logo

Luận văn tốt nghiệp "Tình hình hoạt động tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương An Giang"

Sau 18 năm cùng với sự đổi mới đất nước, hệ thống các ngân hàng thương mại (NHTM) ở Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, lớn mạnh về mọi mặt, kể cả số lượng, quy mô, nội dung và chất lượng; đã có những đóng góp xứng đáng vào công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa nền kinh tế nói chung và quá trình đổi mới, phát triển của các thành phần kinh tế.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Tình hình hoạt động tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương An Giang Giảng viên hướng dẫn : Trần Thị Thanh Phương Sinh viên thực hiện : Lê Thị Huyền Trân Tình hình hoaït ñoäng tín duïng &moät soá giaûi phaùp naâng cao chaát löôïng tín duïng . GVHD: Trần T Thanh Phương PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Sau 18 năm cùng với sự nghiệp đổi mới đất nước, hệ thống các ngân hàng thương mại (NHTM) ở Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, lớn mạnh về mọi mặt, kể cả số lượng, qui mô, nội dung và chất lượng; đã có những đóng góp xứng đáng vào công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa nền kinh tế nói chung và quá trình đổi mới, phát triển của các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp và dân doanh nói riêng; thực sự là ngành tiên phong trong quá trình đổi mới cơ chế kinh tế. Đặc biệt trong những năm qua, hoạt động ngân hàng nước ta đã góp phần tích cực huy động vốn, mở rộng vốn đầu tư cho lĩnh vực sản xuất phát triển, tạo điều kiện thu hút vốn nước ngoài để tăng trưởng kinh tế trong nước. Ngành ngân hàng đã xứng đáng là công cụ đắc lực hỗ trợ cho nhà nước trong việc kiềm chế, đẩy lùi lạm phát, ổn định giá cả. Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động tạo ra giá trị cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống NHTM ở nước ta, nó mang lại 80 - 90% thu nhập của mỗi ngân hàng, song rủi ro của nó cũng là lớn nhất. Rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ hủy hoại giá trị của ngân hàng và có thể dẫn đến phá sản. Do đó, đứng trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các NHTM Việt Nam với các NHTM nước ngoài, mà trước mắt là nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro, đã trở nên cấp thiết đối với hệ thống NHTM Việt Nam. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2003” (lần thứ tư liên tiếp, do tạp chí Banker bình chọn) - là một trong hai ngân hàng quốc doanh thuộc hệ thống NHTM Việt Nam đang chuẩn bị cổ phần hóa để tăng tính cạnh tranh trong hoạt động khi mà theo Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ, vào năm 2010, các ngân hàng lớn của Mỹ sẽ vào Việt Nam hoạt động như là một NHTM trong nước. Tại diễn đàn Gia nhập WTO của Việt Nam tại Hà Nội ngày 03-04/06/2003, Phó thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Phùng Khắc Kế đã phát biểu “....Có thể nói NHNN và các NHTM Việt Nam đang đứng trước những vận hội to lớn cho sự phát triển, song những thách thức và yếu kém trên có thể làm cho hệ thống NHTM Việt Nam phải chịu phần thua thiệt nhiều hơn phần lợi được hưởng từ quá trình hội nhập quốc tế và có nguy cơ tụt hậu xa hơn so với thế giới, nếu không có những cải cách bên trong thích hợp và đồng bộ với mở cửa thương mại, dịch vụ .....” SVTH: Lê Thị Huyền Trân Trang 1 Tình hình hoaït ñoäng tín duïng &moät soá giaûi phaùp naâng cao chaát löôïng tín duïng . GVHD: Trần T Thanh Phương Trước tình hình cấp thiết đó, cộng với những kiến thức có được trong quá trình nghiên cứu thực tập tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh An Giang, tôi quyết định chọn tên đề tài “Tình hình hoạt động tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương An Giang” để từ đó có nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của chất lượng tín dụng đối với sự an toàn và vững mạnh của NHTM nói chung và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh An Giang nói riêng. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Hoạt động tín dụng tạo ra giá trị cho ngân hàng thông qua việc quản lý tín dụng và quản lý danh mục cho vay thận trọng và xác đáng. Chất lượng tín dụng có quan hệ mật thiết đến rủi ro trong hoạt động tín dụng, nó ảnh hưởng quyết định đến tài sản có của ngân hàng. Chất lượng tín dụng kém là nguyên nhân quan trọng dẫn đến phá sản của ngân hàng. Nâng cao chất lượng tín dụng cũng là góp phần quan trọng làm giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng cạnh tranh cho ngân hàng. Câu hỏi đặt ra là chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng bởi những nhân tố nào và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng là gì ? Do đó mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của tín dụng ngân hàng và tìm các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng nhằm phòng ngừa rủi ro. 3. Phương pháp nghiên cứu: - Thu thập số liệu, tài liệu về tình hình cho vay trong những năm gần đây tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh An Giang; qua đó sử dụng phương pháp so sánh để có nhận xét, đánh giá về thực trạng chất lượng tín dụng và mức độ rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh An Giang thông qua các chỉ số như: dư nợ, nợ quá hạn, nợ quá hạn trên tổng dư nợ, tốc độ tăng trưởng tín dụng, tổng tài sản có, nợ quá hạn trên tổng tài sản có, .... - Từ thực trạng về rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh An Giang, tham khảo thêm tài liệu, sách, báo có liên quan đến chất lượng tín dụng để có những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng. 4. Phạm vi nghiên cứu: Khái niệm chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều nội dung, trong đó nội dung quan trọng thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Do vậy, trong SVTH: Lê Thị Huyền Trân Trang 2 Tình hình hoaït ñoäng tín duïng &moät soá giaûi phaùp naâng cao chaát löôïng tín duïng . GVHD: Trần T Thanh Phương một số trường hợp khi nói đến chất lượng tín dụng theo nghĩa hẹp; người ta có thể chỉ nêu lên tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ; nếu tỷ lệ này càng cao, có nghĩa chất lượng tín dụng thay đổi theo chiều hướng không tốt và ngược lại. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng quyết định đến chất lượng tín dụng, nhưng vì thời gian nghiên cứu hạn hẹp nhưng hơn cả là trình độ, kiến thức còn ít nhiều bị hạn chế, nên ở phạm vi đề tài này tôi chỉ tập trung nghiên cứu chất lượng tín dụng theo nghĩa hẹp. Do đó tôi sẽ chỉ nghiên cứu các vấn đề sau: - Chính sách tín dụng áp dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh An Giang. - Quy trình cho vay tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh An Giang. - Thực trạng về dư nợ tín dụng, nợ quá hạn trong những năm gần đây tại Ngân hàng Ngoại thương - Chi nhánh An Giang (2001 - 2003). SVTH: Lê Thị Huyền Trân Trang 3 Tình hình hoaït ñoäng tín duïng &moät soá giaûi phaùp naâng cao chaát löôïng tín duïng . GVHD: Trần T Thanh Phương Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH AN GIANG 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển: 1.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập vào ngày 01/04/1963, tiền thân là Cục Ngoại hối của NHNN. Trong những năm 1963 - 1989, đây là giai đoạn nền kinh tế đất nước phát triển hết sức khó khăn do những điều kiện lịch sử vốn có của nó. Trong giai đoạn này, một trong những nhiệm vụ đặt ra cho Ngân hàng Ngoại thương là phải bằng mọi cách điều khiển cán cân thanh toán quốc tế, bảo đảm an toàn vốn ngoại hối của đất nước, phục vụ kháng chiến chống Mỹ và vượt qua cấm vận của nước ngoài. Kết quả nghiệp vụ kinh doanh lúc đó đã tích lũy được 35 triệu USD lãi ròng, Vietcombank đã trở thành trung tâm thanh toán quốc tế, nơi tiếp nhận, ký nhận vay nợ viện trợ của Ngân hàng Thế giới (WB), ODA,... và trở thành đại lý cho Chính phủ trong quan hệ thanh toán vay nợ viện trợ. Trong suốt thời kỳ khó khăn đó, Ngân hàng Ngoại thương không chỉ thực hiện chức năng trung tâm thanh toán xuất nhập khẩu và tín dụng quốc tế mà còn được Nhà nước giao quản lý toàn bộ vốn ngoại tệ của đất nước. Từ những năm 1990 đến nay, Vietcombank đã đổi mới chính sách cho vay, huy động vốn và trở thành NHTM quốc doanh có nguồn vốn lớn nhất Việt Nam. Hoạt động tín dụng của Vietcombank với tỷ trọng gần 80% đầu tư tín dụng phục vụ đối tượng Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN), góp phần cung cấp lượng vốn đáng kể phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia như bưu chính viễn thông, điện lực, than, dầu khí, v.v... Hoạt động tín dụng của Vietcombank với truyền thống “bán buôn” là chính, nhưng hiện nay Vietcombank đang thực hiện Đề án tái cơ cấu từ nay cho đến năm 2005 với mục tiêu đa dạng hóa loại hình dịch vụ, mở rộng diện cho vay tín dụng. Một trong những thế mạnh của Vietcombank là kinh doanh ngoại tệ. Vietcombank đã thực hiện nối mạng thanh toán viễn liên toàn cầu SWIFT, và cũng đang triển khai hàng loạt các máy rút tiền tự động ATM trên toàn quốc. Suốt từ năm 1996 đến 2000, Vietcombank đều được Ngân hàng JP Morgan Chase (Mỹ) trao tặng danh hiệu “ Ngân hàng chất lượng thanh toán tốt nhất Việt Nam”, và cũng trong bốn năm liên tiếp 2000 - 2003, tạp chí Banker (Anh Quốc) đã bình chọn SVTH: Lê Thị Huyền Trân Trang 4 Tình hình hoaït ñoäng tín duïng &moät soá giaûi phaùp naâng cao chaát löôïng tín duïng . GVHD: Trần T Thanh Phương Vietcombank là “ Ngân hàng tốt nhất Việt Nam ”. Những danh hiệu này đã khẳng định vị trí của Vietcombank trong quá trình hội nhập quốc tế. Hiện nay, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã phát triển với một hệ thống bao gồm 1 trụ sở chính, 1 Sở giao dịch và 24 chi nhánh trải đều khắp các tỉnh thành. Ngoài ra, Vietcombank còn có các Công ty trực thuộc gồm Công ty cho thuê tài chính, Công ty đầu tư khai thác tài sản, Ngân hàng liên doanh CHOHUNK Bank và các văn phòng đại diện tại Hongkong, Moscova, Paris, Singapore. 1.1.2. Giới thiệu về Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương An Giang: An Giang là một tỉnh miền Tây Nam Bộ, không chỉ nổi tiếng là vựa lúa lớn của đất nước mà còn nổi tiếng là vùng có nhiều tiềm năng về nuôi trồng thủy sản, cung cấp một phần quan trọng hàng xuất khẩu trong nhiều năm qua. Sau 5 năm thực hiện công cuộc đổi mới (1986-1991), nền kinh tế của tỉnh nhà đã khởi sắc, sản xuất hàng hóa không ngừng phát triển, thương mại, dịch vụ tăng lên, xuất nhập khẩu mở rộng cả về qui mô lẫn thị trường, ngoại tệ thu về ngày càng lớn, công tác thanh toán ngoại thương đòi hỏi phải chuyên môn hóa. Năm 1991, lần đầu tiên sản lượng lương thực của tỉnh An Giang vượt qua con số 1,5 triệu tấn, đánh dấu tiềm năng của một nền kinh tế nông nghiệp phát triển. Thế nhưng lúc bấy giờ trên địa bàn chưa có NHTM nào làm dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp trong tỉnh phải làm thủ tục xuất nhập khẩu ủy thác qua các doanh nghiệp bạn ở Thành phố Hồ Chí Minh, phải đổ đường hơn 200 km đến Thành phố Hồ Chí Minh để thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, vay vốn tín dụng xuất nhập khẩu từ Sài Gòn vận chuyển tiền mặt về An Giang để thu mua nông sản trong dân. Nắm bắt được tình hình này, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã quyết định thành lập Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương An Giang . Ngày 07/05/1991, Thống đốc NHNN đã ký quyết định số 55/NH-QĐ cho phép thành lập Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương An Giang, và Chi nhánh đã chính thức đi vào hoạt động vào ngày 01/10/1991. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh An Giang là đơn vị thành viên trực thuộc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Ngân hàng Ngoại thương An Giang hạch toán phụ thuộc, có con dấu riêng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ liên quan hoạt động tài chính, tiền tệ, ngân hàng. Ngân hàng Ngoại thương An Giang có: SVTH: Lê Thị Huyền Trân Trang 5 Tình hình hoaït ñoäng tín duïng &moät soá giaûi phaùp naâng cao chaát löôïng tín duïng . GVHD: Trần T Thanh Phương - Tên giao dịch tiếng Anh là: BANK FOR FOREIGN TRADE OF VIETNAM, AN GIANG BRANCH. - Tên điện tín là: VIETCOMBANK AN GIANG. - Trụ sở hoạt động chính: Số 01 - đường Hùng Vương - Thành phố Long Xuyên - tỉnh An Giang. Ngân hàng Ngoại thương An Giang là đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam; và chịu sự điều hành trực tiếp của Tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. 1.1.3. Vai trò của Ngân hàng Ngoại thương An Giang đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh: Thu hút nguồn vốn từ các thành phần kinh tế trong địa bàn tỉnh: Ngân hàng Ngoại thương An Giang đã thực hiện có hiệu quả mục tiêu huy động các nguồn vốn, từ con số không ban đầu, đến nay Vietcombank An Giang đã huy động trên 600 tỷ đồng và xấp xỉ 15 triệu USD; nguồn vốn này đã đáp ứng kịp thời cho nhu cầu thu mua nông thủy sản xuất khẩu và đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Hỗ trợ vốn cho các thành phần kinh tế Ngân hàng Ngoại thương An Giang quán triệt phương châm “đi vay để cho vay ”; bên cạnh đó, bám sát chủ trương, chính sách của địa phương, Vietcombank An Giang đã tập trung mọi nguồn vốn đầu tư vào các chương trình kinh tế trọng điểm của tỉnh như: chương trình thu mua lương thực để xuất khẩu, cho vay hợp vốn cùng Quỹ hỗ trợ đầu tư cho vay các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, chương trình khuyến công, cho vay thí điểm nhà ở nông thôn, cho vay phát triển kinh tế trang trại, v.v....; cho vay nhập khẩu phục vụ cho sản xuất như: máy móc thiết bị cho sản xuất chế biến nông thủy sản, phân bón, nông dược, v.v.... phục vụ cho nông nghiệp và phát triển công nghiệp. Việc đầu tư vốn của Ngân hàng Ngoại thương An Giang đã góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp lớn của tỉnh đứng vững và phát triển như: Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Thủy sản An Giang (Agifish), Công ty Dịch vụ Bảo vệ Thực vật An Giang, Công ty Xuất Nhập khẩu An Giang (Agimex), Công ty Xuất Nhập khẩu Nông Sản Thực phẩm An Giang (Afiex ), v.v..... SVTH: Lê Thị Huyền Trân Trang 6 Tình hình hoaït ñoäng tín duïng &moät soá giaûi phaùp naâng cao chaát löôïng tín duïng . GVHD: Trần T Thanh Phương Ngân hàng Ngoại thương An Giang còn có vai trò là trung gian trong các nghiệp vụ phục vụ xuất nhập khẩu. Vietcombank An Giang có thế mạnh trong thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, là NHTM chủ lực về thanh toán quốc tế trên địa bàn. Ngân hàng Ngoại thương An Giang đã luôn duy trì vai trò cầu nối giữa các đơn vị xuất nhập khẩu của địa phương với doanh nghiệp nước ngoài, thực hiện tốt vai trò tư vấn cho doanh nghiệp trong nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu . Mặt khác, Vietcombank An Giang cũng đã biết sử dụng sức mạnh của hệ thống thanh toán hiện đại, tiên tiến đáp ứng cho nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu ngày càng lớn của địa phương. Trong hơn 12 năm qua, với doanh số thanh toán xuất nhập khẩu trên 500 triệu USD qua hàng ngàn thư tín dụng thanh toán trực tiếp với nước ngoài, đưa thị phần thanh toán xuất nhập khẩu của tỉnh qua Ngân hàng Ngoại thương An Giang chiếm hơn 30% so với kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu của tỉnh. Cùng với việc mở rộng thị phần thanh toán, hoạt động mua bán ngoại tệ có ý nghĩa to lớn đến việc thúc đẩy sản xuất và đẩy mạnh kinh doanh. Thông qua việc cung ứng 530 triệu vốn ngoại tệ cho nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu, thiết bị, hàng hóa thiết yếu, phục vụ phát triển kinh tế địa phương; đồng thời góp phần ổn định tỷ giá, khống chế lạm phát, ..... tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp. Với sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ nhân viên, hoạt động kinh doanh đúng chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, Ngân hàng Ngoại thương An Giang đã từng bước xây dựng được niềm tin đối với khách hàng trong và ngoài nước, trở thành người bạn đồng hành đáng tin cậy với các doanh nghiệp để vượt qua khó khăn, thử thách mà cơ chế thị trường mang lại. Tóm lại, cùng với sự chuyển mình và phát triển mạnh mẽ của đất nước nói chung và An Giang nói riêng; với những vai trò vốn có của một NHTM và những vai trò, nhiệm vụ cụ thể của mình, Ngân hàng Ngoại thương An Giang sẽ tiếp tục đóng góp, hết mình phục vụ vì sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang sẵn sàng hội nhập với kinh tế thế giới. 1.2. Cơ cấu tổ chức - Tình hình nhân sự: 1.2.1 Cơ cấu tổ chức: SVTH: Lê Thị Huyền Trân Trang 7 Tình hình hoaït ñoäng tín duïng &moät soá giaûi phaùp naâng cao chaát löôïng tín duïng . GVHD: Trần T Thanh Phương Sơ đồ 1.2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức GIÁM ĐỐC P.GIÁM ĐỐC P.GIÁM ĐỐC P.KH - TD P.KẾ TOÁN P.TTQT P.NGÂN QUỸ P.HCNS TỔ KIỂM TRA P.GDTGLX Chi nhánh cấp 2 CĐ P.KH-TD: Phòng kế hoạch-tín dụng P.TTQT: Phòng thanh toán quốc tế P. HCNS: Phòng hành chính nhân sự P. GDTGLX: Phòng Giao dịch tứ giác Long Xuyên CĐ: Châu Đốc 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng: Phòng kế hoạch - tín dụng: Phòng kế hoạch - tín dụng có chức năng tham mưu cho Ban Giám đốc trong triển khai thực hiện các chính sách, chế độ, thể lệ nhà nước của ngành, của địa phương vào thực tiễn kinh doanh của chi nhánh liên quan đến các nhiệm vụ của phòng. Phòng kế hoạch - tín dụng có các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Thực hiện công tác quản lý vốn theo qui chế của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. - Lập các báo cáo về công tác tín dụng, báo cáo sơ kết, tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh. - Kinh doanh tín dụng: Khai thác nguồn vốn và sử dụng vốn an toàn, hiệu quả, cho vay đối với mọi thành phần kinh tế bảo đảm theo nguyên tắc chế độ ngành SVTH: Lê Thị Huyền Trân Trang 8 Tình hình hoaït ñoäng tín duïng &moät soá giaûi phaùp naâng cao chaát löôïng tín duïng . GVHD: Trần T Thanh Phương qui định; xây dựng và cài đặt kịp thời các loại lãi suất huy động vốn, lãi suất cho vay của chi nhánh; Thực hiện công tác tín dụng và thông tin tín dụng. - Kinh doanh ngoại tệ, theo dõi diễn biến tỷ giá, xây dựng và cài đặt kịp thời tỷ giá các loại ngoại tệ. - Bộ phận kế hoạch của phòng kế hoạch - tín dụng thực hiện công tác nguồn vốn giúp việc cho Ban Giám đốc. - Ngoài ra, phòng kế hoạch - tín dụng còn thực hiện một số nhiệm vụ khác do ban Giám đốc giao. Phòng kế toán: Phòng kế toán có chức năng: - Hạch toán kế toán, lưu giữ, bảo quản và quản lý tài sản nhà nước theo pháp lệnh kế toán thống kê và các chế độ tài chính kế toán hiện hành của Bộ Tài chính và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam qui định. - Tham mưu cho ban Giám đốc trong xử lý các nhiệm vụ của phòng có chất lượng và hiệu quả. - Thực hiện nhiệm vụ kế toán thanh toán trong nước. Phòng thanh toán quốc tế: Phòng thanh toán quốc tế có chức năng tham mưu cho Ban Giám đốc những biện pháp nâng cao hiệu quả và chất lượng trong công tác thanh toán quốc tế, kinh doanh dịch vụ ngân hàng, quan hệ với các ngân hàng nước ngoài. Phòng ngân quỹ: Phòng ngân quỹ có chức năng : - Quản lý trực tiếp và bảo quản tiền Việt Nam đồng, ngân phiếu thanh toán, các loại ngoại tệ, các chứng từ có giá, các loại ấn chỉ quan trọng, các hồ sơ thế chấp, cầm cố, ký gửi theo chế độ quản lý kho quỹ trong hệ thống Ngân hàng Ngoại thương hiện hành. - Tham mưu cho Ban Giám đốc điều hành các nhiệm vụ được giao có hiệu quả. SVTH: Lê Thị Huyền Trân Trang 9 Tình hình hoaït ñoäng tín duïng &moät soá giaûi phaùp naâng cao chaát löôïng tín duïng . GVHD: Trần T Thanh Phương Phòng hành chính - nhân sự: Phòng hành chính nhân sự bao gồm hai chức năng: quản lý hành chính và chức năng tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý tổ chức, nhân sự, quy hoạch đào tạo và đề bạt cán bộ. Tổ kiểm tra nội bộ: Tổ kiểm tra nội bộ là một bộ phận độc lập với các phòng nghiệp vụ, chịu sự chỉ đạo và điều hành trực tiếp của Giám đốc, có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong quản lý và khắc phục những sai sót trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Phòng Giao dịch tứ giác Long Xuyên: - Phòng Giao dịch tứ giác Long Xuyên có trụ sở đặt tại xã Vĩnh Nhuận - huyện Châu Thành - tỉnh An Giang. - Phòng Giao Giao dịch tứ giác Long Xuyên tổ chức triển khai và thực hiện một số mặt nghiệp vụ theo qui định trong điều lệ Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và chi nhánh An Giang. Phòng Giao dịch tứ giác Long Xuyên thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ huy động vốn, cấp tín dụng; thực hiện nhiệm vụ báo cáo theo chế độ báo cáo hiện hành; hạch toán theo chế độ kế toán hiện hành do Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam qui định và chi nhánh hướng dẫn. Chi nhánh cấp 2 Châu Đốc: - Chi nhánh cấp 2 Châu Đốc có trụ sở đặt tại đường Lê Lợi - Thị xã Châu Đốc - tỉnh An Giang. - Chi nhánh Châu Đốc là đơn vị phụ thuộc chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương An Giang, có con dấu riêng, được tham gia thực hiện các hoạt động ngân hàng theo phân cấp ủy quyền của Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương An Giang. 1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương An Giang trong những năm qua: 1.3.1. Các lĩnh vực hoạt động: Ngân hàng Ngoại thương An Giang hiện đang có các nghiệp vụ sau đây: SVTH: Lê Thị Huyền Trân Trang 10 Tình hình hoaït ñoäng tín duïng &moät soá giaûi phaùp naâng cao chaát löôïng tín duïng . GVHD: Trần T Thanh Phương - Huy động tiết kiệm tiền đồng Việt Nam và ngoại tệ. - Huy động kỳ phiếu đồng Việt Nam và ngoại tệ. - Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. - Nhận chuyển tiền trong và ngoài nước - Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ. - Cho vay tài trợ hàng xuất khẩu với lãi suất ưu đãi. - Kinh doanh ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu, dịch vụ ngân hàng và chi trả kiều hối, thanh toán nhanh Money Gram. - Đổi séc du lịch - Dịch vụ ATM (máy rút tiền tự động) - Thanh toán thẻ tín dụng quốc tế như : VISA – MASTER – JCB – AMERICAN – EXPRESS - thẻ DINNER CLUB. - Bảo lãnh các khoản vay và thanh toán của các pháp nhân, thể nhân trong và ngoài nước. - Là ngân hàng phục vụ công tác xuất nhập khẩu có uy tín lớn trên địa bàn tỉnh An Giang, toàn hệ thống hiện có quan hệ đại lý với hơn 1.200 ngân hàng tại 85 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, bảo đảm phục vụ tốt các yêu cầu của khách hàng trên phạm vi toàn cầu. 1.3.2. Nguồn vốn: SVTH: Lê Thị Huyền Trân Trang 11 Tình hình hoaït ñoäng tín duïng &moät soá giaûi phaùp naâng cao chaát löôïng tín duïng . GVHD: Trần T Thanh Phương Bảng 1.3.1: Bảng tổng hợp nguồn vốn Đơn vị tính: triệu đồng 2001 2002 2003 Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng (%) (%) (%) 1. Tiền gửi của các TCTD 5.734 1,07 13.106 1,41 255.035 18,35 2. Vốn huy động từ khách hàng 97.555 18,17 110.676 11,88 155.659 11,20 - Tiền gửi thanh toán 13.498 2,51 30.997 3,33 51.729 3,72 - Tiền gửi có kỳ hạn 4.900 0,91 4.569 0,49 4.181 0,30 - Tiền gửi tiết kiệm 60.385 11,25 64.995 6,97 75.785 5,45 - Phát hành kì phiếu, trái phiếu 14.712 2,74 6.317 0,68 19.720 1,42 - TG bảo đảm ký quỹ thanh toán 4.060 0,76 3.798 0,41 4.244 0,31 3. Vay NH Ngoại thương VN 388.670 72,39 752.112 80,70 906.335 65,21 4. Vốn chủ sở hữu 15.783 2,94 22.200 2,38 25.021 1,08 5. Vốn khác 29.174 5,43 33.883 3,64 47.897 3,45 Tổng nguồn vốn 536.916 100,00 931.977 100,00 1.389.947 100,00 ( Nguồn: Phòng kế hoạch – tín dụng ) Nhìn chung, nguồn vốn của Ngân hàng tăng đều qua các năm, cụ thể: Năm 2001, tổng nguồn vốn là 536.916 triệu đồng thì sang năm 2002 là 931.977 triệu đồng; tăng tương ứng tỷ lệ là 73,58%. Sang năm 2003, tổng nguồn vốn là 1.389.947 triệu đồng, tăng 457.970 triệu đồng so với 2002, tương ứng với tỷ lệ gia tăng là 49,14%. Với chính sách lãi suất cho các loại tiền gửi hấp dẫn, vốn huy động từ khách hàng ở năm sau luôn cao hơn năm trước.Ngoài ra, nguồn vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn khác như nhận vốn đồng tài trợ, tiền quản lý và giữ hộ,... cũng tăng đều qua các năm từ 2001 đến 2003. Tuy nhiên, nguồn vốn vay Ngân hàng Trung ương lại chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn của Vietcombank – An Giang. Cụ thể, ở năm 2001, nguồn vốn vay của Ngân hàng Trung ương chiếm tỷ trọng 72,39% thì sang năm 2002 là 80,70% nhưng đến năm 2003 thì con số này chỉ là 65,21% trong tổng nguồn vốn. Điều này cho thấy để bảo đảm an toàn, hiệu quả trong hoạt động, ngân hàng đã từng bước cơ cấu lại nguồn vốn ngày càng hợp lý hơn, tăng dần tỷ trọng nguồn vốn “tự nhiên” (vốn huy động từ khách hàng,....) và giảm dần vốn vay. SVTH: Lê Thị Huyền Trân Trang 12 Tình hình hoaït ñoäng tín duïng &moät soá giaûi phaùp naâng cao chaát löôïng tín duïng . GVHD: Trần T Thanh Phương 1.3.3. Sử dụng vốn: Bảng 1.3.2: Bảng tổng hợp tình hình sử dụng vốn Đơn vị tính: triệu đồng 2001 2002 2003 Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng (%) (%) (%) 1. Tiền mặt và chứng từ có giá 5.670 1,06 8.118 0,87 12.874 0,93 2. Quan hệ thị trường liên NH 44.121 8,22 198.120 21,26 237.813 17,11 - Mua tín phiếu KBNN 3.000 0,56 3.000 0,32 3.000 0,22 - TG tại NHNN và các TCTD 24.698 4,60 28.152 3,02 13.946 1,00 - Góp vốn cho vay ĐTT 16.423 3,06 166.968 17,92 220.867 15,89 3. Quan hệ tín dụng với khách hàng 410.863 76,52 630.663 67,67 952.471 68,53 - Chiết khấu chứng từ có giá - - - - 1.592 0,11 - Cho vay khách hàng 407.438 75,88 630.103 67,61 950.879 68,41 trong đó nợ quá hạn 533 0,10 94.610 10,15 4.900 0,35 - Cho vay ĐTCB theo KHNN 3.425 0,64 560 0,06 - 0,00 4. Tài sản cố định 5.432 1,01 4.047 0,43 6.617 0,48 5. Tiền gửi tại NHNT VN 68.932 12,84 89.001 9,55 176.430 12,69 6. Sử dụng vốn khác 1.898 0,35 2.028 0,22 3.742 0,27 Tổng sử dụng vốn 536.916 100,00 931.977 100,00 1.389.947 100,00 ( Nguồn: Phòng kế hoạch – tín dụng ) Thực hiện phương châm “đi vay để cho vay”, Vietcombank An Giang đã sử dụng nguồn vốn chủ yếu vào công tác quan hệ tín dụng với khách hàng, tổng dư nợ năm sau luôn cao hơn năm trước và luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng sử dụng vốn của ngân hàng - Tình hình sử dụng tài sản cố định khá tốt. Năm 2001, tổng giá trị còn lại của tài sản cố định là 4.047 triệu đồng thì đến năm 2003 là 6.617 triệu đồng do ngân hàng đã đầu tư mua sắm thêm một số loại tài sản mới phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. - Ngoài ra, các khoản như tiền gửi của ngân hàng tại Ngân hàng Trung ương cũng đã được quản lý tốt. 1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh: SVTH: Lê Thị Huyền Trân Trang 13 Tình hình hoaït ñoäng tín duïng &moät soá giaûi phaùp naâng cao chaát löôïng tín duïng . GVHD: Trần T Thanh Phương Bảng 1.3.3: Bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị tính: triệu đồng Chênh lệch 01/02 Chênh lệch 02/03 2001 2002 2003 Tỷ lệ Tỷ lệ Mức Mức (%) (%) I. TỔNG THU 33.099 55.840 83.214 22.741 68,71 27.374 49,02 -Thu về hoạt động tín dụng 27.785 51.678 74.619 23.893 85,99 22.941 44,39 -Thu về dịch vụ ngân hàng 1.318 2.046 2.718 728 55,24 672 32,84 -Thu kinh doanh ngoại tệ 187 1.062 2.921 875 467,91 1.859 175,05 -Thu lãi tiền gửi 3.809 1.054 2.956 -2.755 -72,33 1.902 180,46 II. TỔNG CHI 21.596 46.967 68.728 25.371 117,48 21.761 46,33 -Chi huy động vốn 18.953 42.833 60.295 23.880 126 17.462 40,77 -Chi dịch vụ ngân hàng 58 222 302 164 282,76 80 36,04 -Nộp thuế và các khoản phí 135 656 1.089 521 385,93 433 66,01 -Chi phí cho CB CNV 1.540 1.653 2.617 113 7,34 964 58,32 -Chi kinh doanh ngoại tệ 127 723 3.185 596 469,29 2.462 340,53 -Chi quản lý, đào tạo 783 880 1.240 97 12,39 360 40,91 III. KẾT QUẢ (+lãi, -lỗ) 11.503 8.873 14.486 -2.630 -22,86 5.613 63,26 ( Nguồn: Phòng kế hoạch – tín dụng ) Qua bảng tổng hợp kết quả kinh doanh ta thấy Ngân hàng Ngoại thương An Giang đã đạt được kết quả tốt trong hoạt động thể hiện ở phần lợi nhuận qua các năm; tuy nhiên lợi nhuận vào năm 2002 giảm 22,86% so với 2001, một phần do chênh lệch lãi suất giữa đầu vào và đầu ra bị thu hẹp; chi phí tăng nhiều hơn so với tổng thu nhập tăng; do đó làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Nhưng đến năm 2003, lợi nhuận của Ngân hàng Ngoại thương An Giang là 14.486 triệu đồng, tăng 5.613 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 63,26% so với năm 2002. Đây là một kết quả hiển nhiên cho danh hiệu “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2003”. SVTH: Lê Thị Huyền Trân Trang 14 Tình hình hoaït ñoäng tín duïng &moät soá giaûi phaùp naâng cao chaát löôïng tín duïng . GVHD: Trần T Thanh Phương Biểu đồ 1.3.1: Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận giai đoạn 2001 - 2003 BIEÅU ÑOÀ TAÊNG TRÖÔÛNG LÔÏI NHUAÄN 16.000 14.486 14.000 11.503 12.000 Trieäu ñoàng 10.000 8.873 8.000 6.000 4.000 2.000 0 Naêm 2001 2002 2003 1.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và phương hướng kế hoạch năm 2004: 1.4.1. Thuận lợi: - Nền kinh tế cả nước và địa phương tiếp tục tăng trưởng trên cơ sở mối quan hệ kinh tế quốc tế được củng cố và phát triển. Tại địa phương, tốc độ tăng trưởng GDP từ 9,5 đến 10,5 %; kim ngạch xuất khẩu từ 200 đến 220 triệu USD; dự kiến tổng vốn đầu tư phát triển là 5.410 tỷ đồng trong đó vay thương mại là 550 tỷ đồng. - Nền kinh tế vẫn đang tiếp tục lộ trình sắp xếp, đổi mới DNNN theo hướng cổ phần hóa. Những cơ chế chính sách Nhà nước ban hành, qui định của ngành ngân hàng đã đi sát vào thực tiễn hơn, phát huy hiệu quả cao hơn, tạo điều kiện thuận lợi trong việc thu hút vốn, đầu tư tín dụng, các vấn đề đảm bảo nợ, xử lý nợ. - Những bước đột phá tiếp tục của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong lộ trình tái cơ cấu, xây dựng mô hình Ngân hàng hiện đại sẽ tạo nên một lợi thế về thương hiệu “Vietcombank” rất lớn. . Ngoài ra Vietcombank An Giang còn có một số thuận lợi khác như: - Luôn được sự quan tâm của các cơ quan chức năng có thẩm quyền trong tỉnh; sự hỗ trợ về nâng cao nghiệp vụ của Ngân hàng Ngoại thương Trung ương. - Trụ sở được đặt ở trung tâm Thành phố Long Xuyên, thuận lợi cho việc giao dịch với khách hàng. SVTH: Lê Thị Huyền Trân Trang 15 Tình hình hoaït ñoäng tín duïng &moät soá giaûi phaùp naâng cao chaát löôïng tín duïng . GVHD: Trần T Thanh Phương - Có một đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, khoẻ, có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ cao, tận tụy trong công việc vì mục tiêu an toàn, hiệu quả và bền vững trong hoạt động kinh doanh của Vietcombank An Giang. 1.4.2. Khó khăn: - Trụ sở làm việc ngày càng chật hẹp, xuống cấp, chưa ngang tầm hoạt động của một ngân hàng hiện đại. - Hình thức, nội dung, biện pháp cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng ngày càng tinh vi và đi vào chiều sâu về đổi mới công nghệ, cung ứng nhiều sản phẩm mới, phong cách và phương tiện phục vụ tiên tiến. - Một số cán bộ ngân hàng chưa đáp ứng kịp yêu cầu đổi mới của ngân hàng, việc mở rộng mạng lưới các chi nhánh đòi hỏi có một thời gian nhất định để đào tạo cán bộ theo chuyên môn hóa của một ngân hàng hiện đại. - Các chương trình tác nghiệp của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam triển khai cũng có nhiều nội dung đi trước cơ cấu tổ chức lại phòng ban tại chi nhánh. Trên đây là những thuận lợi và những khó khăn, thách thức mà Vietcombank An Giang phải đối mặt trong thời gian tới. Do đó, để có thể đứng vững trước những khó khăn này, Vietcombank An Giang cần phải phát huy những mặt thuận lợi đề ra các phương hướng, kế hoạch khả thi để có thể đưa Vietcombank An Giang thẳng tiến. 1.4.3. Phương hướng phát triển năm 2004: Phương hướng, kế hoạch phát triển của Ngân hàng Ngoại thương An Giang được cụ thể hóa qua báo cáo tổng kết năm như sau: Huy động vốn: Nguồn vốn sẽ tăng 16% so với 2003. Để thực hiện được điều này, Ngân hàng Ngoại thương An Giang cần phải thực hiện các biện pháp sau: - Tăng cường, củng cố và phân công cụ thể bộ phận đề ra chiến lược huy động vốn và bộ phận tác nghiệp, tìm kiếm khách hàng, bán sản phẩm. - Phát triển triển dịch vụ thẻ nhằm thu hút tiền gửi cá nhân giá vốn rẻ; đồng thời áp dụng kỳ hạn, lãi suất linh hoạt đối với các khách hàng lớn. SVTH: Lê Thị Huyền Trân Trang 16 Tình hình hoaït ñoäng tín duïng &moät soá giaûi phaùp naâng cao chaát löôïng tín duïng . GVHD: Trần T Thanh Phương - Áp dụng nghiệp vụ thấu chi đối với một số khách hàng lớn, uy tín để tăng thu tiền gửi (khi được NHNN cho phép). - Phát hành ít nhất một đợt huy động kỳ phiếu trong năm. - Mở rộng thêm mạng lưới chi nhánh cấp II. Công tác tín dụng: Chỉ tiêu: - Tổng dư nợ tăng 20%. - Dư nợ góp vốn đồng tài trợ, cho vay ở các TCTD giảm so với năm 2003. - Nợ quá hạn: dưới 2% trên tổng dư nợ. - Tiếp tục xử lý các khoản nợ tồn đọng. Tăng thu dịch vụ: Chỉ tiêu: Tổng phương tiện thanh toán tăng 10%, trong đó: - Tăng thu từ nghiệp vụ thanh toán quốc tế: phấn đấu tăng thanh toán hàng xuất khẩu 25% và hàng nhập khẩu 30% so với năm 2003. - Phát hành thẻ ATM: tăng từ 1.380 thẻ lên 3.000 thẻ trong năm 2004. - Chi trả kiều hối: tăng 20% doanh số chi kiều hối năm 2003. - Thu từ dịch vụ khác: tăng 50% so với năm 2003. SVTH: Lê Thị Huyền Trân Trang 17 Tình hình hoaït ñoäng tín duïng &moät soá giaûi phaùp naâng cao chaát löôïng tín duïng . GVHD: Trần T Thanh Phương Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG AN GIANG A. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG 2A.1. Khái niệm tín dụng: Có rất nhiều khái niệm về tín dụng nhưng tập trung lại tín dụng có nghĩa như sau: Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất định từ người sở hữu sang người sử dụng, và khi đến hạn người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở hữu với một lượng giá trị lớn hơn. Khoản giá trị dôi ra này được gọi là lợi tức tín dụng. Khái niệm tín dụng được thể hiện qua sơ đồ sau : Sơ đồ 2A.1.1: Sơ đồ tín dụng: Vốn (1) Người cho vay Người đi vay Vốn + lãi (2) Từ khái niệm trên đây, tín dụng thể hiện ba mặt cơ bản: - Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác. - Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời. - Khi hoàn trả lại giá trị đã chuyển giao phải bao gồm cả vốn gốc lẫn lãi. 2A.2. Phân loại tín dụng ngân hàng: Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau đây: SVTH: Lê Thị Huyền Trân Trang 18 Tình hình hoaït ñoäng tín duïng &moät soá giaûi phaùp naâng cao chaát löôïng tín duïng . GVHD: Trần T Thanh Phương 2A.2.1. Mục đích cho vay: Dựa vào căn cứ này, cho vay thường được chia ra làm các loại sau: - Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. - Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ. - Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu, v.v..... - Cho vay các định chế tài chính (financial institution loans) bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định chế tài chính khác. - Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền, và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng. - Cho thuê: cho thuê của các định chế tài chính bao gồm hai loại: cho thuê vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và động sản, trong đó chủ yếu là máy móc thiết bị. 2A.2.2. Thời hạn cho vay: Theo căn cứ này cho vay được chia ra làm ba loại: - Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. - Cho vay trung hạn: Theo quy định hiện nay của NHNN Việt Nam, cho vay trung hạn có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp, chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư vào các đối tượng sau: máy cày, máy bơm nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp như cà phê, điều, v.v..... - Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể lên tới 20 - 30 năm, một số trường hợp cá biệt có thể lên đến 40 năm. SVTH: Lê Thị Huyền Trân Trang 19
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net