợi trong cạnh tranh;
2. Hạn chế bất hợp lý hoạt động kinh doanh hoặc các hoạt động khác
có liên quan tới mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp thành viên.
Điều 48. Bán hàng đa cấp bất chính
Cấm doanh nghiệp thực hiện các hành vi sau đây nhằm thu lợi bất
chính từ việc tuyển dụng người tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp:
1. Yêu cầu người muốn tham gia phải đặt cọc, phải mua một số lượng
hàng hoá ban đầu hoặc phải trả một khoản tiền để được quyền tham gia
mạng lưới bán hàng đa cấp;
2. Không cam kết mua lại với mức giá ít nhất là 90% giá hàng hóa đã
bán cho người tham gia để bán lại;
3. Cho người tham gia nhận tiền hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích kinh tế
khác chủ yếu từ việc dụ dỗ người khác tham gia mạng lưới bán hàng đa
cấp;
4. Cung cấp thông tin gian dối về lợi ích của việc tham gia mạng lưới
16
bán hàng đa cấp, thông tin sai lệch về tính chất, công dụng của hàng hóa để
dụ dỗ người khác tham gia.
Chương IV
CƠ QUAN QUẢN LÝ CẠNH TRANH, HỘI ĐỒNG CẠNH TRANH
Mục 1
CƠ QUAN QUẢN LÝ CẠNH TRANH
Điều 49. Cơ quan quản lý cạnh tranh
1. Chính phủ quyết định thành lập và quy định tổ chức, bộ máy của cơ
quan quản lý cạnh tranh.
2. Cơ quan quản lý cạnh tranh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Kiểm soát quá trình tập trung kinh tế theo quy định của Luật này;
b) Thụ lý hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ; đề xuất ý kiến để Bộ trưởng
Bộ Thương mại quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
c) Điều tra các vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh
tranh và hành vi cạnh tranh không lành mạnh;
d) Xử lý, xử phạt hành vi cạnh tranh không lành mạnh;
đ) Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 50. Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh do Thủ tướng Chính phủ bổ
nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm tổ chức, chỉ
đạo cơ quan quản lý cạnh tranh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
khoản 2 Điều 49 của Luật này.
Điều 51. Điều tra viên vụ việc cạnh tranh
1. Điều tra viên vụ việc cạnh tranh (sau đây gọi là điều tra viên) do Bộ
trưởng Bộ Thương mại bổ nhiệm theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan
quản lý cạnh tranh.
2. Điều tra viên thực hiện nhiệm vụ điều tra vụ việc cạnh tranh cụ thể
theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh.
Điều 52. Tiêu chuẩn điều tra viên
Người có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể được bổ nhiệm làm điều tra
viên:
1. Có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, khách quan;
2. Có trình độ cử nhân luật hoặc cử nhân kinh tế, tài chính;
17
3. Có thời gian công tác thực tế ít nhất là năm năm thuộc một trong các
lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều này;
4. Được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ điều tra.
Mục 2
HỘI ĐỒNG CẠNH TRANH
Điều 53. Hội đồng cạnh tranh
1. Hội đồng cạnh tranh là cơ quan do Chính phủ thành lập.
Hội đồng cạnh tranh có từ mười một đến mười lăm thành viên do Thủ
tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Thương mại.
2. Hội đồng cạnh tranh có nhiệm vụ tổ chức xử lý, giải quyết khiếu
nại đối với các vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh
theo quy định của Luật này.
Điều 54. Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh
1. Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh được Thủ tướng Chính phủ bổ
nhiệm, miễn nhiệm trong số thành viên của Hội đồng cạnh tranh theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
2. Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh có trách nhiệm tổ chức hoạt động của
Hội đồng cạnh tranh.
3. Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh quyết định thành lập Hội đồng xử lý
vụ việc cạnh tranh gồm ít nhất năm thành viên của Hội đồng cạnh tranh,
trong đó có một thành viên làm Chủ tọa phiên điều trần để giải quyết một
vụ việc cạnh tranh cụ thể.
Điều 55. Tiêu chuẩn thành viên Hội đồng cạnh tranh
1. Người có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể được bổ nhiệm làm thành
viên Hội đồng cạnh tranh:
a) Có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, khách quan, có tinh thần bảo
vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa;
b) Có trình độ cử nhân luật hoặc cử nhân kinh tế, tài chính;
c) Có thời gian công tác thực tế ít nhất là chín năm thuộc một trong các
lĩnh vực quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Có khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng cạnh tranh là năm năm và có thể
được bổ nhiệm lại.
Chương V
18
ĐIỀU TRA, XỬ LÝ VỤ VIỆC CẠNH TRANH
Mục 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 56. Nguyên tắc tố tụng cạnh tranh
1. Việc giải quyết vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế
cạnh tranh thực hiện theo quy định của Luật này.
2. Việc giải quyết vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi cạnh tranh
không lành mạnh thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính.
3. Trong quá trình tiến hành tố tụng cạnh tranh, điều tra viên, Thủ
trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, thành viên Hội đồng cạnh tranh trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải giữ bí mật kinh doanh của
doanh nghiệp, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân liên
quan.
Điều 57. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng cạnh tranh
Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng cạnh tranh là tiếng Việt.
Người tham gia tố tụng cạnh tranh có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của
dân tộc mình, trong trường hợp này phải có phiên dịch.
Điều 58. Khiếu nại vụ việc cạnh tranh
1. Tổ chức, cá nhân cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị
xâm hại do hành vi vi phạm quy định của Luật này (sau đây gọi chung là bên
khiếu nại) có quyền khiếu nại đến cơ quan quản lý cạnh tranh.
2. Thời hiệu khiếu nại là hai năm, kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi
phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện.
3. Hồ sơ khiếu nại phải có những tài liệu chủ yếu sau đây:
a) Đơn khiếu nại theo mẫu của cơ quan quản lý cạnh tranh;
b) Chứng cứ về hành vi vi phạm.
4. Bên khiếu nại phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của các
chứng cứ đã cung cấp cho cơ quan quản lý cạnh tranh.
Điều 59. Thụ lý hồ sơ khiếu nại
1. Cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm thụ lý hồ sơ khiếu nại.
2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ
khiếu nại, cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm thông báo bằng văn
bản cho bên khiếu nại về việc thụ lý hồ sơ.
3. Bên khiếu nại phải nộp tiền tạm ứng chi phí cho việc xử lý vụ việc
cạnh tranh theo quy định của pháp luật.
19
Điều 60. Chứng cứ
1. Chứng cứ là những gì có thật, được điều tra viên, Hội đồng xử lý
vụ việc cạnh tranh dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi vi
phạm quy định của Luật này.
2. Chứng cứ được xác định từ các nguồn sau đây:
a) Vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện vi phạm,
tiền và những vật khác có giá trị chứng minh hành vi vi phạm quy định của
Luật này;
b) Lời khai của người làm chứng, giải trình của tổ chức, cá nhân liên
quan;
c) Tài liệu gốc, bản sao tài liệu gốc, bản dịch tài liệu gốc được công
chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung
cấp, xác nhận;
d) Kết luận giám định.
Điều 61. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh
tranh có quyền áp dụng một số biện pháp ngăn chặn hành chính theo quy
định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp quy định
tại khoản 6 Điều 76 và khoản 4 Điều 79 của Luật này.
Chính phủ quy định cụ thể các biện pháp ngăn chặn hành chính mà
Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh có
quyền áp dụng.
2. Những người sau đây có quyền kiến nghị áp dụng các biện pháp
ngăn chặn hành chính:
a) Bên khiếu nại có quyền kiến nghị đến Thủ trưởng cơ quan quản lý
cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh;
b) Điều tra viên có quyền kiến nghị đến Thủ trưởng cơ quan quản lý
cạnh tranh;
c) Chủ tọa phiên điều trần có quyền kiến nghị đến Chủ tịch Hội đồng
cạnh tranh.
3. Trường hợp áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính theo đề nghị
của bên khiếu nại thì bên khiếu nại có trách nhiệm nộp một khoản tiền bảo
đảm theo quy định của Chính phủ.
Trường hợp áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng gây
thiệt hại cho bên bị điều tra thì bên khiếu nại phải bồi thường. Mức bồi
thường do bên khiếu nại và bên bị điều tra tự thỏa thuận; nếu các bên không
tự thỏa thuận được thì có quyền khởi kiện tại Tòa án để yêu cầu bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự.
20
4. Trường hợp áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng
theo đề nghị của điều tra viên, Chủ tọa phiên điều trần mà gây thiệt hại cho
bên bị điều tra thì cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh phải bồi
thường. Mức bồi thường do bên bị điều tra và cơ quan quản lý cạnh tranh,
Hội đồng cạnh tranh tự thỏa thuận; nếu không tự thỏa thuận được thì bên bị
điều tra có quyền khởi kiện tại Tòa án để yêu cầu bồi thường thiệt hại theo
quy định của pháp luật về dân sự. Trong trường hợp phải bồi thường, cơ
quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh phải xác định trách nhiệm kể
cả trách nhiệm vật chất của người đề nghị và những người có liên quan để
có hình thức kỷ luật thoả đáng và bồi hoàn khoản tiền mà cơ quan quản lý
cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh đã bồi thường cho bên bị điều tra.
5. Bên bị áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính có quyền khiếu nại
quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 62. Phí xử lý vụ việc cạnh tranh
Phí xử lý vụ việc cạnh tranh được dùng để tiến hành xử lý vụ việc
cạnh tranh. Chính phủ quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí xử lý
vụ việc cạnh tranh phù hợp với pháp luật về phí, lệ phí.
Điều 63. Trách nhiệm chịu phí xử lý vụ việc cạnh tranh
1. Bên bị kết luận vi phạm quy định của Luật này phải trả phí xử lý
vụ việc cạnh tranh.
2. Trường hợp bên bị điều tra không vi phạm quy định của Luật này
thì bên khiếu nại phải trả phí xử lý vụ việc cạnh tranh.
3. Trường hợp việc điều tra vụ việc cạnh tranh được tiến hành theo
quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật này, nếu bên bị điều tra không vi
phạm quy định của Luật này thì cơ quan quản lý cạnh tranh phải chịu phí xử
lý vụ việc cạnh tranh.
Mục 2
NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG CẠNH TRANH
Điều 64. Người tham gia tố tụng cạnh tranh
Người tham gia tố tụng cạnh tranh bao gồm:
1. Bên khiếu nại;
2. Bên bị điều tra;
3. Luật sư;
4. Người làm chứng;
5. Người giám định;
6. Người phiên dịch;