logo

Luận văn tốt nghiệp: Phân tích công tác hạch toán kế toán thành phẩm-tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang

Nội dung đề tài tập trung nghiên cứu công tác kế toán thành phẩm_ tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh (kết quả tiêu thụ) theo hình thức kế toán nhật ký chung tại công ty. Trên cơ sở đó đề ra những kiến nghị giúp hoàn thiện hệ thống kế toán này để công ty có thể kiểm tra, giám sát chặt chẽ hơn tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, quá trình tiêu thụ thành phẩm và phản ánh chính xác, kịp thời kết quả tiêu thụ giúp công ty nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ _ QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN THÀNH PHẨM _ TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN SINH VIÊN THỰC HIỆN Th.s NGUYỄN TRI NHƯ QUỲNH PHAN THỊ KIM NGÂN Lớp: ĐH1KT2 Tháng 05/2004 LỜI CÁM ƠN Được sự phân công của các thầy cô khoa KT_ QTKD trường Đại học An Giang, sau gần 03 tháng thực tập, em đã hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp “ Phân tích công tác hạch toán kế toán thành phẩm _ tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang “. Để hoàn thiện được nhiệm vụ của mình, ngoài sự nổ lực học hỏi của bản thân còn có sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô, cô chú và các anh chị trong Công ty. Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Tri Như Quỳnh, người đã trực tiếp hướng dẫn, luôn động viên và khích lệ em trong suốt thời gian thực tập. Xin cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang cùng toàn thể các cô chú, anh chị trong công ty. Đặc biệt là cô Võ Thị Thanh Xuân _ Kế toán trưởng, cô Nguyễn Thị Thu Hảo _ Kế toán tổng hợp, cô Nguyễn Kim Hoa, cô Linh, cô Hồng, anh Tùng....., đã rất tận tình giúp đỡ, hướng dẫn cho em chi tiết, giúp em hoàn thiện đề tài này. Tuy nhiên, vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty để đề tài này được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, xin gửi đến quý thầy cô, cô chú, anh chị trong Công ty những lời cám ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất. SVTH Phan Thị Kim Ngân An Giang 05/2004 MỤC LỤC BẢNG Bảng 01: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh _ Năm 2003...43 Bảng 02: Bảng kê biên bản sản xuất............................................................54 Bảng 03: Bảng chi tiết các tài khoản............................................................62 Bảng 04: Bảng cân đối tài khoản..................................................................64 Bảng 05: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh _ Quý 4/2003 96 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................Trang 1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 2 3. Phương pháp nhiên cứu....................................................................................... 2 4. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................. 2 PHẦN NỘI DUNG:.................................................................................................. 3 Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH ............3 A. KẾ TOÁN THÀNH PHẨM _ TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH ..... 3 1. Những vấn đề chung về thành phẩm _ tiêu thụ và kết quả kinh doanh.....3 1.1. Khái niệm thành phẩm, bán thành phẩm ................................................ 3 1.2. Khái niệm tiêu thụ................................................................................... 3 1.3. Khái niệm xác định kết quả kinh doanh.................................................. 4 1.4. Ý nghĩa và nhiệm vụ của công tác hạch toán kế toán thành phẩm _ tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh ........................................ 4 2. Tổ chức công tác kế toán thành phẩm ......................................................... 5 2.1 Đánh giá thành phẩm .............................................................................. 5 2.2 Kế toán tổng hợp thành phẩm ................................................................. 7 3 . Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm......................................... 10 3.1. Kế toán doanh thu ................................................................................ 10 3.2 Một số phương thức tiêu thụ ..................................................................14 3.3 Hạch toán các khoản giảm doanh thu bán hàng.................................... 17 3.4 Qui trình hạch toán doanh thu & doanh thu thuần................................ 22 4 Tổ chức công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh............................. 22 4.1 Kế toán giá vốn hàng bán...................................................................... 22 4.2 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp .................. 26 4.3 Cuối kỳ kết chuyển xác định kết quả kinh doanh ................................. 29 B. HÌNH THỨC KẾ TOÁN .................................................................................. 31 Chương II: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG................................................................................ 33 1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................... 33 2 Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất ........................... 34 2.1. Tổ chức quản lý của công ty ................................................................ 34 2.2. Tổ chức quản lý của cơ sở sản xuất chế biến....................................... 37 3 Tổ chức bộ máy kế toán .............................................................................. 38 3.1 Quan hệ giữa phòng kế toán với các phòng ban khác........................... 39 3.2 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán ........................................................ 40 3.3 Hình thức kế toán .................................................................................. 40 4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh .................................................. 42 4.1 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ............................................. 42 4.2 Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Công ty.. 45 Chương III: CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN THÀNH PHẨM _ TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG ................................................................. 47 1. Kế toán thành phẩm ..................................................................................... 47 1.1 Tính chất thành phẩm............................................................................ 47 1.2 Cách tính giá thành phẩm...................................................................... 48 1.3 Quy trình hạch toán và ghi sổ kế toán theo hình thức “nhật ký chung” 48 2. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ..................................... 66 2.1 Các chứng từ, sổ sách liên quan đến kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ............................................................................................. 66 2.2 Kế toán tiêu thụ .................................................................................... 70 2.3 Kế toán chi phí ...................................................................................... 87 2.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh .................................................... 93 Chương IV: ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................97 1. Đánh giá chung về tình hình tiêu thụ và công tác hạch toán kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh theo hình thức kế toán nhật ký chung ................................................................................................ 97 1.1 Những ưu điểm...................................................................................... 97 1.2 Những tồn tại......................................................................................... 98 2. Một số giải pháp nhằm cải thiện công tác hạch toán và ghi sổ kế toán. 100 2.1 Về việc sử dụng tài khoản .................................................................. 100 2.2 Về công tác hạch toán ......................................................................... 100 2.3 Về trình tự phản ánh ghi vào sổ kế toán.............................................. 102 2.4 Về lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ............................................. 103 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ................................................................................................... 104 KẾT LUẬN.......................................................................................................................106 Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: rước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu hóa, mức dộ cạnh T tranh về hàng hóa, dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế ngày càng khốc liệt hơn. Nhất là khi Việt Nam tiến tới gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới ( WTO ), điều này sẽ mang lại cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội vô cùng quý báo và đồng thời cũng tạo ra nhiều thử thách lớn. Do đó, mỗi doanh nghiệp không những phải tự lực vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn phải biết phát huy tối đa tiềm năng của mình để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Bên cạnh các phương thức xúc tiến thương mại để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ với mục đích cuối cùng là đem lại lợi nhuận cao, các doanh nghiệp còn phải biết nắm bắt những thông tin, số liệu cần thiết, chính xác từ bộ phận kế toán để kịp thời đáp ứng các yêu cầu của nhà quản lý, có thể công khai tài chính thu hút nhà đầu tư, tham gia vào các thị trường tài chính. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, phải thể hiện được vai trò tiên phong của mình trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Là một doanh nghiệp nhà nước với qui mô lớn, có uy tín cao hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, dịch vụ và đầu tư của tỉnh An Giang, Công ty ANGIMEX đã từng bước khẳng định mình trên thương trường xuất khẩu, đảm bảo vai trò chủ đạo của doanh nghiệp nhà nước vững mạnh trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu thì việc đẩy mạnh công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ cũng như xác định đúng kết quả kinh doanh là vấn đề có ý nghĩa rất thiết thực. Điều đó không những sẽ giúp cho nhà quản lý đưa ra những phương thức tiêu thụ thành phẩm hữu hiệu, bảo toàn vốn, đẩy nhanh vòng quay vốn, đem đến cho doanh nghiệp hiệu quả kinh tế cao nhất mà còn giúp cho nhà nước điều tiết hợp lý nền kinh tế ở tầm vĩ mô. SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 1 Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Với nhận thức trên và qua thời gian thực tập tại công ty, em quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài sau : “ Phân tích công tác hạch toán kế toán thành phẩm _ tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty xuất nhập khẩu An Giang “. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Nội dung đề tài tập trung nghiên cứu công tác kế toán thành phẩm_ tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ( kết quả tiêu thụ ) theo hình thức kế toán nhật ký chung tại công ty. Trên cơ sở đó đề ra những kiến nghị giúp hoàn thiện hệ thống kế toán này để công ty có thể kiểm tra, giám sát chặt chẽ hơn tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, quá trình tiêu thụ thành phẩm và phản ánh chính xác, kịp thời kết quả tiêu thụ giúp công ty nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 3. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài là phương pháp thống kê và phân tích số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp, các số liệu trong các báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính, sổ sách kế toán tại doanh nghiệp và các số liệu có được từ việc phỏng vấn trực tiếp các nhân viên của phòng kế toán để từ đó rút ra những nhận xét và kết luận. 4. Phạm vi nghiên cứu: _ Đề tài nghiên cứu về công tác hạch toán kế toán thành phẩm tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty xuất nhập khẩu An Giang với kỳ kế toán là quý IV năm 2003. _ Chỉ thu thập các số liệu liên quan đến kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Do thời gian thực tập, cơ hội tiếp xúc với thực tế và kiến thức có hạn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những nhận xét và ý kiến đóng góp của quý thầy cô cùng các cô chú, anh chị trong công ty để đề tài có giá trị thực tiễn cao hơn. SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 2 Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN THÀNH PHẨM _ TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH A / KẾ TOÁN THÀNH PHẨM _ TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH: 1. Những vấn đề chung về thành phẩm _ tiêu thụ và kết quả kinh doanh: 1.1 Khái niệm về thành phẩm, bán thành phẩm: Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến, đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật quy định, có thể nhập kho hay giao ngay cho khách hàng. Tùy theo đặc điểm sản xuất sản phẩm mà sản phẩm có thể chia thành nhiều loại với những phẩm cấp khác nhau gọi là chính phẩm, phụ phẩm, hay sản phẩm loại I, II… Bán thành phẩm là những sản phẩm mới hoàn thành một công đoạn chế biến nhất định nào đó (trừ công đoạn chế biến cuối cùng) trong quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định được nhập kho để chờ tiếp tục chế biến hoặc được chuyển giao để tiếp tục chế biến hoặc một bộ phận nhỏ có thể được bán ra bên ngoài. 1.2 Khái niệm về tiêu thụ: Tiêu thụ xét theo góc độ kinh tế là việc chuyển quyền sở hữu về các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất hoặc cung cấp ra, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Hoạt động tiêu thụ có thể tiến hành theo nhiều phương thức: bán trực tiếp tại kho của doanh nghiệp, chuyển hàng theo hợp đồng, bán hàng thông qua các đại lý,…Về SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 3 Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh nguyên tắc kế toán sẽ ghi nhận nghiệp vụ tiêu thụ vào sổ sách kế toán khi nào doanh nghiệp không còn quyền sở hữu về sản phẩm nhưng bù lại được quyền sở hữu về tiền do khách hàng thanh toán hoặc được quyền đòi tiền. 1.3 Xác định kết quả kinh doanh: Kết quả kinh doanh hàng hoá là phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi tất cả các chi phí. Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của mọi doanh nghiệp và nó phụ thuộc vào qui mô, chất lượng của quá trình sản xuất kinh doanh. Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh chi phí đã bỏ ra và thu nhập đạt được trong cả quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả là lãi, ngược lại kết quả kinh doanh là lỗ. Việc xác định kết quả kinh doanh thường được tiến hành vào cuối kỳ hạch toán là tháng, quý hay năm tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. Kết quả Doanh thu Chi phí bán hàng & Giá vốn kinh = bán hàng - - Chi phí quản lý doanh hàng bán doanh thuần nghiệp 1.4 Ý nghĩa và nhiệm vụ của công tác hạch toán thành phẩm _ tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: 1.4.1 Ý nghĩa: Đặc trưng lớn nhất của sản xuất hàng hoá là sản phẩm được sản xuất ra để bán nhằm thực hiện những mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch hoạt động của nhà sản xuất. Do đó quá trình tiêu thụ sản phẩm là một trong những khâu quan trọng của tái sản xuất xã hội. Quá trình tiêu thụ chỉ kết thúc khi quá trình thanh toán giữa người bán với người mua đã diễn ra và quyền sở hữu về hàng hóa đã thay đổi, nó là giai đoạn cuối của quá trình sản xuất kinh doanh và là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Việc tiêu thụ và xác định đúng kết quả kinh doanh là cơ sở đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó mà kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý và tiêu thụ hàng hoá. Thông qua các thông tin từ kế toán mà người điều hành doanh nghiệp có thể biết được mức độ hoàn thành tiêu thụ, xác định một cách chính xác kết quả kinh doanh trong kỳ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 4 Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh động tốt trong kỳ kinh doanh tiếp theo, phát hiện kịp thời sai sót của từng khâu, từ đó có biện pháp cụ thể phù hợp hơn để kinh doanh đạt hiệu quả ngày càng cao, đồng thời cung cấp thông tin cho các bên quan tâm, thu hút đầu tư vào doanh nghiệp, giữ vững uy tín của doanh nghiệp trong mối quan hệ với bên ngoài. 1.4.2 Nhiệm vụ: Đối với nghiệp vụ này, kế toán có nhiệm vụ tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, đảm bảo yêu cầu quản lý và nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Kiểm tra chặt chẽ các chứng từ nhằm xác định đúng đắn và kịp thời doanh thu tiêu thụ hàng hoá và quá trình thanh toán tiền của khách hàng. Phản ánh, giám sát và cung cấp tài liệu về quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá giúp cho việc đánh giá chất lượng toàn bộ hoạt động kinh doanh của đơn vị. Trên cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh doanh. 2. Tổ chức công tác kế toán thành phẩm: 2.1 Đánh giá thành phẩm: Đánh giá thành phẩm là phương pháp kế toán dùng thước đo bằng tiền để thể hiện giá trị của thành phẩm nhằm ghi sổ kế toán và tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế có liên quan đến thành phẩm. Thành phẩm có thể được đánh giá theo 2 loại: giá kế hoạch và giá thực tế. 2.1.1 Giá hạch toán : Giá hạch toán do phòng kế toán qui định , có thể là giá kế hoạch hoặc giá thực tế nhập kho kỳ trước ...Do chỉ là giá qui ước để sử dụng thống nhất trong kỳ hạch toán nên giá hạch toán không phản ánh chính xác chi phí thực tế sản xuất ra thành phẩm. Vì vậy giá hạch toán chỉ sử dụng trong kế toán chi tiết thành phẩm ( phiếu nhập kho , phiếu xuất kho , sổ chi tiết thành phẩm ), còn trong kế toán tổng hợp ( tài khoản kế toán, báo cáo tài chính ..) thành phẩm phải được phản ánh theo giá thực tế . Cuối tháng khi tính được giá thực tế thành phẩm nhập kho . Kế toán phải xác định hệ số giá thành để tính ra giá thực tế thành phẩm xuất kho . Giá thực tế TP xuất kho = Giá hạch toán x hệ số giá TP Trong đó: SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 5 Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Trị giá thực tế TP tồn ÐK + Trị giá thực tế TP nhập trong kỳ Hệ số giá TP = Trị giá hạch toán TP tồn ÐK + Trị giá hạch toán TP nhập trong kỳ VD: Doanh nghiệp sản xuất K có tình hình về thành phẩm A như sau: _ Số dư ngày 1/3/2002 của TK 155: 17,426,000 (giá hạch toán: 16,200,000 ; số lượng 5,000 SPA). _ Nhập kho từ sản xuất: 8,000 SPA với giá thành sản xuất thực tế 3,350 đ/sp. 16,200,000 Đơn giá hạch toán = 5,000 = 3,240 đ/sp Hệ số giá thành phẩm = 17,426,000 + 8,000 x 3,350 = 1.05 16,200,000 + 8,000 x 3,240 Giá thực tế TP xuất kho = 3,240 x 1.05 = 3,402 đ/sp 2.1.2 Giá thực tế : 2.1.2.1 Giá thực tế nhập kho : _ Là giá được tính theo giá thực tế thành phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung . _ Thành phẩm do thuê ngoài gia công hoàn thành khi nhập kho được tính theo giá thực tế gia công bao gồm : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, phí thuê gia công và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia công như : phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong quá trình thuê gia công . 2.1.2.2 Giá thực tế xuất kho : Giá thực tế thành phẩm xuất kho có thể xác định theo một trong các phương pháp sau : Phương pháp bình quân gia quyền : Ðơn giá TP Giá thực tế TP tồn kho đầu kỳ + Giá thực tế TP nhập kho trong kỳ = xuất kho Số lượng TP tồn kho đầu kỳ + Số lượng TP nhập kho trong kỳ SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 6 Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Giá TP xuất kho trong kỳ = Số lượng TP xuất kho x đơn giá TP xuất kho VD: Doanh nghiệp sản xuất M có tài liệu về kế toán thành phẩm như sau: _ Số dư ngày 1/3/2002 của TK 155: 3,900,000 ( Số lượng: 75 sản phẩm ). _ Trong tháng sản xuất hoàn thành nhập kho 150 sản phẩm, giá thành đơn vị thực tế: 53,500 đ/sp. Đơn giá BQ 3,900,000 + 150 x 53,500 = 75 + 150 = 53,000 đ/sp TP xuất kho Phương pháp nhập trước _ xuất trước ( FIFO ) Phương pháp nhập sau _ xuất trước ( FIFO ) Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp “ Bình quân gia quyền “ để tính giá thành phẩm thực tế xuất kho nên đề tài chỉ trình bày phương pháp này mà không trình bày 3 phương pháp còn lại. 2.2 Kế toán tổng hợp thành phẩm: 2.2.1 Theo phương pháp kê khai thường xuyên: 2.2.1.1 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 155-“thành phẩm” : phản ánh giá trị thành phẩm hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm trong doanh nghiệp . Bên Nợ : - Trị giá thực tế thành phẩm nhập kho - Trị giá thành phẩm thừa phát hiện khi kiểm kê Bên Có : - Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho - Trị giá thành phẩm thiếu phát hiện khi kiểm kê Số dư bên Nợ : Trị giá thực tế thành phẩm tồn kho Tài khoản 157- “hàng gửi đi bán“ : phản ánh giá trị thành phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ hoàn thành đã gửi đi cho khách hàng theo hợp đồng mua bán đã ký kết và gửi nhờ đại lý bán . Bên Nợ : - Giá trị hàng hóa thành phẩm đã gửi đi cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi . SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 7 Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh - Giá trị lao vụ, dịch vụ đã thực hiện đối với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán . Bên Có : - Giá trị hàng hóa, thành phẩm, lao vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán . - Giá trị hàng hóa, thành phẩm, lao vụ gửi đi bị khách hàng trả lại . Số dư bên Nợ : Giá trị hàng hóa, thành phẩm hiện đang gửi bán . 2.2.1.2 Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu : Trong tháng, khi nhận được chứng từ nhập kho thành phẩm do các phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp sản xuất hay thuê ngoài gia công hoàn thành, kế toán sẽ phân loại chứng từ theo từng loại, nhóm, thứ và ghi sổ chi tiết theo giá hạch toán. Sơ đồ 1: Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 154 TK 155 TK 632 Nhập kho TP do Xuất kho TP bán sản xuất trực tiếp TK 157 TK 157 Nhập kho TP gửi bán Xuất kho TP gửi bị khách hàng trả lại đi bán TK 3381 TK 1381 Kiểm kê TP phát hiện Kiểm kê TP phát hiện thừa chờ xử lý thiếu chờ xử lý TK 412 TK 412 Giá trị TP được đánh Giá trị TP bị đánh giá tăng giá giảm TK 128, 222 Xuất kho TP đem góp vốn liên doanh SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 8 Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh 2.2.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ 2.2.2.1. Tài khoản sử dụng: Theo phương pháp này, giá trị thành phẩm xuất kho trong kỳ chỉ có thể xác định vào thời điểm cuối kỳ trên cơ sở đã kiểm kê thực tế về mặt hiện vật thành phẩm tồn kho vào cuối kỳ và thành phẩm đã gởi bán nhưng chưa xác định tiêu thụ. Xác định giá trị thành phẩm xuất bán trong kỳ: Giá trị TP Giá trị Giá trị TP gửi Giá trị TP Giá trị Giá trị TP gửi xuất bán = TP tồn + bán chưa tiêu + nhập kho - TP tồn - bán chưa tiêu trong kỳ đầu kỳ thụ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ thụ cuối kỳ Giá trị TP tồn kho cuối kỳ = Số lượng TP tồn kho cuối kỳ x giá trị đơn vị TP Trong đó : giá trị đơn vị thành phẩm tồn kho được xác định theo một trong các phương pháp : _ Bình quân gia quyền _ Nhập trước _ xuất trước _ Nhập sau _ xuất trước Khi sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ thì các TK 155, TK 157 chỉ sử dụng phản ánh giá trị thành phẩm , hàng gửi bán hiện có đầu kỳ và cuối kỳ . 2.2.2.2 Phương pháp phản ánh: Sơ đồ 2: Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK 155,156,157 TK 632 TK 155,156, 157 Giá trị TP, hàng hóa, Giá trị TP, hàng hóa, gửi bán tồn đầu kỳ gửi bán tồn cuối kỳ TK 631 TK 911 Giá thành sản phẩm Giá trị TP tiêu thụ sản xuất ra trong kỳ trong kỳ SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 9 Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh 3 . Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm: 3.1. Kế toán doanh thu: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. 3.1.1 Một số khái niệm về doanh thu: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hoá, tiền cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn (GTGT), hoá đơn bán hàng, hoặc trên các chứng từ khác có liên quan tới việc bán hàng hoặc giá thoả thuận giữa người mua và người bán. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có thể thu tiền hoặc chưa thu tiền ngay (Do các thoả thuận về thanh toán hàng bán) sau khi doanh nghiệp đã giao sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng & được khách hàng chấp nhận thanh toán. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần (hay còn gọi là Doanh thu thuần) có thể thấp hơn doanh thu bán hàng do các nguyên nhân: doanh nghiệp giảm giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (Do không đảm bảo điều kiện về qui cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế), và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu được tính trên doanh thu bán hàng thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán. Doanh thu tiêu thụ nội bộ: Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty. 3.1.2 Nguyên tắc chung xác định doanh thu: Doanh thu phải được ghi nhận theo nguyên tắc doanh thu & chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính. SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 10 Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Chỉ hạch toán doanh thu bán hàng và doanh thu nội bộ các khoản doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ hạch toán. Không hạch toán vào tài khoản doanh thu những khoản doanh thu bán hàng chưa chắc chắn có khả năng được thực hiện. Hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tương tự về bản chất & giá trị thì việc trao đổi đó không được xem là một giao dịch tạo ra doanh thu và không ghi nhận là doanh thu. Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết theo từng thứ doanh thu, từng loại sản phẩm, hàng hoá,…nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh & lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì phải được hạch toán riêng biệt. Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển vào tài khoản 911-Xác định kết quả kinh doanh. Các tài khoản doanh thu không có số dư cuối kỳ. 3.1.3 Các tài khoản sử dụng hạch toán doanh thu: Tài khoản 511-“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản 511 chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu tiền. Doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ của doanh nghịêp được thực hiện theo nguyên tắc sau: - Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa thuế GTGT. - Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán. SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 11 Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh - Những doanh nghiệp nhận gia công hàng hoá, vật tư thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công. - Đối với các cơ sở là đại lý nhận bán hộ & bán theo giá qui định thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là phần hoa hồng bán hàng mà cơ sở được hưởng. - Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm. - Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng & đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng thì giá trị số hàng này không được xem là tiêu thụ và không được ghi vào tài khoản 511 mà phải hạch toán vào bên có tài khoản 131-“Phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào tài khoản 511 về trị giá hàng đã giao, đã thu tiền hàng trước. - Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm cho thuê tài sản. - Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511- “Doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ”: Bên Nợ: - Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán; - Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ; - Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ; - Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911-“Xác định kết quả kinh doanh”. SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 12 Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Bên Có: - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán. Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2: • TK 5111-Doanh thu bán hàng hoá: dùng cho các ngành kinh doanh hàng hoá, vật tư, lương thực,… • TK 5112-Doanh thu bán các thành phẩm: dùng cho các ngành sản xuất vật chất như: công nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp,… • TK 5113-Doanh thu cung cấp dịch vụ: dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ kế toán-kiểm toán,… • TK 5114-Doanh thu trợ cấp, trợ giá: dùng để phản ánh các khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. Tài khoản 512-“Doanh thu nội bộ”: Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ được thực hiện như qui định đối với doanh thu bán hàng (Tài khoản 511). Tài khoản này chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong công ty hay một tổng công ty, nhằm phản ánh số doanh thu tiêu thụ nội bộ trong một kỳ kế toán. Chỉ phản ánh vào tài khoản này số doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của các đơn vị thành viên cung cấp lẫn nhau. Không hạch toán vào tài khoản này các khoản doanh thu bán hàng cho các đơn vị không trực thuộc công ty, tổng công ty. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh nội bộ của các đơn vị thành viên. Kết quả kinh doanh của công ty, tổng công ty bao gồm kết quả phần tiêu thụ nội bộ & tiêu thụ ra bên ngoài. Tổng công ty, công ty phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo các luật thuế qui định trên khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ ra bên ngoài & tiêu thụ nội bộ SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 13 Phân tích công tác kế toán TP _ TT và XĐKQKD GVHD : Nguyễn Tri Như Quỳnh Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 512-“Doanh thu nội bộ”: Bên Nợ: - Trị giá hàng bán bị trả lại; khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán. - Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ nội bộ. - Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào TK 911-“Xác định kết quả kinh doanh”. Bên Có: - Tổng số doanh thu nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán. Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp 2: • TK 5121-Doanh thu bán hàng hoá: dùng cho các doanh nghiệp thương mại. • TK 5122-Doanh thu bán các thành phẩm: dùng cho các doanh nghiệp sản xuất. • TK 5123-Doanh thu cung cấp dịch vụ: dùng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. 3.2 Một số phương thức tiêu thụ: 3.2.1 Phương thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng: Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho ( hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho ) của doanh nghiệp. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán không có quyền sở hữu số hàng hoá này. Sơ đồ 3 : Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng trực tiếp TK 155 TK 632 t kho tiêu thụ trực tiếp TK 154 Giá thành SP thực tế hoàn thành SVTH : Phan Thị Kim Ngân Trang 14
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net