Luận văn tốt nghiệp: "Những biện pháp nhằm phát triển thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương mại nước ta trong thời gian tới"
Thương mại là một ngành của nền kinh tế quốc dân, là lĩnh vực trao đổi hàng hóa thông qua mua bán trên thị trường. Thương mại Việt Nam rất phát triển từ sau thời kỳ đổi mới (1986) và đạt được nhiều thành tựu to lớn trong phát triển thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương mại góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại trong việc lưu thông hàng hóa phục vụ tiêu dùng và sản xuất. Để tăng cường sự hội nhập quốc tế, đẩy mạnh hơn công cuộc công...
Luận văn tốt nghiệp:
"Những biện pháp nhằm phát triển thị
trường hàng hóa của doanh nghiệp
thương mại nước ta trong thời gian
tới"
1
Mục lục
Lời nói đầu........................................................................................................2
Chương 1 Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển thị trường...............6
hàng hóa ở doanh nghiệp thương mại ...........................................................6
1.1. thị trường và vai trò của thị trường hàng hóa. ....................................6
1.1.1. Khái niệm về thị trường hàng hóa. ..............................................6
1.1.2. Các yếu tố thị trường. ..................................................................7
1.1.3. Các quy luật của thị trường..........................................................7
1.1.4. Các chức năng của thị trường. .....................................................8
1.1.5. Vai trò của thị trường hàng hóa trong nền kinh tế quốc dân. ... 10
1.1.6. Phân loại thị trường hàng hóa................................................... 11
1.2. Doanh nghiệp thương mại (DNTM)............................................ 13
1.3. thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương mại. .................... 17
Chương 2 Phát triển thị trường hàng hóa của doanh nghiệp .................. 23
thương mại nước ta trong thời gian qua .................................................... 23
2.1. Đặc điểm của thị trường hàng hóa nước ta...................................... 23
2.1.1. Những đặc trưng cơ bản của thị trường hàng hóa nước ta. ...... 23
2.1.2. Hệ thống các doanh nghiệp thương mại nước ta hiện nay. ...... 24
2.2. Những thành tựu đạt được trong việc phát triển thị trường hàng hóa
của doanh nghiệp thương mại nước ta.................................................... 26
2.2.1. Thị trường trong nước phát triển mạnh. ................................... 26
2.2.2. Thị trường ngoài nước được mở rộng và phát triển. ................ 32
2.3. Những nguyên nhân đạt được thành tựu trên. ................................. 38
2.3.1. Sự chuyển đổi nền kinh tế. ....................................................... 38
2.3.2. Sự phát triển của các ngành sản xuất........................................ 39
2.3.3. Xóa bỏ độc quyền của Nhà nước đối với hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa. .................................................................................... 40
2.3.4. Quản lý Nhà nước về thị trường được tăng cường................... 41
2.3.5. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế và khu vực. .................................. 42
2.3.6. Các doanh nghiệp thương mại nâng cao chất lượng phục vụ, chủ
động tìm kiếm thị trường. ................................................................... 42
2.4. Những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển thị trường hàng hóa
của doanh nghiệp thương mại nước ta.................................................... 42
2.4.1. Tuy tổng mức lưu chuyển nội thương và ngoại thương đều tăng
nhưng hàng hóa của Việt Nam có khả năng cạnh tranh thấp cả ở thị
trường trong và ngoài nước. ............................................................... 42
2.4.2. Các DNTM chưa làm tốt vai trò hướng dẫn tiêu dùng và tổ chức
thông tin thị trường để định hướng cho sản xuất................................ 43
2
2.4.3. Thị trường nước ngoài mới phát triển được bề rộng chưa phát
triển được bề sâu. ................................................................................ 44
2.4.4. Tình hình buôn lậu và gian lận thương mại diễn ra thường
xuyên và ngày càng tinh vi. ................................................................ 44
2.4.5. Khung pháp lý cho hoạt động thương mại bước đầu đã thông
thoáng nhưng thể chế kinh tế thị trường còn chưa hoàn chỉnh. ......... 44
Chương 3 Những biện pháp nhằm phát triển thị trường hàng hóa của
doanh nghiệp thương mại nước ta trong thời gian tới.............................. 46
3.1. Mục tiêu và phương hướng.............................................................. 46
3.1.1. Thúc đẩy thương mại Việt Nam phát triển............................... 46
3.1.2. Nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp thương
mại....................................................................................................... 46
3.1.3. Tăng xuất khẩu, giảm thiểu nhập khẩu..................................... 47
3.1.4. Phục vụ tiêu dùng cá nhân và công cuộc công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.................................................................................. 50
3.2. Những biện pháp nhằm phát triển thị trường hàng hóa của doanh
nghiệp thương mại nước ta trong thời gian tới. ...................................... 51
3.2.1. Nâng cao năng lực sản xuất hàng hóa ở các doanh nghiệp sản
xuất trong nước. .................................................................................. 51
3.2.2. Tổ chức mạng lưới thu mua hợp lý. ......................................... 52
3.2.3. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường và xúc tiến thương
mại ở các DNTM. ............................................................................... 52
3.2.4. Hạn chế nguy cơ rủi ro, tổn thất trong kinh doanh thương mại
quốc tế................................................................................................. 53
3.2.5. Xác định loại hình kinh doanh quyết định chiến lược thị trường
của các doanh nghiệp thương mại bán lẻ............................................ 55
3.2.6. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách cho hoạt động thương
mại....................................................................................................... 60
3.2.7. Phát triển các trung tâm thương mại ở Việt Nam..................... 61
3.2.8. Thâm nhập sâu, hiệu quả vào từng thị trường nước ngoài. ...... 63
3.3. Dự báo cung cầu và giá cả một số mặt hàng chủ yếu đến 2010...... 73
3.3.1. Hàng nông sản. ......................................................................... 73
3.3.2. Nhóm hàng nguyên liệu thô...................................................... 76
3.3.3 Nhóm hàng năng lượng. ............................................................ 76
3.3.4. Hàng thủy sản. .......................................................................... 77
3.3.5. Hàng dệt may và giày dép. ....................................................... 77
3.3.6. Các mặt hàng đã qua chế biến. ................................................. 78
3.3.7. Mặt hàng phân bón. .................................................................. 78
3.3.8. Kim loại. ................................................................................... 79
3.3.9. Các mặt hàng có hàm lượng vốn và công nghệ cao. ................ 79
Kết luận.......................................................................................................... 81
Danh mục tài liệu tham khảo....................................................................... 82
3
LỜI NÓI ĐẦU
Thương mại là một ngành của nền kinh tế quốc dân, là lĩnh vực trao đổi
hàng hóa thông qua mua bán trên thị trường. Thương mại Việt Nam rất phát
triển từ sau thời kỳ đổi mới (1986) và đạt được nhiều thành tựu to lớn trong
phát triển thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương mại góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại trong việc lưu
thông hàng hóa phục vụ tiêu dùng và sản xuất.
Để tăng cường sự hội nhập quốc tế, đẩy mạnh hơn công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đặc biệt sau khi gia nhập AFTA vào năm
2006 thì phát triển thị trường hàng hóa cho các doanh nghiệp thương mại
nước ta là yêu cầu khách quan, cấp thiết.
Trong bài viết này, em xin trình bày về "Những biện pháp nhằm phát
triển thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương mại nước ta trong thời
gian tới" nhằm mục đích nhận thức đúng đắn hơn về thực trạng phát triển thị
trường hàng hóa của các doanh nghiệp thương mại nước ta trong thời gian
qua từ đó nêu ra những biện pháp đúng đắn nhằm phát triển thị trường hàng
hóa của doanh nghiệp thương mại nước ta trong thời gian tới.
Trong bài viết này em xin trình bày các vấn đề sau:
+ Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển thị trường hàng hóa ở doanh
nghiệp thương mại.
+ Phát triển thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương mại nước ta
trong thời gian tới.
+ Những biện pháp nhằm phát triển thị trường hàng hóa của doanh
nghiệp thương mại nước ta trong thời gian tới.
Em xin chân thành cám ơn thầy: ThS Nguyễn Văn Tuấn và PGS.TS
4
Đặng Đình Đào đã hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình hoàn
thành bài viết này!
5
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
HÀNG HÓA Ở DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA.
1.1.1. Khái niệm về thị trường hàng hóa.
Thị trường là một phạm trù của kinh tế hàng hóa. Thị trường được nhiều
nhà kinh tế định nghĩa khác nhau. Có người coi thị trường là cái chợ, là nơi
mua bán hàng hóa. Hội quản trị khoa học Hoa Kỳ coi: "thị trường là tổng hợp
các lực lượng và các điều kiện, trong đó người mua và người bán thực hiện
các quyết định chuyển hàng hóa và dịch vụ từ người bán sang người mua". Có
nhà kinh tế lại quan niệm: "thị trường và lĩnh vực trao đổi mà ở đó người mua
và người bán cạnh tranh với nhau để xác định giá cả hàng hóa và dịch vụ",
hoặc đơn giản hơn: thị trường là tổng hợp các số cộng của người mua về một
sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ. Gần đây có nhà kinh tế lại định nghĩa: "thị
trường là nơi mua bán hàng hóa, là một quá trình trong đó người mua và
người bán một thứ hàng hóa tác động qua lại nhau để xác định giá cả và số
lượng hàng, là nơi diễn ra các hoạt động mua bán bằng tiền trong một thời
gian và không gian nhất định".
Các định nghĩa trên đây về thị trường có thể nhấn mạnh ở địa điểm mua
bán, vai trò của người mua, người bán hoặc chỉ người mua, coi người mua giữ
vai trò quyết định trong thị trường, chứ không phải người bán, mặc dù không
có người bán, không có người mua, không có hàng hóa và dịch vụ, không có
thoả thuận thanh toán bằng tiền hoặc bằng hàng thì không thể có thị trường,
không thể hình thành thị trường. Cho dù thị trường hiện đại, có thể một trong
vài yếu tố trên không có mặt trên thị trường thì thị trường vẫn chịu tác động
của các yếu tố ấy và thực hiện trao đổi hàng hóa thông qua thị trường. Vì vậy
đã nói đến thị trường phải nói đến các yếu tố sau:
Một là, phải có khách hàng, không nhất thiết phải gắn với địa điểm xác
6
định.
Hai là, khách hàng phải có nhu cầu chưa được thỏa mãn. Đây chính là cơ
sở thúc đẩy khách hàng mua hàng hóa và dịch vụ.
Ba là, khách hàng phải có khả năng thanh toán, tức là khách hàng phải
có khả năng trả tiền để mua hàng.
1.1.2. Các yếu tố thị trường.
Các yếu tố của thị trường gồm: cung, cầu và giá cả thị trường.
Tổng hợp các nhu cầu của khách hàng (người mua) tạo nên cầu về hàng
hóa.
Tổng hợp các nguồn cung ứng sản phẩm cho khách hàng trên thị trường
tạo nên cung hàng hóa.
Sự tương tác giữa cung và cầu, tương tác giữa người mua và người mua,
người bán với người bán và người bán với người mua hình thành giá cả thị
trường. Giá cả thị trường là một đại lượng biến động do sự tương tác của cung
và cầu trên thị trường của một loại hàng hóa, ở địa điểm và thời điểm cụ thể.
1.1.3. Các quy luật của thị trường.
* Quy luật giá trị:
Đây là quy luật kinh tế của kinh tế hàng hóa. Khi nào còn sản xuất và
lưu thông hàng hóa thì quy luật giá trị còn phát huy tác dụng. Quy luật giá trị
yêu cầu sản xuất và lưu thông hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá trị lao động.
Xã hội, cần thiết trung bình để sản xuất và lưu thông hàng hóa và trao đổi
ngang giá. Việc tính toán chi phí sản xuất và lưu thông bằng giá trị là cần thiết
bởi đòi hỏi của thị trường, của xã hội với nguồn lực có hạn phải sản xuất được
nhiều của cải vật chất cho xã hội nhất, hay là chi phí cho một đơn vị sản phẩm
là ít nhất với điều kiện chất lượng sản phẩm cao nhất. Người sản xuất hoặc
kinh doanh nào có chi phí lao động xã hội cho một đơn vị sản phẩm thấp hơn,
trung bình thì người đó có lợi, ngược lại người nào có chi phí cao thì khi trao
đổi thì sẽ không thu được giá trị đã bỏ ra, không có lợi nhuận và phải thu hẹp
sản xuất, người kinh doanh phải tiết kiệm được chi phí, phải không ngừng cải
7
tiến kỹ thuật công nghệ, đổi mới sản phẩm, đổi mới kinh doanh, dịch vụ để
thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, để bán được nhiều hàng hóa và
dịch vụ.
* Quy luật cung cầu.
Cung cầu hàng hóa dịch vụ không tồn tại độc lập, riêng rẽ mà thường
xuyên tác động qua lại với nhau trên cùng một thời gian cụ thể. Trong thị
trường, quan hệ cung cầu là quan hệ bản chất, thường xuyên lắp đi lắp lại, khi
tăng, khi giảm tạo thành quy luật trên thị trường. Khi cung cầu gặp nhau, giá
cả thị trường được xác lập. Đó là giá cả bình quân, gọi là giá cả bình quân
nghĩa là ở mức giá đó cung và cầu ăn khớp với nhau. Tuy nhiên mức giá đó
lại không đứng yên, nó luôn luôn giao động trước sự tác động của lực cung,
lực cầu trên thị trường. Khi cung lớn hơn cầu, giá sẽ hạ xuống, ngược lại khi
cầu lớn hơn cung giá lại tăng lên. Việc giá ở mức bình quân cân bằng chỉ là
tạm thời, việc mức giá thay đổi là thường xuyên. Sự thay đổi trên là do hàng
loạt các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp tác động đến cầu, đến cung, cũng
như kỳ vọng của sản xuất, người kinh doanh và cả của khách hàng.
* Quy luật cạnh tranh.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần kinh tế, có nhiều người mua, người
bán với lợi ích kinh tế khác nhau thì việc cạnh tranh giữa người mua và người
mua, người bán với người bán và cạnh tranh giữa người mua và người bán tạo
nên sự vận động của thị trường và trật tự của thị trường. Cạnh tranh trong
kinh tế là cuộc chạy đua không đích cuối cùng cạnh tranh trong kinh tế là
cuộc thi đấu không phải với một đối thủ mà đồng thời với hai đối thủ. Đối thủ
thứ nhất là giữa hai phe của hệ thống thị trường và đối thủ thứ hai là giữa các
thành viên của cùng một phía với nhau.Tức là cạnh tranh giữa người mua và
người bán và cạnh tranh giữa người bán với nhau, không thể lẫn tránh cạnh
tranh mà phải chấp nhận cạnh tranh, đón trước cạnh tranh và sẵn sàng sử dụng
vũ khí cạnh tranh hữu hiệu.
1.1.4. Các chức năng của thị trường.
8
* Chức năng thừa nhận.
Doanh nghiệp thương mại mua hàng hóa về để bán. Hàng hóa có bán
được hay không phải thông qua chức năng thừa nhận của thị trường, của
khách hàng, của doanh nghiệp.
Nếu hàng hóa bán được, tức là được thị trường thừa nhận, doanh nghiệp
thương mại mới thu hồi được vốn có nguồn thu trang trải chi phí và có lợi
nhuận. Ngược lại, nếu hàng hóa đưa ra bán nhưng không có ai mua, tức là
không được thị trường thừa nhận. Để được thị trường thừa nhận, doanh
nghiệp thương mại phải nghiên cứu nhu cầu của khách hàng, hàng hóa phải
phù hợp với nhu cầu của khách hàng, phù hợp ở đây là phù hợp về số lượng,
chất lượng, sự đồng bộ, quy cách, cỡ loại, mầu sắc, bao bì, giá cả, thời gian và
địa điểm thuận tiện cho khách hàng.
* Chức năng thực hiện.
Chức năng này đòi hỏi hàng hóa và dịch vụ phải được thực hiện giá trị
trao đổi: hoặc bằng tiền hoặc bằng hàng, bằng các chứng từ có giá trị khác.
Người bán hàng cần tiền, còn người mua cần hàng. Sự gặp gỡ giữa người bán
và người mua được xác định bằng giá hàng. Hàng hóa bán được tức là có sự
dịch chuyển hàng hóa từ người bán sang người mua.
* Chức năng điều tiết và kích thích.
Qua hành vi trao đổi hàng hóa và dịch vụ trên thị trường, thị trường điều
tiết và kích thích sản xuất và kinh doanh phát triển hoặc ngược lại. Đối với
doanh nghiệp thương mại, hàng hóa và dịch vụ bán hết nhanh sẽ kích thích
doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động tạo nguồn hàng, thu mua hàng hóa để cung
ứng ngày càng nhiều hơn hàng hóa và dịch vụ cho thị trường. Ngược lại, nếu
hàng hóa và dịch vụ không bán được, doanh nghiệp sẽ hạn chế mua, phải tìm
khách hàng mới, thị trường mới, hoặc chuyển hướng kinh doanh mặt hàng
khác đang hoặc sẽ có khả năng có khách hàng. Chức năng điều tiết kích thích
này luôn điều tiết sự gia nhập ngành hoặc rút ra khỏi ngành của một số doanh
nghiệp. Nó khuyến khích các nhà kinh doanh giỏi và điều chỉnh theo hướng
9
đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh có lợi, các mặt hàng mới, chất lượng cao, có
khả năng bán được khối lượng lớn.
* Chức năng thông tin.
Thông tin thị trường là những thông tin về nguồn cung ứng hàng hóa
dịch vụ, nhu cầu hàng hóa và dịch vụ. Đó là những thông tin kinh tế quan
trọng đối với mọi nhà sản xuất, kinh doanh, cả người mua và người bán, cả
người cung ứng và người tiêu dùng, cả người quản lý và người nghiên cứu
sáng tạo. Có thể nói đó là những thông tin được sự quan tâm của toàn xã hội.
Thông tin thị trường là những thông tin kinh tế quan trọng, không có thông tin
thị trường không thể có quyết định đúng đắn trong sản xuất, kinh doanh, cũng
như các quyết định của các cấp quản lý. Việc nghiên cứu thị trường và tìm
kiếm các thông tin có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với việc ra quyết định
đúng đắn trong kinh doanh. Nó có thể đưa đến thành công, cũng như có thể
đưa đến thất bại bởi sự xác thực của các thông tin được sử dụng.
1.1.5. Vai trò của thị trường hàng hóa trong nền kinh tế quốc dân.
* Vị trí:
Trong nền kinh tế thị trường, thị trường có vị trí trung tâm. Thị trường
vừa là mục tiêu của người sản xuất kinh doanh vừa là môi trường của hoạt
động sản xuất và kinh doanh hàng hóa. Thị trường cũng là nơi chuyển tải các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên thị trường người mua, người bán và
người trung gian gặp nhau trao đổi hàng hóa - dịch vụ.
Quá trình sản xuất xã hội có 4 khâu: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu
dùng, thì thị trường gồm hai khâu phân phối và trao đổi. Đó là khâu trung
gian cần thiết, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Vì vậy nó có tác động
nhiều mặt đến sản xuất, đến tiêu dùng xã hội.
* Tác dụng của thị trường.
Một là, bảo đảm điều kiện cho sản xuất phát triển liên tục với quy mô
ngày càng mở rộng và bảo đảm hàng hóa cho người tiêu dùng phù hợp với thị
hiếu (sở thích) và sự tự do lựa chọn một cách đầy đủ, kịp thời, thuận lợi với
10
dịch vụ văn minh.
Hai là, nó thúc đẩy nhu cầu, gợi mở nhu cầu, đưa đến cho người tiêu
dùng sản xuất và tiêu dùng cá nhân những sản phẩm mới. Nó kích thích sản
xuất ra sản phẩm chất lượng cao và gợi mở nhu cầu hướng tới các hàng hóa
chất lượng cao văn minh và hiện đại.
Ba là, dự trữ hàng hóa phục vụ sản xuất và tiêu dùng sản xuất, giảm bớt
dự trữ ở các khâu tiêu dùng, bảo đảm việc điều hòa cung cầu.
Bốn là, phát triển các hoạt động dịch vụ phục vụ tiêu dùng sản xuất và
tiêu dùng cá nhân ngày càng phong phú, đa dạng, văn minh. Giải phóng con
người khỏi các công việc không tên trong gia đình, vừa nặng nề vừa mất thời
gian. Con người được nhiều thời gian tự do hơn.
Năm là, thị trường hàng hóa dịch vụ ổn định có tác dụng to lớn để ổn
định sản xuất, ổn định đời sống của nhân dân.
1.1.6. Phân loại thị trường hàng hóa.
1.1.6.1. Căn cứ vào công dụng của hàng hóa.
* Thị trường hàng tư liệu sản xuất.
Đó là những sản phẩm dùng để sản xuất. Thuộc về hàng tư liệu sản xuất
có: các loại máy móc, thiết bị như máy tiện, phay, bào... các loại nguyên vật
liệu, các loại nhiên liệu, các loại hóa chất, các loại dụng cụ, phụ tùng... Người
ta con gọi thị trường hàng tư liệu sản xuất là thị trường yếu tố đầu vào của các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
* Thị trường hàng tư liệu tiêu dùng.
Đó là những sản phẩm dùng để phục vụ cho tiêu dùng cá nhân của con
người. Ví dụ: lương thực, quần áo, giày dép, thuốc chữa bệnh, các sản phẩm
hàng tiêu dùng cho cá nhân người tiêu dùng. Các sản phẩm này ngày càng
nhiều theo đà phát triển của sản xuất và nhu cầu đa dạng, nhiều vẻ của con
người.
1.1.6.2. Căn cứ vào nguồn sản xuất ra hàng hóa.
* Thị trường hàng công nghiệp.
Thị trường hàng công nghiệp bao gồm sản phẩm hàng hóa do các xí
11
nghiệp công nghiệp khai thác, chế biến sản xuất ra.
Công nghiệp khai thác tạo ra sản phẩm là nguyên liệu. Nguyên liệu trải
qua một hoặc một vài công đoạn chế biến thì thành vật liệu. Công nghiệp chế
biến tạo các nguyên vật liệu thành các sản phẩm hàng công nghiệp. Đó là các
loại hàng hóa có tính chất kỹ thuật cao, trung bình hoặc thông thường, có đặc
tính cơ, lý, hóa học và trạng thái khác nhau. Nhìn chung các loại hàng hóa này
có hàm lượng kỹ thuật khác nhau và thường là vật chất (không phải sinh vật).
* Thị trường hàng nông nghiệp (nông, lâm, hải sản)
Thị trường hàng nông nghiệp là thị trường hàng hóa có nguồn gốc từ
sinh vật (động vật hoặc thực vật). Những sản phẩm có nguồn gốc nông nghiệp
mới sơ chế (chưa qua công nghiệp chế biến), ví dụ như thóc, gạo,ngô, khoai...
cá, lợn, gà, vịt... có thể ở dạng ngủ nghỉ hoặc còn tươi sống muốn bảo quản
được lâu phải có phương tiện kỹ thuật. Nói chung chúng dễ bị ảnh hưởng bởi
môi trường bên ngoài. Sản phẩm có tính chất địa phương (rau, quả, củ) giá trị
không cao nếu không được chế biến và không đưa đến các thị trường xa bằng
phương tiện vận tải thông thường.
1.1.6.3. Căn cứ vào nơi sản xuất.
* Hàng sản xuất trong nước.
Hàng sản xuất trong nước là do các doanh nghiệp trong nước sản xuất ra.
Hàng sản xuất trong nước ngày càng nhiều chứng tỏ trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất trong nước đến mức độ nào đó nhu cầu của thị trường.
Hàng sản xuất trong nước cũng phải hướng theo tiêu chuẩn quốc tế vừa để
thỏa mãn tiêu dùng trong nước vừa có khả năng xuất khẩu. Không có một
quốc gia nào trên thế giới lại hoàn toàn dùng hàng trong nước. Ngược lại nếu
sản phẩm sản xuất trong nước chất lượng quá thấp thì việc sử dụng nguồn lực
để sản xuất hàng hóa đó là lãng phí và không thể đứng vững trên thị trường
trong nước khi có hàng ngoại nhập vào. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước thực chất là phát triển sản xuất hàng trong nước. Có như vậy mới chủ
động, tạo nhiều công ăn việc làm, đất nước phát triển và mới có hàng hóa để
trao đổi với nước ngoài.
12
* Hàng nhập ngoại.
Hàng nhập ngoại là hàng cần thiết phải nhập từ nước ngoài do nguồn
hàng trong nước chưa sản xuất đủ hoặc do kỹ thuật công nghệ, chưa thể sản
xuất được. Nhập hàng ngoại (kể cả kỹ thuật, công nghệ tiên tiến) là một yếu
tố không thể thiếu được và là một tác nhân kích thích cho sản xuất tiến lên.
Trên thế giới ngày nay, không có một quốc gia nào lại không có ngoại
thương, không có xuất nhập hàng hóa. Xuất nhập khẩu hàng hóa là lợi dụng
được ưu thế tương đối và tuyệt đối của mỗi quốc gia và là yếu tố cho cả hai
bên có quan hệ xuất nhập khẩu.
1.2. Doanh nghiệp thương mại (DNTM).
1.2.1. Khái niệm.
Doanh nghiệp thương mại là một đơn vị kinh doanh được thành lập hợp
pháp nhằm mục đích thực hiện hoạt động kinh doanh thương mại, tổ chức lưu
chuyển hàng hóa, mua hàng hóa ở nơi sản xuất và đem bán ở nơi có nhu cầu
nhằm thu lợi nhuận.
Đặc thù của DNTM là hoạt động trong lĩnh vực phân phối lưu thông,
thực hiện lưu chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng chứ không
sản xuất ra các hàng hóa đó, mua để bán chứ không phải để tiêu dùng.
DNTM là một tổ chức, một đơn vị kinh doanh có đủ các điều kiện mà
pháp luật qui định và cho phép kinh doanh những mặt hàng pháp luật không
cấm. DNTM phải có tổ chức, đảm bảo những điều kiện về vốn, về tư cách
pháp nhân và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi kinh doanh và hàng
hóa kinh doanh của mình.
1.2.2. Các loại hình doanh nghiệp thương mại.
1.2.2.1. Căn cứ vào tính chất của mặt hàng kinh doanh.
* Doanh nghiệp kinh doanh chuyên môn hóa: đó là các doanh nghiệp
chuyên kinh doanh một hoặc một số mặt hàng có cùng công dụng, trạng thái
hoặc tính chất nhất định.
* Các doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp: là các doanh nghiệp kinh
doanh nhiều mặt hàng có công dụng, trạng thái, tính chất khác nhau.
13
* Các doanh nghiệp kinh doanh đa dạng hóa (hỗn hợp): các doanh
nghiệp kinh doanh cả sản xuất, cả kinh doanh hàng hóa và thực hiện các hoạt
động dịch vụ thương mại.
1.2.2.2. Theo quy mô của doanh nghiệp.
* Doanh nghiệp thương mại có quy mô nhỏ.
* Doanh nghiệp thương mại có quy mô vừa.
* Doanh nghiệp thương mại có quy mô lớn.
Để xếp loại doanh nghiệp người ta thường căn cứ vào hệ thống các tiêu
thức khác nhau. Đối với DNTM tiêu thức để xếp loại là số vốn kinh doanh, số
lượng lao động, doanh số hàng hóa lưu chuyển hàng năm, phạm vi kinh
doanh.
1.2.2.3. Theo phân cấp quản lý.
* Các DNTM do các bộ, các ngành của Trung ương quản lý.
* Các DNTM do địa phương quản lý như các DNTM thuộc tỉnh (thành
phố), thuộc huyện, quận, thị trấn, thị xã quản lý.
1.2.2.4. Theo chế độ sở hữu tư liệu sản xuất.
* Doanh nghiệp thương mại nhà nước: là DNTM được nhà nước đầu tư
hoặc cấp 100% vốn kinh doanh.
* Doanh nghiệp thương mại tập thể: là DNTM mà vốn kinh doanh do tập
thể người lao động tự nguyện góp vào để kinh doanh.
* Các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên doanh.
* Doanh nghiệp tư nhân: do các tư nhân trong nước và nước ngoài bỏ
vốn kinh doanh.
* Hệ thống người buôn bán nhỏ: là hộ cá thể có các cửa hàng, quầy hàng
kinh doanh các hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
1.2.3. Chức năng của DNTM.
Chức năng của DNTM là những nhiệm vụ chung nhất gắn liền với sự tồn
tại, phát triển của DNTM và là tiêu thức để phân biệt DNTM với các doanh
nghiệp công nghiệp, doanh nghiệp xây dựng và các doanh nghiệp của các
14
ngành khác trong nền kinh tế quốc dân. Trong nền kinh tế thị trường DNTM
có các chức năng:
DNTM phát hiện nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ trên thị trường và tìm
mọi cách để thỏa mãn các nhu cầu đó. DNTM trở thành bộ phận trung gian
độc lập giữa sản xuất với tiêu dùng. DNTM cần nghiên cứu nhu cầu thị
trường để phát hiện, tìm ra những chủng loại hàng hóa, dịch vụ mà thị trường
có nhu cầu và tìm mọi cách tạo ra chúng nhằm đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu đó
của khách hàng.
Chức năng thứ hai: là DNTM phải không ngừng nâng cao trình độ thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng để nâng cao hiệu quả kinh doanh. DNTM phải là
người hậu cần tốt của sản xuất và tiêu dùng, đem đến cho người tiêu dùng
những hàng hóa đủ về số lượng, tốt về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, kịp thời
gian với giá cả hợp lý.
Chức năng thứ ba: giải quyết tốt các mối quan hệ bên trong nội bộ doanh
nghiệp và quan hệ giữa doanh nghiệp với bên ngoài. Vì giải quyết tốt các mối
quan hệ bên trong và bên ngoài là việc cần thiết để tạo ra sự phối hợp nhịp
nhàng trong kinh doanh. Giải quyết các mối quan hệ bên trong doanh nghiệp
là giải quyết tốt các mối quan hệ giữa các thành viên trong doanh nghiệp với
nhau, làm cho mọi người thân thiện, hiểu biết lẫn nhau, hiểu biết được mục
tiêu nhiệm vụ của doanh nghiệp từ đó đoàn kết, phấn đấu vì mục tiêu chung.
Giải quyết mối quan hệ bên trong là cơ sở, là nền tảng để giải quyết mối quan
hệ bên ngoài DNTM. Đó là quan hệ với bạn hàng, người cung ứng, với cơ
quan cấp trên, với cơ quan quản lý, với khách hàng... tạo nền văn hóa doanh
nghiệp, quyết định thành bại trong kinh doanh.
1.2.4. Nhiệm vụ của DNTM.
DNTM có nhiệm vụ kinh doanh đúng theo ngành, nghề đã đăng ký và
mục đích thành lập doanh nghiệp. Theo luật Việt Nam, các DNTM có quyền
tự do kinh doanh và chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh mà pháp luật
cho phép.
15
DNTM có nhiệm vụ quản lý tốt lao động, vật tư, tiền vốn để không
ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để thực hiện kinh doanh có lợi nhuận
DNTM phải sử dụng triệt để các nguồn lực của doanh nghiệp, đề ra các chiến
lược chiếm lĩnh thị trường để tiêu thụ hàng hóa một cách nhanh chóng. Vì thị
trường hàng hóa là đầu ra của DNTM, quyết định thành công hay thất bại. Vì
có bán được hàng hóa thì DNTM mới thu được vốn và lãi để từ đó tiếp tục
mua hàng hóa khác để kinh doanh.
DNTM có nhiệm vụ thực hiện phân phối theo lao động và chăm lo đời
sống cho cán bộ công nhân viên. Có như vậy nhân viên trong doanh nghiệp
mới hoạt động hiệu quả, gắn bó với doanh nghiệp. Để làm được điều này
DNTM phải phát triển kinh doanh, tạo mở đầy đủ việc làm, tăng thêm thu
nhập cho cán bộ công nhân viên, thực hiện phân phối công bằng quỹ khen
thưởng, quỹ phúc lợi. Điều đó sẽ tạo động lực để DNTM có đội ngũ nhân
viên nhiệt tình, phục vụ tốt nhất cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
Nhiệm vụ thứ tư là DNTM thực hiện đầy đủ trách nhiệm xã hội. Trước
hết DNTM chỉ kinh doanh những hàng hóa bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng đã
đăng ký để bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, bảo vệ môi trường sinh thái,
không gây ô nhiễm hay hủy hoại môi trường.
Nhiệm vụ thứ năm là DNTM phải tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật nhà
nước. DNTM thực hiện nộp thuế đầy đủ và các nghĩa vụ khác của pháp luật.
Thực hiện tốt các chính sách và chế độ quản lý kinh tế của nhà nước về
thương mại.
1.2.5. Vai trò của DNTM.
Doanh nghiệp thương mại là hợp phần tất yếu, quan trọng đối với nền
kinh tế quốc dân, là nơi thể hiện đầy đủ, tập trung nhất các mối quan hệ lớn
trong xã hội: quan hệ giữa sản xuất với tiêu dùng; giữa cung và cầu; giữa tiền
và hàng; giữa xuất khẩu với nhập khẩu; giữa thu và chi ngân sách, đồng thời
cũng là nơi diễn ra cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa cơ chế quản lý cũ
16
chưa bị xóa bỏ hoàn toàn với cơ chế quản lý mới chưa hoàn chỉnh cùng đan
xen tồn tại với nhau. Bởi vậy DNTM phải phát huy vai trò là cầu nối, là trung
gian cần thiết giữa sản xuất với tiêu dùng. Hoạt động của các DNTM góp
phần tạo ra các điều kiện vật chất cần thiết để phát triển sản xuất, nâng cao
đời sống của nhân dân; điều chỉnh tỷ lệ cân đối trong sự phát triển của các
ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế, phát huy vai trò chỉ đạo, điều tiết thị
trường, xứng đáng là công cụ chủ yếu của Nhà nước trong việc điều tiết và
quản lý vĩ mô.
Doanh nghiệp thương mại có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản
xuất, mở rộng lưu thông tạo điều kiện không ngừng nâng cao hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp, tích cực góp phần tăng tích lũy xã hội nhằm
thực hiện thắng lợi công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập mau
chóng vào nền kinh tế thế giới.
Doanh nghiệp thương mại thông qua hoạt động kinh doanh của mình đã
làm tốt việc phân phối hàng hóa từ nơi thừa đến nơi thiếu qua đó nâng cao
mức hưởng thụ của người dân. Và khi mức sống của người dân được tăng lên
thì vai trò của doanh nghiệp thương mại càng quan trọng.
DNTM có vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường, đặc biệt là
thị trường nước ngoài thông qua hoạt động xuất nhập khẩu, đưa hàng hóa
trong nước ra nước ngoài và nhập hàng hóa, thiết bị kỹ thuật.
1.3. thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương mại.
1.3.1. Khái niệm.
Thị trường hàng hóa của DNTM là một hay nhiều nhóm khách hàng với
các nhu cầu về hàng hóa, có khả năng thanh toán và những người bán cụ thể
nào đó mà ở đó DNTM có thể mua hàng hóa, dịch vụ để cung cấp và làm thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng.
Đối với DNTM, thị trường hàng hóa bao gồm các nhân tố: khách hàng
có nhu cầu và khả năng thanh toán, các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa bao
gồm bản thân doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh, hàng hóa và giá cả.
17
Thị trường hàng hóa của DNTM bao gồm: thị trường nguồn hàng và thị
trường bán hàng.
Thị trường nguồn hàng của DNTM là nơi cung cấp toàn bộ khối lượng
và cơ cấu hàng hóa mà doanh nghiệp thương mại cần mua.
Thị trường bán hàng của DNTM là tất cả các khách hàng có nhu cầu, có
khả năng thanh toán về hàng hóa mà doanh nghiệp kinh doanh.
1.3.2. Vai trò của thị trường hàng hóa đối với DNTM.
Thị trường hàng hóa có vai trò quan trọng đối với DNTM. Nó vừa là
mục tiêu vừa là môi trường kinh doanh của DNTM, quyết định thành công
hay thất bại đối với DNTM.
1.3.2.1. Thị trường nguồn hàng: cung cấp hàng hóa mà DNTM cần mua
để kinh doanh, để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Thị trường nguồn hàng
của DNTM gồm có: thị trường nguồn hàng trong nước và thị trường nguồn
hàng nước ngoài. Nhiều mặt hàng thị trường trong nước không có hoặc giá
thành cao, chất lượng thấp thì DNTM phải thực hiện hoạt động nhập khẩu
hàng hóa đó từ thị trường nước ngoài.
Thị trường nguồn hàng là khâu hoạt động nghiệp vụ kinh doanh đầu tiên,
mở đầu cho hoạt động lưu thông hàng hóa (T - H). Mua hàng là một hoạt
động nghiệp vụ cơ bản của DNTM. Nếu không mua được hàng hoặc mua
hàng không đáp ứng được yêu cầu của kinh doanh thì DNTM không có hàng
để bán. Nếu DNTM mua phải hàng xấu, hàng giả, chất lượng kém hoặc không
mua đúng số lượng, chất lượng hàng hóa, đúng thời gian yêu cầu, DNTM sẽ
bị ứ đọng hàng hóa, vốn lưu động không lưu chuyển được, doanh nghiệp sẽ
không bù đắp được chi phí, sẽ không có lãi. Điều này chỉ rõ vị trí quan trọng
của thị trường nguồn hàng có ảnh hưởng đến các nghiệp vụ kinh doanh khác
và kết quả kinh doanh của DNTM.
Một vấn đề quan trọng đối với DNTM là tạo được nguồn hàng có giá rẻ,
chất lượng tốt và phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Nếu DNTM mua hàng
hóa có giá cao thì khách hàng sẽ không mua. DNTM khó tiêu thụ hàng hóa.
18
DNTM phải mua hàng với giá thấp hơn giá thị trường và bán với giá mà
khách hàng có thể chấp nhận được. Tuy nhiên chất lượng hàng hóa cũng rất
quan trọng. Nếu cùng một giá mà DNTM bán hàng hóa có chất lượng tốt hơn
thì khách hàng sẽ ưa thích hơn. Như vậy thị trường nguồn hàng có vai trò
quyết định hiệu quả kinh doanh của DNTM, quyết định DNTM có lãi hoặc lỗ
khi bán hàng hóa. Nhưng điều này chỉ đúng với một số hàng hóa thông
thường còn một số hàng hóa có giá trị cao thì lợi nhuận phụ thuộc vào độ tin
cậy về chất lượng và công tác dịch vụ.
Ví dụ: để mua một chiếc xe máy trị giá 25 triệu VND thì khách hàng sẽ
hết sức chú ý tới chất lượng của xe còn giá cả chênh lệch 1 triệu đến 2 triệu
thì không quan trọng miễn là chất lượng xe tốt.
Thị trường nguồn hàng thuận lợi, cách thu mua phù hợp sẽ giúp cho
DNTM đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Thị trường nguồn hàng càng gần
DNTM hoặc điều kiện giao thông vận tải thuận lợi thì sẽ giúp cho DNTM
mua được hàng nhanh chóng, kịp thời, giảm chi phí cho vận chuyển, làm cho
giá thành của sản phẩm giảm đáng kể. Còn cách thu mua hợp lý tránh cho
DNTM những khoản chi phí không cần thiết mà vẫn mua được hàng hóa đạt
yêu cầu.
DNTM có thể áp dụng các hình thức thu mua sau:
Mua theo đơn đặt hàng và hợp đồng kinh tế ký trước. Hình thức mua này
giúp cho DNTM ổn định được nguồn hàng, có nguồn hàng chắc chắn để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng.
Mua hàng không theo hợp đồng: đây là hình thức mua đứt bán đoạn và
mua hàng trôi nổi (vãng lai) trên thị trường. Với hình thức này thì người mua
hàng cần có một nghiệp vụ mua hàng thông thạo, có kỹ năng mua hàng để
bảo đảm hàng mua về có thể bán được.
Mua qua đại lý: áp dụng khi nguồn hàng không tập trung, không thường
xuyên.
Mua hàng bằng hình thức liên doanh liên kết: DNTM có thể lợi dụng ưu
19
thế của mình về vốn, nguyên vật liệu hoặc thị trường tiêu thụ cùng các doanh
nghiệp khác liên doanh liên kết để nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao
sản lượng sản phẩm sản xuất ra và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.
Nhận bán hàng ủy thác hoặc ký gửi: DNTM sẽ nhận được chi phí ủy thác
hoặc chi phí ký gửi. Với hình thức này DNTM có thể lợi dụng được vốn kinh
doanh và làm phong phú thêm nguồn hàng của doanh nghiệp.
Gia công hoặc bán nguyên liệu thu mua thành phẩm: DNTM đưa nguyên
vật liệu đến xí nghiệp gia công, trả phí gia công hoặc bán nguyên vật liệu cho
doanh nghiệp sản xuất và mua thành phẩm theo hợp đồng và tiêu thụ sản
phẩm trên thị trường.
Hình thức cuối cùng là tự sản xuất, khai thác hàng hóa: với hình thức
này đòi hỏi vốn của DNTM phải có vốn lớn, có đủ năng lực sản xuất, áp dụng
tốt khoa học công nghệ, kỹ thuật để đạt được hàng hóa có chất lượng tốt, giá
thành rẻ.
DNTM cần phải lựa chọn các hình thức thu mua trên hoặc xen kẽ các
hình thức thu mua để giảm được chi phí, có được hàng tốt, giá phù hợp với
nhu cầu của khách hàng. DNTM cần coi trọng vai trò của thị trường nguồn
hàng thì mới có thể đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Nhưng để bán được
hàng thì DNTM phải có thị trường bán.
1.3.2.2. Thị trường bán hàng.
Thị trường nguồn hàng có vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn hàng
cho DNTM để DNTM làm thỏa mãn kịp thời nhu cầu của khách hàng nhưng
điều quan trọng nhất đối với DNTM là bán được hàng hóa mình đã mua để
thu vốn và lợi nhuận để tiếp tục quá trình kinh doanh, có như vậy DNTM mới
tiếp tục phát triển, tức là DNTM phải có thị trường bán.
Thị trường bán của DNTM gồm: thị trường bán trong nước và thị trường
bán nước ngoài (xuất khẩu).
Vai trò của thị trường bán đối với DNTM được thể hiện ở các mặt sau:
+ Thị trường bán là nơi tiêu thụ hàng hóa cho DNTM mà ở đó DNTM
20