Luận văn tốt nghiệp: “Nghiên cứu sự nhận biết của người tiêu dùng đối với các sản phẩm thạch rau câu Poke”
Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang từng bước chuyển mình, phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Nhà nước ta đã có xây dựng những cơ chế, chính sách phù hợp nhằm thu hút đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài, đồng thời cũng tạo ra những cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam từng bước thích nghi với cơ chế thị trường và phát triển. Điều này cũng dẫn đến việc để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải đương đầu với...
Luận văn tốt nghiệp: “Nghiên cứu sự nhận biết
của người tiêu dùng đối với các sản phẩm thạch
rau câu Poke”
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mục lục
Mục lục .......................................................................................... 1
Lời mở đầu .................................................................................... 3
Phần một: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và
marketing hiện nay của công tyTNHH Việt Thành................... 5
I. Tổng quan về công ty TNHH Việt Thành ............................... 5
1. Quá trình phát triển của công ty TNHH Việt Thành ..................................5
2. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Việt Thành ..........................................8
II. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ........ 9
TNHH Việt Thành ........................................................................ 9
1. Năng lực sản xuất chung của công ty..........................................................9
1.1. khả năng tài chính ....................................................................................9
1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật lực lượng lao động ...........................................10
1.3. Lực lượng lao động ...............................................................................11
2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2002-2005 ...12
III. Thực trạng hoạt động marketing của công ty TNHH Việt
Thành ........................................................................................... 14
1. Tổ chức bộ máy marketing của công ty ....................................................14
2. Tình hình xây dựng và thực hiện chiến lược marketing của công ty........16
3. Những hoạt động marketing của công ty ..................................................16
4. Những đánh giá chung về môi trường kinh doanh công ty đang phải đối
mặt .................................................................................................................21
Phần hai: Chương trình nghiên cứu nhằm đánh giá sự nhận
biết của người tiêu dùng đối vơi các sản phẩm thạch rau câu
Poke.............................................................................................. 23
Phạm Quang Hưng -1- lớp marketing44b
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
I. Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu............................... 23
1. Xác định vấn đề nghiên cứu .....................................................................23
2. Xác định mục tiêu nghiên cứu...................................................................24
3. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................25
II. Thiết kế dự án nghiên cứu chính thức ................................. 26
1. Các phương pháp thu thập thông tin .........................................................26
1.1. Phương pháp quan sát............................................................................27
1.2. Phương pháp điều tra.............................................................................29
2. Thiết kế bảng hỏi và mẫu điều tra .............................................................31
3. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu....................................................33
III. Quá trình thu thập và xử lý thông tin ................................ 34
IV. Báo cáo kết quả thu được .................................................... 36
Phần ba: một số giải pháp nhằm góp phần tăng cường hình
ảnh sản phẩm thạch rau câu Poke trên thị trường .................. 37
I. Nhóm giải pháp về phía công ty ............................................. 37
1. Xây dựng một nề nếp làm việc mới .........................................................37
2. Xây dựng hệ thống thông tin nội bộ trong công ty ...................................39
II. Nhóm giải pháp marketing hỗn hợp .................................... 41
1. Xây dựng thương hiệu Poke trên thị trường .............................................41
2. Thoả mãn sự hài lòng của người tiêu dùng thông qua 4P.........................43
2.1. Sản phẩm ................................................................................................43
2.2. Giá cả .....................................................................................................44
2.3. Phân phối................................................................................................47
2.4. Xúc tiến hỗn hợp.....................................................................................49
Kết luận........................................................................................ 51
Tài liệu tham khảo ..................................................................... 52
Phụ lục .............................................................................................
Phạm Quang Hưng -2- lớp marketing44b
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang
từng bước chuyển mình, phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Nhà nước
ta đã có xây dựng những cơ chế, chính sách phù hợp nhằm thu hút đầu tư
của các doanh nghiệp nước ngoài, đồng thời cũng tạo ra những cơ hội thuận
lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam từng bước thích nghi với cơ chế thị
trường và phát triển. Điều này cũng dẫn đến việc để tồn tại và phát triển, các
doanh nghiệp phải đương đầu với rất nhiều khó khăn, đặc biệt nhất đó là
phải đối đầu với một môi trường cạnh tranh đầy khốc liệt với những biện
pháp canh tranh truyền thống dựa trên các yếu tố sản phẩm, giá cả, phân
phối và xúc tiến bán không còn hiệu quả như ngày xưa.
Cũng trong điều kiện hiện nay, thị trường Việt Nam cùng tràn ngập rất
nhiều sản phẩm với sự đa dạng và phong phú của từng chủng loại hàng hoá.
Điều đó tạo cho người tiêu dùng có những cơ hội lựa chọn những sản phẩm
mà mình ưa thích nhưng cũng tạo ra cho các doanh nghiệp những khó khăn
nhất định trong quá trình đưa sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng.
Mặt khác, do thu nhập ngày càng tăng lên dẫn đến việc mức sống của
người dân cũng tăng lên. Và điều này là cho người tiêu dùng hiện nay có
những đòi hỏi rất khắt khe về các sản phẩm, ngoài chất lượng, bao bì mẫu
mã ra, người tiêu dùng còn có những đòi hỏi về các sản phẩm phụ thêm cho
sản phẩm, các dịch vụ giá trị gia tăng…
Đối với công ty TNHH Việt Thành cùng vậy. Hiện nay công ty đang
phải đối mặt với rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Thêm vào đó là
những đòi hỏi khắt khe của người tiêu dùng đã làm cho công ty đang từng
bước dần dần mất ưu thế của mình trên thị trường.
Trước tình hình hiện nay của công ty thì việc “Nghiên cứu sự nhận biết
của người tiêu dùng đối với các sản phẩm thạch rau câu Poke” là một vấn đề
Phạm Quang Hưng -3- lớp marketing44b
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cấp bách hiện nay đối với công ty. Để từ đó công ty có thể tìm ra được
những nguyên nhân từ phía công ty, và từ đó có thể đưa ra được những giải
pháp phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng và hợp lý với các nguồn lực
của công ty.
Kết cấu của chuyên đề được chia ra làm ba phần:
Phần một: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và marketing hiện
nay của công tyTNHH Việt Thành
Phần hai: Chương trình nghiên cứu nhằm đánh giá sự nhận biết của
người tiêu dùng đối vơi các sản phẩm thạch rau câu Poke
Phần ba: một số giải pháp nhằm góp phần tạo dựng hình ảnh sản phẩm
thạch rau câu Poke trong con mắt người tiêu dùng
Tuy nhiên, do trình độ có hạn cùng với những điều kiện về thời gian,
chi phí cho nên cuộc nghiên cứu này vẫn còn những thiếu sót. Rất mong
được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Phạm Quang Hưng
Phạm Quang Hưng -4- lớp marketing44b
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần một: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
và marketing hiện nay của công tyTNHH Việt Thành
I. Tổng quan về công ty TNHH Việt Thành
1. Quá trình phát triển của công ty TNHH Việt Thành
Vào những năm 90 của thế kỷ XX, nền kinh tế thị trường tại Việt Nam
đang chuyển biến tích cực, tác động mạnh mẽ và làm thay đổi đến tập tính
và thói quen kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam. Cùng với đó là
việc các hãng kinh doanh lớn danh tiếng trên thế giới về thực phẩm, hoá mỹ
phẩm, công nghiệp... đã ồ ạt đưa hàng hoá của mình xâm nhập vào thị
trường nước ta như: bia Tiger, nước giải khát Coca Cola, Pepsi, hoá mỹ
phẩm của hãng P&G, Unilever, ôtô Toyota... xe máy SYM, dầu nhờn
Castro, Sell...
Cùng với sự hội nhập này cũng đã mở ra những cơ hội kinh doanh mới
cho một số doanh nghiệp Việt Nam như hợp tác cùng làm ăn, tham gia vào
hệ thống phân phối của các hãng nước ngoài với những chính sách hấp dẫn...
và nhất là học hỏi được những phương cách kinh doanh hiện đại của những
công ty, doanh nghiệp hàng đầu trên thế giới.
Nhận thức được vấn đề đó, công ty TNHH Việt Thành đã ra đời vào
năm 1995 (được sự hợp thành bởi các công ty: công ty Foreheads- tiếp thị
thể thao, công ty TNHH luật Hà Nội- dịch vụ tư vấn luật và FDI, và công ty
Hoàng Vân-hạ tầng cơ sở, bất động sản và thiết bị y tế) với loại hình là công
ty TNHH một thành viên-một loại hình công ty vừa và nhỏ đang phổ biến
lúc bấy giờ tại Việt Nam. Công ty có trụ sở chính tại 169 Hàng Bông- quận
Hoàn Kiếm- Hà Nội và nhà máy sản xuất ở khu Cơ Giới Gia Lâm- phố Sài
Đồng-quận Long Biên- Hà Nội. Ngoài ra công ty còn có văn phòng đại diện
tại phòng 701-tầng 7 toà nhà bảo hiểm Nhà Rồng-185 Điện Biên Phủ-quận
Phạm Quang Hưng -5- lớp marketing44b
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1- thành phố Hồ Chí Minh và các văn phòng thương mại chi nhánh tại các
thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh.
Với khẩu hiệu là :“ nhiệm vụ của các đối tác và các nhân viên của công
ty TNHH Việt Thành là xây dựng một công ty dẫn đầu về tiêu thụ hàng hoá
ở Việt Nam. Công ty phân phối các sản phẩm có chất lương tới người tiêu
dùng, đáp ứng những mong muốn về giá trị hơn nữa với các bên cộng tác
bằng cách cam kết về những nền tảng bền vững, sức sáng tạo không giới
hạn, sự nỗ lực vô tận và tính hiệu quả được chứng minh” công ty Việt Thành
đã xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh trong 5 năm 1995-2000,
đó là: tích cực tham gia vào hệ thống kênh phân phối của những hãng kinh
doanh nước ngoài để tích luỹ vốn kinh doanh và tích luỹ kinh nghiệm của
kinh tế thị trường, phục vụ chiến lược phát triển kinh doanh lâu dài của công
ty. Trong thời kỳ này, công ty đã tham gia làm đại lý phân phối cho một số
hãng với các sản phẩm như: mỹ phẩm, dầu nhờn Sell, sữa, kem...
- 3/1997: công ty bắt đầu trở thành nhà phân phối cho P&G tại
Hà Nội.
- 1/1998: công ty trở thành nhà phân phối độc quyền cho LG
Household & Heathcare.
- 2/1999: công ty trở thành nhà phân phối độc quyền cho kem
Wall tại Hà Nội.
- 7/1999: công ty trở th ành nhà phân phối độc quyền cho
Perfetti VanMelle tại khu vực Hà Nội
- 4/2000: công ty trở thành nhà phân phối độc quyền cho F&N
Diaries tại miền bắcViệt Nam.
Với những sản phẩm này, công ty đã từng bước xây dựng được cho
mình hình ảnh của một công ty phân phối hàng hoá chuyên nghiệp tại khu
vực Hà Nội. Đây cũng là giai đoạn công ty lấy làm bàn đạp để hướng tới
chiến lược phát triển của mình trong giai đoạn 5 năm tiếp theo: 2001-2006.
Trong thời kỳ 5 năm lần thứ 2 này, công ty đã sàng lọc ra một số mặt hàng
thế mạnh để tiếp tục làm đại lý phân phối tại Hà Nội, đồng thời tiếp tục phát
Phạm Quang Hưng -6- lớp marketing44b
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
triển thêm một số mặt hàng nhập khẩu khác, nhằm tạo dựng một hệ thống
kênh phân phối mạnh trên toàn quốc. Vì lẽ đó công ty đã chọn mặt hàng kem
Wall làm lợi thế phân phối tại thị trường Hà Nội, và vào tháng 1/ 2002, công
ty đã trở thành nhà phân phối độc quyền sản phẩm thạch rau câu ABC của
Đài Loan tại Việt Nam. Cũng vào n ăm 2002, công ty đã khai trương nhãn
hiệu kem Coolteen với 2 cửa hàng tại hồ tây trên đường Phan Đình Phùng.
Năm 2004, công ty được ký hợp đồng phân phối độc quyền thương hiệu
bánh Gerry của Indonexia tại Việt Nam và công ty đã giới thiệu thành công
sản phẩm này vào dịp tết 2005.
Bên cạnh việc phát triển phân phối hàng hoá, công ty cũng đặt ra mục
tiêu xây dựng một số thương hiệu sản phẩm của Việt Nam, trực tiếp sản xuất
tại Việt Nam, nhằm phục vụ một số đoạn thị trường tiêu dùng mà sản phẩm
nhập khẩu không đáp ứng được về giá cả. Chính vì thế công ty đã và đang
tiếp tục nghiên cứu phát triển sản xuất một số thương hiệu sản phẩm mới
như: thạch nước rau câu Newjoy, bánh kem chấm socola ROMROP. Hiện
nay công ty vừa nghiên cứu và đưa ra thị trường sản phẩm mới là thạch rau
câu Hugo-sản phẩm này mang tên một nhân vật hoạt hình mà trẻ em yêu
thích- nhân vật Hugo trong chương trình “Hugo và các bạn” trên kênh
truyền hình Hà Nội.
Từ thực tiễn kinh doanh quan nhiều thời kỳ như vậy, công ty đã từng
bước xây dựng được hình ảnh của mình không chỉ trên thị trường Hà Nội mà
đã mở rộng mạng lưới đại lý phân phối ra trên khắp thị trường miền Bắc,
miền Trung và trong thành phố Hồ Chí Minh công ty cũng đã có văn phòng
đại diện của mình. Cũng qua những năm tháng làm đại lý cho các hãng dang
tiếng của nước ngoài mà công ty đã đào tạo được đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp, năng động và có đủ trình độ, đủ khả năng có được những hợp đồng
độc quyền phân phối sản phẩm tại Việt Nam từ những đối tác nước ngoài.
Khi tham gia vào lĩnh vực sản xuất, công ty cũng đã mở rộng tầm ảnh hưởng
của minh với một số nhà cung cấp nguyên vật liệu trong nước cũng như
Phạm Quang Hưng -7- lớp marketing44b
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngoài nước và công ty đã tạo dựng được rất nhiều mối quan hệ, đặc biệt là
khách hàng cũng như các nhà cung cấp. Công ty cũng có được sự ủng hộ rất
nhiều trong lĩnh vực quan hệ tín dụng với các đối tác, các nhà cung cấp thì
có những tín dụng ưu đãi về thời gian còn khách hàng thì luôn chấp nhận trả
tiền ngay khi mua hàng. Nhờ đó công ty không bị động về vốn-một trong
những khó khăn chính của hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
hiện nay.
Hiện nay công ty cũng đã nhận được rất nhiều lời đề nghị hợp tác sản
xuất kinh doanh của các đối tác nước ngoài sau một thời gian làm đại lý
phân phối độc quyền cho các sản phẩm của họ tại thị trường Việt Nam.
1. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Việt Thành
Bảng 1: Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH Việt Thành
Giám đốc
quản lý/Chủ tịch
Phòng Quản lý
Kế toán nhân sự
Phòng Hỗ trợ
thương hiệu
Thức ăn Dịch vụ Chuỗi
VTC ăn uống cung ứng
Quản lý bán Các quản lý Quản lý bộ Giám sát Giám sát
hàng khu bán hàng phận nhóm sản xuất hậu cần
vực theo kênh
Giám sát Quản trị bán Hỗ trợ Hỗ trợ
tiếp thị
Phạm Quang hàng
Hưng -8- hải quan lớp marketing44b
mua hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguồn: phòng quản lý nhân sự
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Giám đốc: là người đại diện trước pháp luật của công ty và cũng là
người chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động sản xuất và kinh doanh của
công ty.
Phòng tài chính kế toán: giúp giám đốc công ty chỉ đạo thực hiện toàn
bộ những công việc liên quan đến tài chính, kế toán trong toàn bộ công ty.
Phòng hỗ trợ thương hiệu: có nhiệm vụ điều hành giải quyết các vấn đề
có liên quan đến tình hình hoạt động của các thương hiệu của công ty trên
các khu vực thị trường.
Phòng tổ chức nhân sự: có nhiệm vụ điều hành, quản lý nguồn lao động
của công ty.
Ngoài ra, các nhân viên quản lý, giám sát khác cùng tất cả các nhân
viên sản xuất, tiêu thụ của công ty đều phải có trách nhiệm hoàn thành tốt
những công việc được giao đồng thời cũng được tạo điều kiện để phát huy
tính sáng tạo của mình trong quá trình thực hiện công việc.
II. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH Việt Thành
1. Năng lực sản xuất của công ty TNHH Việt Thành
Công ty TNHH Việt Thành là một doanh nghiệp vừa và nhỏ nên để tồn
tại và phát triển, công ty phải dựa vào những nền tảng kinh doanh sẵn có để
Phạm Quang Hưng -9- lớp marketing44b
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phát triển ngành hàng, từ đó làm cơ sở cho việc phát triển quy mô lớn sau
này. Trải qua gần 10 năm hoạt động, công ty đã từng bước tạo cho mình một
nền tảng kinh doanh vững chắc cả về tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật, lực
lượng lao động...
1.1. Khả năng tài chính
Tình hình tài chính của công ty được thể hiện qua bảng dữ liệu dưới đây:
Phạm Quang Hưng - 10 - lớp marketing44b
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2: Báo cáo tình hình tài chính của công ty TNHH Việt Thành
Đơn vị: triệu đồng
STT Các chỉ tiêu Năm 2005
1 Tổng số vốn 4000
2 Tài sản cố định 1500
3 Tài sản lưu động 2500
4 Các khoản phải thu 1000
5 Các khoản phải trả: 2000
Nợ ngắn hạn 700
Nợ dài hạn 1300
Nguồn: phòng tài chính kế toán
Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy được tình hình tài chính của công
ty là tốt. Hàng năm công ty đạt được tỷ suất lợi nhuận/doanh thu là khoảng
3%, trong khi đó tỷ lệ tài sản cố định/nợ ngắn hạn của công ty bằng 2, điều
đó cho ta thấy khả năng thanh toán chung của công ty là tốt. Ngoài ra, với
nguồn vốn tích luỹ qua các năm cùng với việc chú trọng xây dựng uy tín của
mình trong quan hệ với các nhà cung cấp và với các ngân hàng đã đảm bảo
cho công ty có một nguồn tài chính vững mạnh để phát triển kinh doanh và
liên kết hợp tác với các đối tác nước ngoài.
1.2. Cơ sở vật chất, kỹ thuật
Hiện nay công ty có trụ sở chính tại phố Hàng Bông, một nhà máy sản
xuất ở khu Cơ Giới Gia Lâm. Ngoài ra công ty còn có văn phòng đại diện,
các chi nhánh của mình tại một số tỉnh trên cả nước. Tại những địa điểm này
công ty cũng đã trang bị đầy đủ những trang thiết bị cần thiết cho nhân viên
của mình với những điều kiện làm việc tương đối tốt. Tại nhà máy sản xuất
thì công ty cũng đầu tư trang bị những máy móc hiện đại cho công nhân làm
việc
Phạm Quang Hưng - 11 - lớp marketing44b
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 3: tình hình tài sản cố định của công ty TNHH Việt Thành
Đơn vị: triệu đồng
STT Các loại tài sản cố định Giá trị
1 Tổng nguyên giá TSCĐ 1500
Trong đó:
- nhà cửa vật tư kiến trúc 300
- máy móc thiết bị cho SXKD 700
- phương tiện vận tải truyền dẫn 300
- thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý 100
- quyền sử dụng đất
- chi phi thành lập chuẩn bị SXKD 50
- tài sản cố định khác 50
2 Đã khấu hao 800
3 Giá trị còn lại 700
Nguồn : phòng tài chính kế toán
Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy cơ cấu tài sản cố định sẽ tăng về
những năm sau( thời gian còn khấu hao là 2 năm). Điều này sẽ không có lợi
cho doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh vì những năm cuối sẽ phải chịu
giá trị khấu hao lớn hơn, dẫn đến việc làm tăng giá thành sản phẩm, điều này
không có lợi cho doanh nghiệp trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp
khác. Mặt khác, khi khấu hao tăng lên sẽ làm cho giá thành đơn vị sản phẩm
tăng lên, và vì thế sẽ làm cho lợi tức gộp của doanh nghiệp giảm xuống. Tuy
nhiên việc chịu phần giá trị khấu hao nhiều cũng góp phần làm đòn bẩy để
kích thích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, buộc doanh nghiệp phải
tăng quy mô sản xuất để giảm khấu hao.
1.3. Lực lượng lao động
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào thì nguồn nhân lực cũng là vấn đề
được đặt lên hàng đầu. Nhận thức được vấn đề này, ban giám đốc công ty đã
Phạm Quang Hưng - 12 - lớp marketing44b
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chú trọng đến việc xây dựng các chính sách về nhân lực trong công ty. Mặt
khác, do công ty mang đặc điểm là một công ty chuyên phân phối hàng hoá
nên lực lượng lao động chính của công ty chủ yếu là lực lượng bán hàng.
Chính vì vậy việc bảo đảm được sự ổn định nguồn nhân lực của công ty là
yếu tố rất quan trọng trong quá trình đảm bảo sự thông suốt hàng hoá cho
công ty.
Bảng 4: Cơ cấu lao động của công ty TNHH Việt Thành
Đơn vị: người
STT Các loại lao động Số lượng
1 Lao động giám tiếp 27
Trong đó có:
- trình độ đại học trở nên 10
- trình độ trung cấp 15
- nhân viên tạp vụ 2
2 Lao động trực tiếp 75
3 Lực lượng bán hàng trực tiếp 200
Nguồn: phòng quản lý nhân sự
Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy lực lượng lao động chủ yếu của
công ty là lực lượng bán hàng. So với những năm trước thì lượng lao động
của công ty đã tăng lên tương đối, điều đó cho thấy công ty đã phát triển, mở
rộng sản xuất và kinh doanh. Để đáp ứng nhu cầu và chiến lược mới, công ty
đã quyết định tăng cường thêm lực lượng lao động của mình trong thời gian
sắp tới. Mặt khác, với lực lượng quản lý có trình độ, năng lực và nhiệt tình,
năng động, luôn tự đổi mới để phù hợp với yêu cầu khách quan, công ty hy
vọng sẽ có được những thành công mới trong giai đoạn sắp tới.
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn
2002-2005
Phạm Quang Hưng - 13 - lớp marketing44b
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để hiểu rõ hơn về thực trạng hoạt động của công ty TNHH Việt Thành
trong thời gian gần đây, chúng ta tiến hành phân tích một số chỉ tiêu tài
chính của công ty. Có thể nói giai đoạn 2002-2005 là giai đoạn phát triển
mạnh mẽ của công ty, doanh thu qua các năm liên tục tăng. Cụ thể là năm
2003 tăng so với năm 2002 là 2000 triệu đồng( tăng 10%), năm 2004 tăng so
với năm 2003 là 3000 triệu đồng( tăng 13.6%), và năm 2005 tăng so với
năm 2004 là 5000 triệu đồng(tăng 20%).
Bảng 5: Kết quả hoạt đông kinh doanh của công ty TNHH Việt Thành
trong giai đoạn 2002-2005
Đơn vị: triệu đồng
Năm
STT Các chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005
1 Tổng doanh thu 20000 22000 25000 30000
2 Các khoản giảm trừ 1000 1100 1250 1500
3 Doanh thu thuần 19000 20900 23750 28500
4 Lợi tức gộp 7000 7700 8750 10500
5 Chi phí bán hàng 5000 5500 6250 7500
6 Chi phí quản lý 1000 1100 1250 1500
7 Lợi tức thuần 1000 1100 1250 1500
8 Lợi tức hoạt động tài chính -200 -220 -250 -300
9 Lợi tức hoạt động bất 100 110 125 150
thường
10 Tổng lợi tức trước thuế 900 990 1125 1350
11 Thuế lợi tức 252 277.2 315 378
12 Lợi tức sau thuế 648 712.8 810 972
Nguồn: phòng tài chính kế toán
Qua bảng số liệu ta có thể thấy được lợi nhuận của công ty tăng lên qua
các năm: năm 2003 tăng so với năm 2002 là 10%, năm 2004 tăng so với
Phạm Quang Hưng - 14 - lớp marketing44b
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
năm 2003 là 13.6%...chính việc tăng lợi nhuận của công ty đã dẫn đến thu
nhập bình quân của nhân viên trong công ty cũng tăng lên từ 1.1 triệu
đồng/tháng lên 1.5 triệu đồng/tháng. Tuy nhiên, việc tăng doanh thu của
công ty qua các năm cũng đồng nghĩa với việc tăng chi phí. Ta có thể thấy
được tình hình chi phí của công ty qua bảng số liệu dưới đây:
Bảng 6: Số liệu chi phí sản xuất kinh doanh theo các yếu tố trong giai
đoạn 2002-2005
Đơn vị: triệu đồng
Năm
STT Các yếu tố
2002 2003 2004 2005
1 Chi phí nguyên vật liệu 12000 13200 15000 18000
2 Chi phí nhân công 9600 10560 12000 14400
3 Chi phí khấu hao tài sản 1080 1188 1350 1620
cố định
4 Chi phí dịch vụ mua 600 660 750 900
ngoài
5 Chi phí khác bằng tiền 360 396 450 540
Nguồn: phòng kế toán tài chính
Qua bảng số liệu này ta có thể thấy tất cả các chi phí của công ty đều
tăng lên, đó là do trong giai đoạn này công ty đã mở rộng sản xuất và các
mặt hàng kinh doanh, do đó cần đầu tư thêm các trang thiết bị, nhân lực...
III. Thực trạng hoạt động marketing của công ty TNHH Việt
Thành
1. Thực trạng tổ chức bộ máy thực hiện marketing của công ty
Công ty TNHH Việt Thành là một doanh nghiệp vừa và nhỏ cho nên
công ty chưa có đủ khả năng tổ chức một phòng marketing riêng biệt. Mặt
khác, công ty cũng chưa có đủ điều kiện để tổ chức xây dựng một lực lượng
làm marketing riêng. Chính vì thế cho nên các hoạt động marketing cuả
Phạm Quang Hưng - 15 - lớp marketing44b
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công ty vẫn được tiến hành nhưng cũng như phần nhiều các công ty khác ở
Việt Nam hiện nay, đó là việc tổ chức các hoạt động marketing dựa vào bộ
máy tổ chức của công ty. Điều đó có nghĩa là các nhân viên cấp dưới sẽ đề
xuất các chiến lược, kế hoạch marketing cho giám đốc, quản lý xem xét.
Nừu chiến lược đó được phê duyệt thì giám đốc sẽ chuyển xuống cho các
nhân viên dưới quyền triển khai kế hoạch, chiến lược đó.
Mặt khác, việc thực hiện các chiến lược, kế hoạch marketing của công
ty luôn được thống nhất từ trên xuống và luôn có sự phối kết hợp giữa các
bộ phận với nhau. Do đó các chiến lược, kế hoạch marketing luôn được công
ty triển khai một cách có hiệu quả nhất.
Ngoài ra, bộ máy bán hàng của công ty cũng là một bộ phận quan trọng
trong việc thực hiện các chính sách marketing của công ty.
Bảng 7: Sơ đồ tổ chức đơn vị kinh doanh của công ty
VTC thức ăn quản
lý chung
Hỗ trợ Hỗ trợ thông tin
tiếp thị và hệ thống
Quản trị bán hàng Quản trị bán hàng
phía Bắc phía Nam
Quản lý các Quản lý khu Quản lý trung Quản lý khu
trung tâm vực phía Bắc tâm vực phía Nam
thương mại
Các đại lý Các đại lý Các đại lý Các trung tâm
Phạm hàng khu Hưng
bán Quang bán hàng - 16 - bán hàng khu lớp marketing44b
phân phối
vực vực
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguồn: phòng tổ chức nhân sự
2. Tình hình xây dựng và thực hiện chiến lược marketing
Để đáp ứng nhu cầu phát triển mới trong giai đoạn 2001-2006, công ty
đã xây dựng một chiến lược phát triển mới cho mình là trở thành một công
ty phân phối hàng đầu của Việt Nam, đồng thời sản xuất được những sản
phẩm tiêu dùng phù hợp với nhu cầu, mong muốn của người tiêu dùng.
Chính vì thế trong những năm 2001-2006, công ty đã tiến hành sàn lọc một
số mặt hàng thế mạnh của mình để tiếp tục phân phối trên thị trường Hà Nội,
và công ty đã chọn mặt hàng kem Wall. Mặt khác, công ty tiếp tục nhập
khẩu và phát triển một số mặt hàng trên thị trường toàn quốc. Năm 2002,
công ty đã ký được hợp đồng phân phối độc quyền sản phẩm thạch rau câu
ABC của Đài Loan để phân phối trên thị trường toàn quốc. Cũng từ đây
công ty đã xây dựng cho mình một hệ thống phân phối rộng khắp trên toàn
quốc.
Cũng trong giai đoạn này, công ty đã tiến hành nghiên cứu thị trường
người tiêu dùng, phân đoạn thành những tiêu thức thích hợp, từ đó sử dụng
những biện pháp để đo lường, dự báo tình hình thị trường, làm căn cứ cho
việc lựa chọn các mặt hàng nhập khẩu của mình. Mặt khác công ty cũng tiến
hành phân tích những hoàn cảnh, tình huống chi phối đến các hoạt động của
công ty. Công ty nhận định, tình hình thị trường hiện nay đang tạo ra cho
công ty những cơ hội kinh doanh rất lớn khi nền kinh tế Việt Nam hiện nay
đang có những chuyển biến tích cực với tốc độ tăng trưởng hàng năm gần
8%, đồng thời nhà nước cũng có những chính sách ưu đãi, tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước. Trong khi đó công ty lại có một
Phạm Quang Hưng - 17 - lớp marketing44b
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thuận lợi rất lớn đó là có một đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, năng động và
đoàn kết cùng với việc công ty có tình hình tài chính tương đối ổn định.
Chính điều đó giúp công ty có thể đưa ra những kế hoạch, chiến lược và các
nhóm biện pháp phù hợp với điều kiện thực tiễn của môi trường kinh doanh
hiện tại cũng như phù hợp với khả năng của công ty.
3. Những hoạt động marketing của công ty
Trong giai đoạn vừa qua, để có được những thành công như hiện nay,
công ty đã thực hiện rất nhiều công việc, và đặc biệt là những hoạt động
marketing của công ty đã đem lại những hiệu quả rất lớn, phục vụ cho quá
trình hoạt động kinh doanh của công ty ngày một tốt hơn.
Với tích chất sản phẩm là thực phẩm ăn liền mà hiện nay công ty đang
kinh doanh và sản xuất thì nhóm khách hàng mà công ty hướng tới là thanh
thiếu niên, phụ nữ và đặc biệt là trẻ em, do đó những sản phẩm của công ty
luôn được cải tiến chất lượng và mẫu mã, bao bì để tăng khả năng tiêu thụ,
đồng thời cũng để phù hợp với những xu thế chung của thị trường. Đối với
những sản phẩm công ty tự sản xuất thì trước khi sản xuất công ty cũng nhập
các sản phẩm đã có thương hiệu của nước ngoài về để phân phối, sau đó mới
sản xuất ở trong nước với một sản phẩm mang một thương hiệu khác.
Công tác sản phẩm luôn được công ty, nhất là ban lãnh đạo rất quan
tâm. Các quyết định về các chính sách sản phẩm luôn được công ty đem ra
bàn luận một cách nghiêm túc. Công ty luôn tìn tòi, nghiên cứu để cho ra
những sản phẩm mới lạ cả về các thành phần nguyên liệu lẫn mẫu mã và
cách đóng gói sản phẩm.
Hiện nay công ty có khoảng 10 mặt hàng, trong đó chủ yếu là các sản
phẩm thạch như Poke, JOY, Hugo. Ngoài ra công ty còn có các sản phẩm
khác như nước rau câu Poke, thạch sữa chua, bánh chấm Gery, bánh chấm
ROMROP…Đối với mỗi loại sản phẩm, công ty đều có những chiến lược đa
đạng hoá sản phẩm, mỗi loại sản phẩm đều có những chủng loại khác nhau,
Phạm Quang Hưng - 18 - lớp marketing44b
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
có sản phẩm túi, có sản phẩm hũ. Trong mỗi loại lại có những hình thức, bao
bì khác nhau…để khách hành có thể có những lựa chọn khác nhau tuỳ theo
những sở thích khác nhau của mình. Đồng thời mỗi loại sản phẩm cũng đều
có những hương vị khác nhau, đáp ứng nhiều loại nhu cầu của những khách
hàng khác nhau. Ngoài ra công ty cũng sản xuất được những mặt hàng mà
các đối thủ cạnh tranh chưa sản xuất được như thạch bút chì, bánh
ROMROP. Cùng với việc tự sản xuất, công ty cũng mạnh dạn thuê các hãng
thạch nổi tiếng của Đài Loan gia công sản phẩm mang thương hiệu của
mình- một phương án được đánh giá là khá khôn ngoan bởi công ty có thể
tạo ra cho mình uy tín của một nhà cung cấp các sản phẩm nội với chất
lượng cao.
Cùng với sản phẩm thì các chính sách về giá cả cũng là một yếu tố quan
trọng của chiến lược marketing của công ty và đó cũng là một công cụ quyết
định giúp công ty thành công trong việc định vị sản phẩm của mình trên thị
trường. Từ trước đến nay, so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường thì
các sản phẩm của công ty luôn được đánh giá là cao hơn, tuy nhiên không vì
thế mà sản phẩm của công ty không tiêu thụ được mà ngược lại, chúng lại có
chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Hiện nay, để đạt được mục tiêu cạnh
tranh, công ty xây dựng cho mình một chiến lược giá đa dạng cho mỗi loại
mặt hàng với các sản phẩm thạch rau câu sản xuất trong nước thì có mức giá
trung bình, các sản phẩm thạch nhập khẩu lại được áp dụng một mức giá
cao. Cách định giá như vậy giúp cho cả hai loại sản phẩm có thể bổ xung
cho nhau, cách định giá cao cũng đồng nghĩa với việc thu được lợi nhuận
cao hơn, từ đó bù đắp được những phần chi phí cho những sản phẩm có mức
giá thấp, giá trung bình. Hơn nữa, với cánh định giá này, công ty có thể xâm
nhập vào cả hai đoạn thị trường là thị trường bình dân và thị trường cao cấp:
những người ưa thích sản phẩm nhập ngoại, chất lượng cao và những người
thích sản phẩm có chất lượng trung bình. Như vậy, độ bao quát thị trường
Phạm Quang Hưng - 19 - lớp marketing44b