Luận văn tốt nghiệp "Phân tích tình hình biến động giá thành tại nhà máy gạch ngói Long Xuyên"
Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn tốt nghiệp "phân tích tình hình biến động giá thành tại nhà máy gạch ngói long xuyên"', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH GIÁ
THÀNH TẠI NHÀ MÁY GẠCH
NGÓI LONG XUYÊN
Giáo viên hướng dẫn : Ths Nguyễn Tri Như Quỳnh
Sinh viên thực hiện : Thiều Bửu Thuệ
Luận văn tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Tri Như Quỳnh
Đề tài: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH GIÁ THÀNH TẠI NHÀ MÁY GẠCH NGÓI LONG XUYÊN
Đề tài: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG GIÁ THÀNH TẠI NHÀ
MÁY GẠCH NGÓI LONG XUYÊN
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Nội dung nghiên cứu..................................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3
5. Phạm vi nguyên cứu...................................................................................... 5
NỘI DUNG CHÍNH...................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU .......................... 6
1. Phân loại chi phí sản xuất ..................................................................... 6
1.1 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động .................................... 6
1.1.1 Chi phí sản xuất ...................................................................... 6
1.1.2 Chi phí ngoài sản xuất ............................................................ 8
1.1.3 Chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm ....................................... 8
1.2 Phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và ra quyết định ............... 9
1.2.1 Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp ...................................... 9
1.2.2 Chi phí chênh lệch ................................................................ 10
1.2.3 Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được.... 10
1.2.4 Chi phí cơ hội........................................................................ 10
1.2.5 Chi phí chìm.......................................................................... 10
1.3 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí .............................. 10
1.3.1 Biến phí..................................................................................11
1.3.2 Định phí .................................................................................11
1.3.3 Chi phí hỗn hợp .................................................................... 12
SVTH. Thiều Bửu Huệ
Luận văn tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Tri Như Quỳnh
Đề tài: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH GIÁ THÀNH TẠI NHÀ MÁY GẠCH NGÓI LONG XUYÊN
2. Định mức chi phí ................................................................................. 12
2.1 Khái quát về định mức chi phí ....................................................... 12
2.2 Hệ thống các định mức chi phí sản xuất ........................................ 13
2.2.1 Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(NVLTT) ........... 13
2.2.2 Định mức chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) .................... 14
2.2.3 Định mức chi phí sản xuất chung (SXC) .............................. 14
3. Phân tích biến động chi phí sản xuất............................................ 15
3.1 Phân tích chung tình hình biến động chi phí sản xuất..................... 15
3.1.1 Phân tích biến động giá thành đơn vị ................................ 15
3.1.2 Phân tích tình hình biến động tổng giá thành ....................... 16
3.2 Phân tích tình hình biến động giá thành đơn vị sản phẩm ............. 16
3.2.1 Phân tích chung các khoản mục chi phí trong giá thành....... 16
3.2.2 Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố
đến khoản mục giá thành ..................................................... 17
CHƯƠNG 2:GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY GẠCH NGÓI .......... 22
1. Sự hình thành và phát triển của Nhà Máy........................................ 23
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Nhà Máy........................... 24
2.1 Chức năng....................................................................................... 24
2.2 Nhiệm vụ ........................................................................................ 24
2.3 Quyền hạn....................................................................................... 24
3. Sản phẩm, dịch vụ và quy trình sản xuất tại Nhà Máy.................... 25
3.1 Sản phẩm ........................................................................................ 25
3.2 Dịch vụ ........................................................................................... 25
3.3 Quy trình sản xuất ......................................................................... 25
4. Cơ cấu tổ chức của Nhà Máy ............................................................... 26
4.1 Cơ cấu quản lý................................................................................ 26
4.2 Công tác kế toán ............................................................................. 28
5. Sơ lược tình hình hoạt động kinh doanh tại Nhà Máy ..................... 29
SVTH. Thiều Bửu Huệ
Luận văn tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Tri Như Quỳnh
Đề tài: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH GIÁ THÀNH TẠI NHÀ MÁY GẠCH NGÓI LONG XUYÊN
6. Thị trường và đối thủ cạnh tranh......................................................... 29
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG GIÁ THÀNH
TẠI NHÀ MÁY GẠCH NGÓI LONG XUYÊN .................................31
1. Phân tích chung tình hình giá thành tại Nhà Máy ............................. 31
1.1 Đánh giá tình hình biến động giá thành đơn vị .............................. 33
1.2 Đánh giá tình hình biến động tổng của giá thành........................... 34
2. Phân tích biến động các khoản mục giá thành.................................... 36
2.1 Phân tích chung tình hình biến động các khoản mục giá thành ... 36
2.1.1 Biến động của ống 9x19........................................................ 37
2.1.2 Biến động của ngói 22 .......................................................... 38
2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến các khoản mục giá thành .... 40
2.2.1 Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp........ 40
2.2.2 Phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp................. 55
2.2.3 Phân tích biến động chi phí sản xuất chung........................ 59
2.3 Dấu hiệu biến động ........................................................................ 64
3. Các biện pháp hạ giá thành sản phẩm................................................. 65
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN................................................................................ 70
KIẾN NGHỊ................................................................................................. 70
KẾT LUẬN.................................................................................................. 72
SVTH. Thiều Bửu Huệ
Luận văn tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Tri Như Quỳnh
Đề tài: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH GIÁ THÀNH TẠI NHÀ MÁY GẠCH NGÓI LONG XUYÊN
MỤC LỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1: Quy trình phân tích giá thành tại Nhà Máy .. ........................................... 4
Sơ đồ 2: Luân chuyển chi phí sản phẩm, thời kỳ trong doanh nghiệp sản xuất ..... 9
Sơ đồ 3: Mô hình phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí.........................11
Sơ đồ 4: Mô hình phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.............. 18
Sơ đồ 5: Mô hình phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp...................... 19
Sơ đồ 6: Cơ cấu tổ chức quản lý của Nhà Máy..................................................... 25
Sơ đồ 7: Sơ đồ hệ thống kế toán chứng từ ghi sổ. ................................................ 28
SVTH. Thiều Bửu Huệ
Luận văn tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Tri Như Quỳnh
Đề tài: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH GIÁ THÀNH TẠI NHÀ MÁY GẠCH NGÓI LONG XUYÊN
MỤC LỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 1: Bảng kế hoạch giá thành quí 1-2004 tại Nhà Máy .................................. 32
Bảng 2: Bảng giá thành thực tế quí 1- 2004 .......................................................... 32
Bảng 3: Bảng phân tích tình hình thực hiện giá thành đơn vị các sản phẩm
chủ yếu của Nhà Máy............................................................................... 33
Bảng 4: Bảng phân tích tình hình biến động tổng giá thành.................................. 35
Bảng 5: Bảng tính giá thành thực tế và kế hoạch theo từng khoản mục giá
thành quí 1 năm 2004 của sản phẩm ống 9x19 ........................................ 37
Bảng 6: Bảng phân tích biến động các khoản mục giá thành của ống 9x19
so với kế hoạch quí 1-2004 tại Nhà Máy ................................................. 38
Bảng 7: Bảng tính giá thành thực tế và kế hoạch theo từng khoản mục giá
thành đơn vị của ngói 22 tại Nhà Máy..................................................... 39
Bảng 8: Bảng phân tích biến động các khoản mục giá thành của ngói 22
so với kế hoạch quí 1-2004 tại Nhà Máy ................................................. 39
Bảng 9: Bảng giá thành kế hoạch chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của
ống 9x19................................................................................................... 41
Bảng 10: Bảng giá thành nguyên vật liệu trực tiếp ống 9x19 thực tế
quí 1-2004 tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên.................................. 42
Bảng 11: Bảng phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ống 9x19... 42
Bảng 12: Bảng kế hoạch giá thành nguyên vật liệu trực tiếp ngói 22 .................. 49
Bảng13: Bảng giá thành nguyên vật liệu trực tiếp ngói 22 quí 1-2004
tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên ..................................................... 50
Bảng14: Bảng phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của
ngói 22 sao với kế hoạch......................................................................... 50
Bảng15: Bảng tính chi phí nhân công trực tiếp kế hoạch và thực tế
quí 1-2004 ống 9x19 và ngói 22 ............................................................. 56
SVTH. Thiều Bửu Huệ
Luận văn tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Tri Như Quỳnh
Đề tài: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH GIÁ THÀNH TẠI NHÀ MÁY GẠCH NGÓI LONG XUYÊN
Bảng 16: Bảng phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp quí 1-2004
ống 9x19, ngói 22 tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên....................... 56
Bảng 17: Bảng phân tích chi phí sx chung ống 9x19 so với kế hoạch .................. 60
Bảng18: Bảng phân tích chi phí sản xuất chung ngói 22 so với kế hoạch
quí 1-2004 ............................................................................................... 62
SVTH. Thiều Bửu Huệ
Luận văn tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Tri Như Quỳnh
Đề tài: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG GIÁ THÀNH TẠI NHÀ MÁY GẠCH NGÓI LONG XUYÊN
PHẦN MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Ngày nay khi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, chúng ta chấp
nhận sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan như: quy luật cung cầu, quy
luật cạnh tranh và quy luật giá trị. Trong đó, quy luật giá trị phản ánh bên trong
doanh nghiệp, có tính chất quyết định đến phương hướng sản xuất và trao đổi trên
thị trường. Quy luật giá trị đã đặt tất cả các doanh nghiệp với các mức hao phí lao
động cá biệt khác nhau lên cùng một mặt bằng trao đổi, thông qua giá cả của thị
trường. Và chỉ những doanh nghiệp nào có hao phí lao động cá biệt của mình trên
một đơn vị sản phẩm hàng hoá thấp hơn giá trị lao động xã hội cần thiết trung bình
thì doanh nghiệp đó mới có thể tồn tại và có lợi nhuận. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ
bị lỗ.
Biểu hiện của toàn bộ hao phí lao động cá biệt của doanh nghiệp chính là giá
thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp về hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Bởi lẽ chỉ tiêu này là chỉ tiêu chất lượng biểu hiện bằng
tiền những chi phí có liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời nó là
chỉ tiêu phản ánh chất lượng của mọi hoạt động về tổ chức quản lí của doanh
nghiệp, trình độ sử dụng trang thiết bị, trình độ sử dụng lao động, sử dụng
vốn,…của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, từng loại sản phẩm sản xuất. Nếu như
khối lượng sản phẩm (hiện vật và giá trị) biểu hiện kết quả sản xuất về mặt lượng
thì giá thành sản phẩm biểu hiện chất lượng của công tác tổ chức quản lí sử dụng
các nguồn vốn, vật tư, lao động,…của một doanh nghiệp - đó là hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Giá thành sản phẩm giữ chức năng thông tin và kiểm tra về chi phí giúp
cho nhà quản lí có cơ sở đề ra những quyết định đúng đắn và kịp thời.
Có thể nói rằng giá thành là tấm gương phản chiếu toàn bộ các biện pháp
kinh tế, tổ chức quản lý và trình độ kỹ thuật mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Dưới tác động của các quy luật kinh tế thì phấn đấu hạ thấp giá thành là vấn
đề có tính quy luật trong quá trình phát triển nền sản xuất hàng hoá dựa vào ứng
dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất, dựa vào trình độ quản lý sản
xuất kinh doanh ngày càng được nâng cao,… Hạ thấp giá thành là biện pháp chủ
yếu cơ bản để không ngừng nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp, tăng nguồn tích
SVTH. Thiều Bửu Huệ Trang 1
DH1KT3
Luận văn tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Tri Như Quỳnh
Đề tài: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG GIÁ THÀNH TẠI NHÀ MÁY GẠCH NGÓI LONG XUYÊN
luỹ cho doanh nghiệp, từ đó mở rộng qui mô sản xuất và nâng cao đời sống vật chất
tinh thần cho người lao động. Và nó càng có ý nghĩa quyết định khi thị trường đang
thay đổi, mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay, khi mà các biện pháp
nhằm tăng lợi nhuận bằng cách gia tăng khối lượng bán hay gia tăng giá bán là vô
cùng khó khăn và rất ít khả thi, không muốn nói đôi khi chạy theo sự tăng trưởng
qui mô là việc làm đầy mạo hiểm, thì việc kiểm soát chi phí, tiết kiệm chi phí hay
nói cụ thể là hạ thấp giá thành được xem như là con đường duy nhất để nâng cao
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng. Từ đó, cần phải
thường xuyên kiểm tra, đánh giá công tác quản lý giá thành để có thể hướng hoạt
động của doanh nghiệp mình theo một kế hoạch dựng sẵn, cũng như có thể khắc
phục nhanh chóng những tình huống, những nhân tố gây bất lợi, trong đó công tác
phân tích giá thành giữ một vai trò quan trọng. Phân tích giá thành là cơ sở để
doanh nghiệp đề ra biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp giá thành, đề ra phương hướng
cải tiến công tác quản lý giá thành. Tài liệu phân tích giá thành là cơ sở để đưa ra
những dự đoán chính xác khoa học giá thành ở kỳ sau.Việc tính toán đúng, đủ
những chi phí bỏ ra sẽ giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp hình dung được bức
tranh thực về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của giá thành sản phẩm, cũng như những
ảnh hưởng và vai trò của giá thành trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh
nghiệp nên em đã chọn đề tài “Phân tích tình hình giá thành tại Nhà Máy Gạch Ngói
Long Xuyên” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Đánh giá tình hình giá thành vào quí 1 năm 2004 so với kế hoạch đặt ra trong
năm, tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động giá thành vào ba tháng
đầu năm.
Thông qua các kết quả phân tích có thể thấy được các khoản mục chi phí cấu
thành nên giá thành sản phẩm tại Nhà Máy thì những khoản mục nào đã đạt được
mức tiết kiệm, hiệu quả và những khoản mục nào chưa thật sự tiết kiệm, còn lãng
phí so với định mức và kế hoạch đặt ra. Từ đó, đề ra các biện pháp khai thác và sử
dụng tốt nhất các tiềm năng về lao động, vật tư, tiền vốn và các yếu tố vật chất
khác, cũng như xử lý và khắc phục kịp thời những yếu kém trong hoạt động sản
xuất tại Nhà Máy trên cơ sở nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí sản xuất,
giảm bớt các khoản tổn thất và lãng phí trong quá trình sản xuất kinh doanh.
SVTH. Thiều Bửu Huệ Trang 2
DH1KT3
Luận văn tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Tri Như Quỳnh
Đề tài: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG GIÁ THÀNH TẠI NHÀ MÁY GẠCH NGÓI LONG XUYÊN
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
Thông qua mục tiêu nghiên cứu, nội dung nghiên cứu đi sâu vào các vấn đề
sau:
- Phân tích, đánh giá chung sự biến động giá thành đơn vị và toàn bộ các sản
phẩm giữa thực tế (quí 1-2004) với kế hoạch (2004) tại Nhà Máy Gạch Ngói Long
Xuyên.
- Phân tích, đánh giá biến động các khoản mục giá thành đơn vị, chủ yếu tập
trung vào những sản phẩm chủ yếu, có khối lượng lớn, đặc biệt là những sản phẩm
có giá thành đơn vị thực tế cao hơn định mức.
- Tìm nguyên nhân của sự biến động.
- Tìm biện pháp để khắc phục những nhược điểm trong quản lý sản xuất, đồng
thời phát huy những mặt mạnh đạt được.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Phương pháp luận: Cơ sở phương pháp luận là phép duy vật biện chứng của
Mác-Anghen. Nó thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:
Xem xét các sự kiện kinh tế trong trạng thái vận động và phát triển của
nó.
Đi sâu vào từng bộ phận cấu thành của các sự kiện kinh tế để xem xét
mối quan hệ nội tại của sự kiện kinh tế đó.
Nghiên cứu các sự kiện kinh tế trong mối quan hệ biện chứng giữa các sự
kiện đó.
Rút ra những kết luận và những nhận xét về các sự kiện kinh tế và đề ra
những biện pháp giải quyết những vấn đề tồn tại.
Thể hiện cụ thể của phương pháp này là đề tài sẽ đi phân tích những cái tổng
quát nhất, sau đó phân tích những khoản mục chi tiết nhất. Nó được thể hiện trên
quy trình phân tích như sau:
Bước 1: Phân tích tổng quát tình hình giá thành tại Nhà Máy.
Bước 2: Chọn hai sản phẩm tiêu biểu phân tích là ống 9x19, ngói 22.
Bước 3: Phân tích tổng quát tình hình giá thành ống 9x19, ngói 22.
Bước 4: Phân tích và đánh giá tình hình sử dụng NVL TT, NC TT, SX chung
hai sản phẩm ống 9x19, ngói 22.
SVTH. Thiều Bửu Huệ Trang 3
DH1KT3
Luận văn tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Tri Như Quỳnh
Đề tài: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG GIÁ THÀNH TẠI NHÀ MÁY GẠCH NGÓI LONG XUYÊN
Bước 5: Tổng hợp các kết quả phân tích trên, đề ra biện pháp hạ giá thành.
Sơ đồ 1: “ Quy trình phân tích giá thành tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên”
Phân tích tổng quát tình hình giá thành của các
sản phẩm tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên
Chọn ra sản phẩm tiêu biểu nhất đại
diện để phân tích
Hai sản phẩm: Ống 9x19 và ngói 22
Phân tích tổng quát tình hình Phân tích tổng quát tình hình
giá thành của ống 9x19 giá thành của ngói 22
Phân tích chi phí NVL TT của
ống 9x19, ngói 22 và đánh giá
tình hình sử dụng
Phân tích chi phí NC TT của
ống 9x19, ngói 22 và đánh giá
tình hình sử dụng
Phân tích chi phí SX chung của
ống 9x19, ngói 22 và đánh giá
tình hình sử dụng
Từ các kết quả phân tích trên
Biện pháp hạ giá thành
tại Nhà Máy Gạch Ngói
Long Xuyên
SVTH. Thiều Bửu Huệ Trang 4
DH1KT3
Luận văn tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Tri Như Quỳnh
Đề tài: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG GIÁ THÀNH TẠI NHÀ MÁY GẠCH NGÓI LONG XUYÊN
- Phương pháp tính toán kỹ thuật của phân tích giá thành:
Phương pháp so sánh.
Phương pháp số tuyệt đối: Là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân
tích (quí 1-2004) và chỉ tiêu kỳ cơ sở (giá thành kế hoạch).
Phương pháp số tương đối: Là tỷ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ phân
tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh
lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
Phương pháp thay thế liên hoàn:
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp loại trừ, vì theo phương
pháp này, muốn phân tích tính toán ảnh hưởng của các nhân tố nào đó phải loại trừ
các nhân tố khác.
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt
được thay thế theo một trình tự nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng
của chúng đến chỉ tiêu cần phân tích bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi
lần thay thế.
- Thu thập số liệu thực tế của Nhà Máy mà chủ yếu là phòng kế toán và phòng
kế hoạch.
- Tìm hiểu tình hình thực tế tại Nhà Máy bằng cách trao đổi với các cán bộ
đang công tác tại Nhà Máy.
- Quan sát các công đoạn sản xuất tại Nhà Máy.
- Tham khảo sách báo, tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Tập trung nghiên cứu vào kết quả giá thành đạt được trong kỳ thực tế quí 1
năm 2004. Phân tích, so sánh và đánh giá kết quả giá thành thực tế quí 1 năm 2004
với kế hoạch năm 2004.
- Những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình biến động giá thành tại năm
2004. Và đưa ra các biện pháp nhằm hạ thấp giá thành tại Nhà Máy.
- Đề tài không đề cập chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. Còn
phần thị trường, đối thủ cạnh tranh, kết quả sản xuất kinh doanh, bộ máy tổ chức
của Nhà Máy chỉ được đề cập một cách sơ lược.
SVTH. Thiều Bửu Huệ Trang 5
DH1KT3
Luận văn tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Tri Như Quỳnh
Đề tài: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG GIÁ THÀNH TẠI NHÀ MÁY GẠCH NGÓI LONG XUYÊN
NỘI DUNG CHÍNH
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU
1. PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT:
Chi phí được định nghĩa theo nhiều phương diện khác nhau. Chi phí có thể
hiểu một cách trừu tượng là biểu hiện bằng tiền những hao phí lao động sống và lao
động vật hoá phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh; hoặc chi phí
là những phí tổn về nguồn lực, tài sản cụ thể sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
Những nhận thức có thể khác nhau về quan điểm, hình thức thể hiện chi phí
nhưng tất cả đều thừa nhận một vấn đề chung: chi phí là phí tổn tài nguyên, vật
chất, lao động và phải phát sinh gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh. Đây
chính là bản chất kinh tế của chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thì chi phí là mối quan tâm hàng đầu, vì mỗi đồng chi
phí bỏ ra đều có ảnh hưởng đến lợi nhuận. Vì vậy vấn đề quan trọng được đặt ra cho
các nhà quản trị doanh nghiệp là phải kiểm soát chi phí của doanh nghiệp.
Nhận định và thấu hiểu cách phân loại và ứng xử của từng loại chi phí là chìa
khoá của việc đưa ra những quyết định đúng đắn trong quá trình tổ chức điều hành
hoạt động kinh doanh của nhà quản trị.
1.1 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động:
1.1.1 Chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí có liên quan trực tiếp đến việc chế tạo sản
phẩm hoặc cung cấp dịch vụ phục vụ trong một kỳ nhất định. Chi phí sản xuất gồm
ba yếu tố cơ bản:
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những loại nguyên vật liệu mà
cấu tạo thành thực thể của sản phẩm, có giá trị và có thể xác định được một cách
tách biệt, rõ ràng và cụ thể cho từng sản phẩm. Ví dụ: số mét vải cần để may một
áo,…
SVTH. Thiều Bửu Huệ Trang 6
DH1KT3
Luận văn tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Tri Như Quỳnh
Đề tài: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG GIÁ THÀNH TẠI NHÀ MÁY GẠCH NGÓI LONG XUYÊN
Trong quản lý chi phí, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường được định
mức theo từng loại sản phẩm và có thể nhận diện trên hồ sơ kỹ thuật sản xuất.
b. Chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí thanh toán cho công nhân trực tiếp vận
hành dây chuyền sản xuất, tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ phục vụ. Khả năng và kỹ
năng của lao động trực tiếp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng và chất lượng của
sản phẩm hay dịch vụ cung cấp.
Cũng giống như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
có thể xác định rõ ràng, cụ thể và tách biệt cho từng đơn vị sản phẩm nên được tính
thẳng vào từng đơn vị sản phẩm. Vì vậy trong quản lý chi phí, chi phí nhân công
trực tiếp được định mức theo từng loại sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp.
c. Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung có thể được định nghĩa một cách đơn giản là gồm
toàn bộ những chi phí phát sinh ở phân xưởng nhưng không kể chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung có bốn đặc điểm sau:
- Gồm nhiều khoản mục chi phí khác nhau.
- Các khoản mục chi phí thuộc chi phí sản xuất chung đều có tính chất gián
tiếp với từng đơn vị sản phẩm nên không thể tính thẳng vào sản phẩm hay dịch vụ
phục vụ.
- Cơ cấu chi phí sản xuất chung bao gồm cả biến phí, định phí, chi phí hỗn
hợp, trong đó định phí chiếm tỷ trọng cao nhất.
- Do nhiều bộ phận khác nhau quản lý và rất khó kiểm soát.
Chi phí sản xuất chung cũng được tính vào sản phẩm cùng với chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Nhưng do đặc điểm của nó
không thể tính trực tiếp vào sản phẩm nên chúng sẽ được tính vào sản phẩm thông
qua việc phân bổ theo công thức :
Đơn giá phân bổ chi phí Tổng chi phí sản xuất chung ước tính
=
sản xuất chung Tổng số đơn vị được chọn làm tiêu thức phân bổ
Có thể thấy rằng việc tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung dễ làm sai
lệch chi phí trong từng quá trình sản xuất dẫn đến các quyết định sai sót, đặc biệt là
SVTH. Thiều Bửu Huệ Trang 7
DH1KT3
Luận văn tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Tri Như Quỳnh
Đề tài: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG GIÁ THÀNH TẠI NHÀ MÁY GẠCH NGÓI LONG XUYÊN
đối với những quy trình sản xuất mà chi phí này chiếm một tỷ lệ lớn. Do đó, căn cứ
được chọn để phân bổ chi phí sản xuất chung phải phù hợp nhất cho mọi sản phẩm
hay công việc.
1.1.2 Chi phí ngoài sản xuất:
Chi phí ngoài sản xuất là những loại chi phí phát sinh ngoài quá trình sản
xuất sản phẩm, liên quan đến việc quản lý chung và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
Được chia thành hai loại:
a. Chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng hay còn được gọi là chi phí lưu thông, là những khoản chi
phí đảm bảo cho việc thực hiện chiến lược và chính sách bán hàng của doanh
nghiệp. Gồm những khoản chi phí như chi phí tiếp thị, lương nhân viên bán hàng,
tiền hoa hồng bán hàng,…. Loại chi phí này xuất hiện ở tất cả các loại hình doanh
nghiệp như sản xuất, dịch vụ hay thương mại.
b. Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Bao gồm toàn bộ những khoản chi phí chi ra cho việc tổ chức và quản lý sản
xuất chung trong toàn doanh nghiệp. Các khoản chi phí này không thể xếp vào loại
chi phí sản xuất hay chi phí lưu thông. Gồm những khoản chi phí như chi phí lương
cán bộ quản lý và lương nhân viên văn phòng, chi phí văn phòng phẩm. Ở tất cả các
doanh nghiệp đều có loại chi phí này.
1.1.3 Chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm:
a. Chi phí sản phẩm:
Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với sản phẩm được sản xuất ra
hoặc được mua vào trong kỳ. Đối với hoạt động sản xuất, chi phí sản phẩm gồm:
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Đối với hoạt động thương mại, chi phí sản phẩm là giá mua và chi phí thu mua hàng
hoá trong kỳ.
Chi phí sản phẩm phát sinh trong một kỳ và ảnh hưởng đến nhiều kỳ sản xuất
kinh doanh, kỳ tính kết quả kinh doanh. Đúng hơn, sự phát sinh và khả năng bù đắp
của chi phí sản phẩm trải qua nhiều kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau. Vì vậy, chi
phí sản phẩm thường gắn liền với những rủi ro tiềm tàng từ sự biến động của thị
trường.
b. Chi phí thời kỳ:
SVTH. Thiều Bửu Huệ Trang 8
DH1KT3
Luận văn tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Tri Như Quỳnh
Đề tài: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG GIÁ THÀNH TẠI NHÀ MÁY GẠCH NGÓI LONG XUYÊN
Chi phí thời kỳ là những chi phí phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận trong một kỳ kế toán. Chi phí thời kỳ trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp tồn tại khá phổ biến như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp. Những chi phí thời kỳ sẽ được tính đầy đủ trên các báo cáo thu nhập của
doanh nghiệp dù cho hoạt động của doanh nghiệp ở mức nào đi nữa. Chi phí thời kỳ
ngay khi phát sinh đã được coi là phí tổn trong kỳ.
Sơ đồ 2: “Luân chuyển chi phí sản phẩm, thời kỳ trong doanh nghiệp sản xuất”
Chi phí sản phẩm
Chi phí Chi phí Chi phí
NVL TT NCTT SXChung Doanh thu bán hàng
(- )
Cp sản phẩm Chi phí Sp được bán
Giá vốn hàng bán
dở dang thành phẩm
(=)
Lợi nhuận gộp
(- )
Chi phí bán hàng
Chi phí thời kỳ
Chi phí quản lý DN
(=)
Lãi thuần
1.2 Phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và ra quyết định:
1.2.1 Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp:
a. Chi phí trực tiếp :
Chi phí trực tiếp là những chi phí được tính thẳng vào các đối tượng chịu chi
phí như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, ...
b. Chi phí gián tiếp:
SVTH. Thiều Bửu Huệ Trang 9
DH1KT3
Luận văn tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Tri Như Quỳnh
Đề tài: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG GIÁ THÀNH TẠI NHÀ MÁY GẠCH NGÓI LONG XUYÊN
Chi phí gián tiếp là những chi phí không thể tính trực tiếp cho một đối tượng
nào đó mà cần phải tiến hành phân bổ theo một tiêu thức phù hợp như: chi phí sản
xuất chung sẽ được phân bổ theo số lượng sản phẩm, số giờ lao động trực tiếp,…
Trên góc độ nhà quản trị thì chi phí trực tiếp thường mang tính có thể tránh
được, nghĩa là phát sinh và mất đi cùng với sự phát sinh và mất đi của hoạt động cụ
thể. Chi phí gián tiếp, trái lại có tính không thể tránh được. Và chúng phát sinh để
phục vụ cho ít nhất hai hoạt động trở lên, cho nên chúng vẫn tồn tại, chỉ có một vài
hoạt động bị đình chỉ.
1.2.2 Chi phí chênh lệch:
Chi phí chênh lệch là những chi phí khác biệt về chủng loại và mức chi phí
giữa các phương án sản xuất kinh doanh. Chi phí chênh lệch là một khái niệm để
nhận thức, so sánh chi phí khi lựa chọn các phương án kinh doanh.
1.2.3 Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được:
a. Chi phí kiểm soát được: Là những chi phí mà nhà quản trị xác định
được chính xác mức phát sinh của nó trong kỳ và có quyền quyết định về sự phát
sinh của nó.
b. Chi phí không kiểm soát được: Là những chi phí mà nhà quản trị
không thể dự đoán chính xác mức phát sinh của nó trong kỳ và sự phát sinh của nó
vượt quá tầm kiểm soát của nhà quản trị.
1.2.4 Chi phí cơ hội:
Chi phí cơ hội là những thu nhập tiềm tàng bị mất đi khi lựa chọn hành động
này thay cho hành động khác. Chi phí cơ hội là một khái niệm bổ sung để nhận thức
tốt hơn tiềm năng, lợi ích kinh tế trong hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.5 Chi phí chìm:
Chi phí chìm là những chi phí đã bỏ ra trong quá khứ, nó không có gì thay
đổi cho dù phần tài sản đại diện cho những chi phí này được sử dụng như thế nào
hoặc không sử dụng. Dễ thấy rằng đó là những khoản chi phí được đầu tư để mua
sắm tài sản cố định (TSCĐ).
1.3 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí:
Nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu lập kế hoạch, kiểm soát và chủ động điều
tiết chi phí của nhà quản trị doanh nghiệp.
SVTH. Thiều Bửu Huệ Trang 10
DH1KT3
Luận văn tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Tri Như Quỳnh
Đề tài: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG GIÁ THÀNH TẠI NHÀ MÁY GẠCH NGÓI LONG XUYÊN
Theo cách phân loại này, tổng chi phí của doanh nghiệp được phân loại theo
mô hình sau:
Sơ đồ 3 : “Mô hình phân loại chi phí theo cách ứng xử của nó”.
Tổng chi phí
Biến phí Định phí bắt
tỷ lệ buộc
Biến phí Định phí
Biến phí Định phí không
cấp bậc bắt buộc
Chi phí hỗn hợp
1.3.1 Biến phí:
Biến phí là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến động về
mức độ hoạt động. Biến phí nếu tính cho một đơn vị thì nó ổn định, không thay đổi
và bằng 0 khi không có hoạt động. Biến phí được chia thành hai loại:
a. Biến phí tỷ lệ ( Biến phí thực thụ ): Là những khoản chi phí có quan hệ
tỷ lệ thuận trực tiếp với biến động của mức độ hoạt động. Bao gồm: chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, hoa hồng bán hàng,…
b. Biến phí cấp bậc: Là những khoản chi phí chỉ thay đổi khi mức độ
hoạt động thay đổi nhiều và rõ ràng. Bao gồm những khoản chi phí như: chi phí lao
động gián tiếp, chi phí bảo trì,…
1.3.2 Định phí:
Định phí là những khoản chi phí không biến động khi mức độ hoạt động thay
đổi, nhưng khi tính cho một đơn vị hoạt động thì định phí thay đổi. Cụ thể khi mức
độ hoạt động tăng thì định phí tính cho một đơn vị hoạt động giảm và ngược lại.
a. Định phí bắt buộc: là định phí không thể được thay đổi một cách nhanh
chóng vì chúng thường liên quan đến tài sản cố định (TSCĐ) và cấu trúc cơ bản của
SVTH. Thiều Bửu Huệ Trang 11
DH1KT3
Luận văn tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Tri Như Quỳnh
Đề tài: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG GIÁ THÀNH TẠI NHÀ MÁY GẠCH NGÓI LONG XUYÊN
doanh nghiệp. Nó thường bao gồm những chi phí như: khấu hao TSCĐ, tiền lương
của thành viên trong cơ cấu tổ chức cơ bản của doanh nghiệp,…
b. Định phí không bắt buộc: là định phí có thể được thay đổi nhanh chóng
bằng hành động quản trị. Các nhà quản trị quyết định mức độ và số lượng định phí
này trong các quyết định hằng năm.
1.3.3 Chi phí hỗn hợp:
Chi phí hỗn hợp là những chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí và định phí. Ở
các mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí,
ở một mức độ hoạt động vượt quá mức căn bản nó thể hiện đặc điểm của biến phí.
Nhằm mục đích lập kế hoạch, kiểm soát hoạt động kinh doanh và chủ động
điều tiết chi phí hỗn hợp, nhà quản trị cần phải phân tích nhằm lượng hoá và tách
riêng các yếu tố định phí và biến phí. Hai phương pháp thường được sử dụng là:
- Phương pháp cực đại - cực tiểu.
- Phương pháp bình phương bé nhất.
2. ĐỊNH MỨC CHI PHÍ:
2.1 Khái quát về định mức chi phí:
Định mức chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền những hao phí lao động xã
hội theo tiêu chuẩn để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm ở điều kiện hoạt động nhất
định.
Định mức chi phí sản xuất được xây dựng từ hai yếu tố:
- Định mức lượng: Phản ánh lượng vật tư, số giờ nhân lực, số giờ máy móc
thiết bị,… đầu vào để sản xuất một đơn vị sản phẩm. Ví dụ: Để sản xuất một viên
gạch ống 9x19 cần 1,98kg đất sét thì 1,98kg đất sét chính là định mức lượng nguyên
vật liệu để sản xuất một viên gạch ống.
- Định mức giá: Phản ánh giá để đảm bảo cho một đơn vị lượng dùng vào sản
xuất sản phẩm. Ví dụ: mức giá thu mua, vận chuyển, hao hụt cho 1 kg đất sét là
2.787đ/kg, 2.787đ chính là định mức giá của đất sét.
Định mức chi phí được thể hiện tổng quát như sau:
Định mức chi phí sản xuất = Định mức lượng sản xuất × Định mức giá
Trong hoạt động sản xuất, xây dựng định mức chi phí sản xuất sẽ giúp cho
doanh nghiệp:
SVTH. Thiều Bửu Huệ Trang 12
DH1KT3