Luận văn tốt nghiệp "Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại trung tâm kinh doanh XNK & DVTH Đà Nắng"
Ngày nay cả thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang chuyển mình đi lên và phát triển - tiếp nhận những thành tựu khoa học mới.
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, cả thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang chuyển mìn đi lên
và phát triển – tiếp nhận nhwngx thành tựu khoa học mới. Bên cạnh đó nền
kinh tế cũng thay đổi và đi lên theo một bước tiến mới. Với chính sách của
nhà nước và sự đầu tư của nước ngoài, nền kinh tế của nước ta đã phát triển
một cách nhanh chóng. Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh thương nghiệp
tiêu thụ hàng hóa là vấn đề rất quan trong, có tiêu thụ hàng hóa doanh nghiệp
mới đạt được doanh thu và trang rtair các chi phí bỏ ra trong quá trình kinh
doanh, thực hiện cá nghĩa vụ với nhà nước và tạo tích lũy tái sản xuất mở
rộng.
Trong điều kiện kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, ở nước ta
hiện nay, với nền kinh tế mở của, nhu cầu sản phẩm đa dạng, nhiều doanh
nghiệp trên cùng một địa phuơng cùng kinh doanh những sản phẩm hàng hóa
giống nhau nen sự cạnh tranh xảy ra ngày càng gay gắt nên việc tiêu thụ trở
nên khó khăn hơn. Vì vậy, để tiêu thụ được sản phẩm, hàng hóa đạt lợi
nhuận cao thì các doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi tình hình biến
động thị trường, đưa ra các chiến lược tiêu thụ để chính lý kịp thời những
sảnh hưởng bất lợi đến lợi nhuận.
lợi nhuận doanh nghiệp là kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động
đầu tư tài chính và lợi nhuận bất thường khác. lợi nhuận càng cao thì tình
hình tài chính càng ổn định. vấn đề đặt ra với các doanh nghiệp là làm sao để
đạt được lợi nhuận cao.
Do vậy cuối kỳ doanh nghiệp phải xác đinh kết qảu kinh doanh xem lãi hay lỗ
từ đó có biện pháp quản lý daonh nghiệp thích hợp.
Trung tâm kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ tổng hợp Đà Nẵng là một
trong những chi nhánh lớn của thành phố ta đứng vững trong cơ chế thị
trường. Trung tâm đã nhiều năm hoạt động hiệu quả.
Từ khảo sát thực tế về những thành công cũng như những tồn tại ở Trung
Tâm. Trong giới hạn chuyên đề tốt nghiệp em muốn đi sâu tìm hiểu về vấn
đề “ Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Trung Tâm
kinh doanh XNK & DVTH Đà Nẵng”. Với trình độ lý luận còn thiếu chặt
chẽ, kiến thức thực tiễn còn non yếu nên đề tài chắc chắn còn nhiều sai sót.
Do vậy em mong nhận được sự giúp đỡ bổ sung khiếm khuyết của quý thầy
cô giáo, các cô chú anh chị trong đơn vị thực tập kế toán cùng các bạn trong
lớp tạo điều kiện cho đề tài được hoàn chỉnh hơn. EM xin chân thành cảm ơn
sự giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo, đặc biệt cô giáo Nguyễn Thị Phương
Thảo và anh chị trong phòng ban kế toán đã hướng dẫn tận tình trong suốt quá
trình thực tập và soạn thảo đề tài.
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG TẠI ĐƠN VỊ THỰC TẬP
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRUNG TÂM.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Trung tâm kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ tổng hợp Đà Nẵng là đơn vị
thực tập thuộc công ty Thực phẩm Miền Trung được thành lập ngày 18-10-
1996 trên cơ sở hợp nhất các cửa hàng đã có trước đây. Mức vốn kinh doanh
tại thời điểm ban đầu mới thành lập 1,516,000,000 đồng (một tỷ năm trăm
mười sáu triệu đồng chẵn) với lượng nhân viên là 22 người trong đó 5 người
có trình độ đại học còn lại là trung cấp và công nhân lành nghề. Tuy mới
được hình thành Trung Tâm đã có uy tín trên thị trường. Trung Tâm là đơn vị
mạnh so với các đơn vị cùng cấp thuộc công ty Thực phẩm Miền Trung.
Là đơn vị có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng tại các ngân hàng công
thương Đà Nẵng, được sử dụng con dấu riêng theo ưuy định của nhà nước.
Tên đơn vị: Trung Tâm kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ tổng hợp Đà
Nẵng.
Trụ sở chính: 93 Phan Chu Trinh – Thành phố Đà Nẵng.
Loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp nhà nước.
Tuy thành lập không lâu sau song Trung Tâm thực sự chiếm ưu thế về mặt
hàng kinh doanh tại Miền Trung và đến nay mức vốn kinh doanh của Trung
Tâm đã lên đến 6,779,136,195 (sáu tỷ bảy trăm bảy mươi chin triệu một trăm
ba mươi sáu nghìn một trăm chin mươi lăm đồng chẵn) và số lượng cán bộ
nhân viên lên đến gần 30 người trong đó 11 người có trình độ đại học. Hiện
nay Trung Tâm đã và đang tạo điều kiện nâng cao trình độ cho cán bộ công
nhân góp phần kinh doanh có hiệu quả bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
2.1. Chức năng.
Trung tâm kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ tổng hợp Đà Nẵng là nhà
phân phối chính thức các mặt hàng thực phẩm và các mặt hàng thực phẩm và
các mặt hàng khác thuộc danh mục hàng hóa được phép kinh doanh của công
ty thực phẩm miền Trung. Do vậy, chức năng chính của Trung Tâm là lưu
chuyển và tiêu thụ hàng hóa theo phương thức bán buôn và bán lẻ.
2.2. Nhiệm vụ.
Nghiên cứu khả năng và nhu cầu tiêu dùng của thị trường để xây dựng các kế
hoạch và phương pháp kinh doanh của Trung Tâm theo quy định hiện hành và
theo sự hướng dẫn của công ty Thực phẩm Miền Trung, thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ với Nhà nước, bảo tồn và phát triển vốn theo quy định của Nhà
nước và công ty Thực phẩm miền Trung.
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Tổ chức bộ máy quản lý của Trung Tâm.
2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.
Giám đốc
Phòng kế toán
Phong kinh doanh
Cửa hàng Tổ lưu động
Kho
Lưu ý:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
Giám đốc: là người đứng đầu Trung Tâm, có toàn quyền quyết định và điều
khiển mọi hoạt động của Trung Tâm theo chế độ của một thủ trưởng. Là
người lãnh đạo Trung Tâm thực hiện kinh doanh có hiệu quả. Giám đốc chỉ
đạo trực tiếp tái chính. Ngoài ra, Giám đốc còn chăm lo đời sống kinh tế vật
chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên và chịu trách nhiệm hành vi phạm
pháp luật của Trung Tâm.
Phòng kinh doanh: Đảm nhận rất nhiều công việc, từ nghiên cứu thị trường
để lập kế hoạch kinh doanh, phương án kinh doanh, khai thác thêm nguồn
hàng, nguồn tiêu thụ để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh luôn ổn định.
Phòng kinh doanh còn có trách nhiệm quản lý các của hàng, tổ lưu động.
Phòng kế toán: là bộ phận phản ánh, giám sát toàn bộ hoạt động của Trung
Tâm, tham mưu cho giám đốc mọi lĩnh vực về hoạt động tài chính cung cấp
thông tin cho Phòng kinh doanh. Có nhiệm vụ thực hiện những công việc theo
điều lệ của kế toán, theo quy định của Nhà nước và công ty Thực phẩm Miền
Trung.
Cửa hàng: Ở mỗi của hàng được bố trí 3 nhân viên. Mỗi của hàng trưởng
chịu trách nhiệm trước giám đốc, phòng kinh doanh về việc tổ chức mua bán,
dự trừ hàng hóa. Mỗi nhân viên có nhiệm vụ lập đầy đủ các chứng từ nhập
kho, xuất kho, viết hóa đơn, bảng kê bán hàng định kỳ gửi lên phòng kế toán
Trung Tâm và hàng ngày nộp tiền cho thủ quỹ và một người làm nhân viên
bán hàng thu tiền. Trung Tâm chỉ có một cửa hàng ở 93 Phan Chu Trinh.
Kho: Tại đây hàng hóa được cất giữ và xuất kho cho các cửa hàng, tổ lưu
động và khách hàng khi có yêu cầu của phòng nghiệp vụ. Định kỳ nộp các
chứng từ nhập và xuất kho hàng hóa lên phòng kế toán. Trung Tâm có 2 kho.
Tổ lưu động: Nhiệm vụ chính là nghiên cứu thị trường và đồng thời đi bán
cho khách hàng mua sỉ. Định kỳ nhân viên phải nộp tiền và chứng từ về Trung
Tâm.
3. Đặc điểm công tác kế toán tại Trung Tâm kinh doanh xuất nhập khẩu và
dịch vụ tổng hợp Đà Nẵng.
3.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Trung Tâm.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Trung Tâm.
Kế toán trưởng
Kế toán hàng Kế toán tổng
Thủ quỹ
hợp và doanh
hóa và chi phí
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận:
Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật và giám sát việc
chỉ đạo thực hiện, tổ chức công tác kế toán, tham mưu cho giám đốc trong
việc huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Là người điều hành trực
tiếp hoạt động tại văn phòng trung tâm. Đồng thời kế toán công nợ có nhiều
nhiệm vụ phải mở số chi tiết cho từng cửa hàng và khách hàng.
Kế toán hàng hóa và chi phí: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động hàng
hóa ở Trung Tâm về số lượng, đơn giá hàng nhập kho, số lượng giá vốn hàng
bán vào cuối kỳ và theo dõi chi phí mua hàng và chi phí quản lý phát sinh trong
kỳ kinh doanh.
Kế toán tổng hợp và doanh thu: Có nhiệm vụ thực hiện công tác kế toán ở
giai đoạn cuối cùng là tổng hợp và lập báo cáo kế toán, đồng thời kiêm kế
toán tạm ứng, tiền lương, kế toán vốn bằng tiền và cũng là kế toán doanh thu
nên phải theo dõi doanh thu bán hàng của từng cửa hàng, tổ lưu động cho
Trung Tâm.
Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng và giám đốc về tiền mặt,
tiền quỹ hàng ngày. Mở sổ theo dõi các chứng từ phát sinh hàng ngày. Cuối
mỗi tháng thủ quỹ phải lập báo cáo quỹ để đối chiếu kiểm tra với kế toán
tổng hợp.
3.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Trung Tâm.
Trung Tâm kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ tổng hợp Đà Nẵng áp dụng
hình thức “Nhật ký chứng từ”. Với hình thức này cả nhật ký chứng từ và
bảng kê của một tài khoản được thiết kế trên một tờ sổ.
a. Sơ đồ trình tự ghi sổ.
Chứng từ gốc
Bảng kê chứng Nhật ký chứng Các sổ, thẻ
từ từ -bảng kê chi tiêt
Bảng tổng
Số cái
hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
b. Trình tự ghi sổ
sổ ghi nhận chứng từ - bảng kê là dạng tổng hợp, được thiết kế một quyển
sổ vừa ghi có vừa ghi nợ.
* Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi
trực tiếp vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên.
- Đối với các loại chi phí kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất
phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các
bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào bảng kê
và nhật ký chứng từ có liên quan.
- Đối với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ cái chi
tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, số chi tiết, cuối tháng
chuyển số liệu và các nhật ký – chứng từ.
* Cuối tháng khóa sổ, đóng số liệu trên các nhật ký – chứng từ, kiểm tra đối
chiếu số liệu trên các nhật ký – chứng từ với các sổ các thẻ kế toán chi tiết
có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký – chứng từ ghi trực tiếp
vào sổ cái.
Đối với các chứng từ có lien quan đến các sổ, thể kế toán chi tiết thì được ghi
trực tiếp vào các sổ, các thẻ lien quan. Cuối tháng cộng các sổ hoặc các thẻ
kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết các Bảng tổng hợp
chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái.
Số liệu tổng hợp ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký –chứng từ,
Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết dung để lập Báo cáo tài chính.
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TAI ĐƠN VỊ.