Luận văn tốt nghiệp “Huy động và sử dụng vốn tại công ty xây dựng và phát triển nhà số 6 “
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì nhu cầu vốn đối với các doanh nghiệp càng trở nên quan trọng và bức xúc hơn một mặt vì; Các doanh nghiệp phải đối mặt trực tiếp với sự biến động của thị trường, cùng với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước, cũng như bạn hàng ngoài nước nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng sao cho hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tăng thêm sức cạnh tranh của mình. Mặt khác,...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TRƢỜNG………………
Khoa……………..
----------
Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài
“Huy động và sử dụng vốn
tại công ty xây dựng và phát
triển nhà số 6
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1:
VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƢỜNG
1.1: VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ........... 5
1.1.1: Khái niệm ................................................................................... 5
1.1.2.: Phân loại vốn ............................................................................. 6
1.1.2.1: Phân loại vốn theo nguồn hình thành........................................ 6
1.1.2.1.1: Vốn chủ sở hữu ..................................................................... 6
1.1.2.1.2: Vốn huy động của doanh nghiệp ........................................... 7
1.1.2.2: Phân loại vốn heo hình thức chu chuyển ................................ 10
1.1.2.2.1: Vốn cố định ......................................................................... 10
1.1.2.2.2: Vốn lƣu động ...................................................................... 13
1.2: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN .................................................................................16
1.2.1: Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn ......................................... 16
1.2.1.1: Chỉ tiêu đánh giá về sử dụng hiệu quả vốn cố định................. 20
1.2.1.2: Chỉ tiêu đánh giá về sử dụng hiệu quả vốn lƣu động .............. 21
1.3: NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO HIÊỤ QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH
NGHIỆP ....................................................................................................................................24
1.3.1: Nhân tố ảnh hƣởng đến việc sử dụng vốn của doanh nghiệp ..... 24
1.3.1.1: Chu kỳ sản xuất kinh doanh ................................................... 24
1.3.1.2: Kỹ thuật sản xuất .................................................................. 25
1.3.1.3: Đặc điểm của sản phẩm .......................................................... 25
1.3.1.4: Tác động của thị trƣờng ......................................................... 26
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3.1.5: Trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên ................................. 26
1.3.1.6: Hoạt động tổ chức .................................................................. 27
1.3.1.7: Các nhân tố tác động vào sản xuất kinh doanh ....................... 27
1.3.2: ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp ........................................................................................................... 28
CHƢƠNG 2:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY SÔNG ĐÀ 11
2.1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY SÔNG ĐÀ 11 ........................................................30
2.1.1: Sự hình thành và phát tiển của Công Ty .................................... 30
2.1.2: Đặc điểm cơ cấu tổ chức của Công ty ....................................... 32
2.1.3: Nguồn nhân lực của công ty ...................................................... 38
2.1.4: Thị trƣờng và lĩnh vực kinh doanh của Công ty ........................ 38
2.2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY ..................39
2.2.1: Tình hình hoạt động SXKD của CTy trong vài năm gần đây..... 39
2.2.2: Tình hình huy động vốn ............................................................ 43
2.2.3: Hiệu quả sử dụng vốn cố định ................................................... 45
2.2.3.1: Cơ cấu tài sản cố định của Công ty ........................................ 45
2.2.3.2: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty ............................ 48
2.2.4: Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động................................................. 50
2.2.3.2.1: Cơ cấu tài sản lƣu động của doanh nghiệp ........................... 50
2.2.3.2.2: Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của Công ty ....................... 52
2.3: Những hạn chế và vấn đề đặt ra ................................................... 55
CHƢƠNG 3:
NHỮNG ĐỊNH HƢỚNG CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1: Hoàn cảnh lịch sử ........................................................................ 58
3.2: Định hƣớng phát triển của Công ty trong thời gian tới ................. 59
3.2.1: Những thuận lợi và khó khăn trong thời gian tới ....................... 59
3.2.2: Kế hoạch sản xuất KD của công ty trong thời gian tới .............. 61
3.3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử vốn của Công ty ..... 64
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 71
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh hay trong lĩnh vực sản xuất nào
thì vốn là một nhu cầu tất yếu. Nó là một thứ mà bất cứ một doanh nghiệp
nào cũng phải có một lƣợng vốn nhất định, đó là một tiền đề cần thiết.
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay thì nhu cầu vốn đối với các
doanh nghiệp càng trở nên quan trọng và bức xúc hơn một mặt vì; Các
doanh nghiệp phải đối mặt trực tiếp với sự biến động của thị trƣờng, cùng
với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nƣớc, cũng nhƣ bạn hàng
ngoài nƣớc nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng sao cho hợp lý nhằm
mang lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tăng
thêm sức cạnh tranh của mình. Mặt khác, để mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp đều phải tìm mọi cách để tăng cƣờng nguồn vốn,
do vậy sự cạnh tranh ngay cả trên thị trƣờng vốn cũng trở nên gay gắt và
quyết liệt hơn.
Xuất phát từ thực tế và những vấn đề bức xúc đã đặt ra trên đây và
xuất phát từ bản thân trong việc tìm hiểu và làm sáng tỏ vấn đề này, tôi đã
chọn đề tài:
“Huy động và sử dụng vốn tại công ty xây dựng và phát triển nhà số 6 “ làm
đề tài cho luận văn tốt nghệp của mình với hy vọng góp một phần nhỏ bé
vào việc phân tích, thảo luận và rút ra một số giải pháp, kiến nghị và phƣơng
hƣớng nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại công ty đầu tƣ
và phát triển nhà số 6.
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Xin chân thành cảm ơncô giáo Phƣơng Thị Hồng Hà và cán bộ phòng kế
toán công tykinh doanh nhà số 6 đã giúp đỡ tôI hoàn thành bản chuyên dề
thực tập này
CHƢƠNG 1
VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG CƠ
CHẾ THỊ TRƢỜNG
1.1: Vốn và vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Để tiến hành một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thì đều cần có vốn. Vậy
vốn là gì? Tại sao nó lại có vai trò quan trọng nhƣ thế đối với bất kỳ các
doanh nghiệp hay một tổ chức cá nhân nào. Với tầm quan trọng nhƣ vậy,
việc tìm hiểu và nghiên cứu cần phải bắt đầu từ việc làm rõ khái niệm cơ
bản vốn là gì? vai trò của vốn đối với doanh nghiệp.
1.1.1: Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, vốn đƣợc hiểu và quan niệm là
toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu vào các quá trình tiếp theo của doanh
nghiệp.
Khái niệm này không những chỉ ra vốn không chỉ là một yếu tố đầu
vào quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất mà còn đề cập tới sự tham
gia của vốn trong doanh nghiệp, trong cả quá trình sản xuất kinh doanh liên
tục trong suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp.
Nhƣ vậy, vốn là một yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh. Có vốn các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, mua
sắm các trang thiết bị hay triển khai các kế hoạch khác trong tƣơng lai. Vậy
yêu cầu đặt ra đối vớicác doanh nghiệp là họ cần phải có sự quản lý và sử
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
dụng có hiệu quả vốn có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo
cho các doanh nghiệp ngày càng phát triển và vững mạnh.
Các đặc trƣng cơ bản của vốn
- Vốn phải đại diện cho một lƣợng tài sản nhất định. Có nghĩa là vốn
phải đƣợc biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình của
doanh nghiệp.
- Vốn phải vận động và sinh lời, đạt đƣợc mục tiêu trong kinh doanh.
- Vốn phải đƣợc tích tụ và tập trung một lƣợng nhất định thì mớicó
khả năng phát huy tác dụng khi đầu tƣ vào các lĩnh vực kinh tế đặc biệt
trong lĩnh vực kinh doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thờigian. Điều này có thể có vai trò quan trọng
khi bỏ vốn vào đầu tƣ và tính hiệu quả khi sử dụng đồng vốn.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, vốn sẽ không đƣợc đƣa
ra để đầu tƣ khi mà ngƣời chủ của nó nghĩ về một sự đầu tƣ không có lợi
nhuận.
- Vốn đƣợc quan niệm nhƣ một thứ hàng hoá và có thể đƣợc coi là thứ
hàng hoá đặc biệt vì nó có khả năng đƣợc mua bán quyền sở hữu trên thị
trƣờng vốn, trên thị trƣờng tài chính.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền hay các giá trị hiện vật ( tài sản
cố định của doanh nghiệp: máy móc, trang thiết bị vật tƣ dùng cho hoạt động
quản lý. . . ) của các tài sản hữu hình ( các bí quyết trong kinh doanh, các
phát minh sáng chế,. . . )
1.1.2: Phân loại vốn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều có một
phƣơng thức và hình thức kinh doanh khác nhau. Nhƣng mục tiêu của họ
vẫn là tạo ra đƣợc lợi nhuận cho mình. Nhƣng điều đó chỉ đạt đƣợc khi vốn
của doanh nghiệp đƣợc quản lý và sử dụng một cách hợp lý.
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Vốn đƣợc phân ra và sử dụng tuỳ thuộc vào mục đích và loại hình
doanh nghiệp.
1.1.2.1: Phân loại vốn theo nguồn hình thành
1.1.2.1.1. Vốn chủ sở hữu :
Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tƣ góp vốn
liên doanh, liên kết và thông qua đó doanh nghiệp không phải cam kết thanh
toán. Do vậy vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ.
* Vốn pháp định:
Vốn pháp định là số vốn tối thiểu mà doanh nghiệp phải có khi muốn
hình thành doanh nghiệp và số vốn này đƣợc nhà nƣớc quy định tuỳ thuộc
vào từng loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà
Nƣớc, số vốn này đƣợc ngân sách nhà nƣớc cấp.
*Vốn tự bổ xung:
Thực chất loại vốn này là số lợi nhuận chƣa phân phối (lợi nhuận lƣu
trữ ) và các khoản trích hàng năm của doanh nghiệp nhƣ các quỹ xí nghiệp (
Quỹ phúc lợi, quỹ đầu tƣ phát triển . . . )
*Vốn chủ sở hữu khác:
Đây là loại vốn mà số lƣợng của nó luôn có sự thay đổi bởi vì do đánh
giá lại tài sản, do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, do đƣợc ngân sách cấp kinh phí,
do các đơn vị thành viên nộp kinh phí quản lý và vốn chuyên dùng cơ bản.
1.1.2.1.2: Vốn huy động của doanh nghiệp:
Ngoài các hình thức vốn do nhà nƣớc cấp thì doanh nghiệp còn một
loại vốn mà vai trò của nó khá quan trọng, đặc biệt trong nền kinh tế thị
trƣờng đó là vốn huy động. Để đạt đƣợc số vốn cần thiết cho một dự án,
công trình hay một nhu cầu thiết yếu của doanh nghiệp mà đòi hỏi trong một
thời gian ngắn nhất mà doanh nghiệp không đủ số vốn còn lại trong doanh
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nghiệp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự liên doanh liên kết, phát hành trái
phiếu hay huy động các nguồn vốn khác dƣới hình thức vay nợ hay các hình
thức khác.
* Vốn vay: Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng,
các cá nhân hay các đơn vị kinh tế độc lập nhằm tạo lập và tăng thêm nguồn
vốn.
Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng là rất quan trọng đối với
doanh nghiệp. Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng
ngắn hạn hoặc dài hạn tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở hợp
đồng tín dụng giữa Ngân hàng và Doanh nghiệp.
Vốn vay trên thị trƣờng chứng khoán. Tại các nền kinh tế có thị
trƣờng chứng khoán phát triển, vay vốn trên thị trƣờng chứng khoán là một
hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp. Thông qua hình thức này thì
doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu, đây là một hình thức quan trọng để
sử dụng vào mục đích vay dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Việc phát hành trái phiếu giúp cho doanh nghiệp
có thể huy động số vốn nhàn rỗi trong xã hội để mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình.
* Vốn liên doanh liên kết:
Doanh nghiệp có thể kinh doanh liên kết, hợp tác với các doanh
nghiệp khác nhằm huy động và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây
là hình thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên
doanh, liên kết gắn liền với việc chuyển giao công nghệ thiết bị giữa các bên
tham gia nhằm đổi mới sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm
điều này cũng có nghĩa là uy tín của công ty sẽ đƣợc thị trƣờng chấp nhận.
Doanh nghiệp cũng có thể tiếp nhận máy móc và thiết bị nếu nhƣ trong hợp
đồng liên doanh chấp nhận việc góp vốn bằng hình thức này.
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Vốn tín dụng thƣơng mại:
Tín dụng thƣơng mại là khoản mua chịu từ ngƣời cung cấp hoặc ứng
trƣớc của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Tín dụng
thƣơng mại luôn gắn với một lƣợng hàng hoá cụ thể, gắn với một hệ thống
thanh toán cụ thể nên nó chịu tác động của hệ thống thanh toán, cuả chính
sách tín dụng khác hàng mà doanh nghiệp đƣợc hƣởng. Đây là một phƣơng
thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong kinh doanh và nó còn tạo khả năng mở
rộng cơ hội hợp tác làm ăn của doanh nghiệp trong tƣơng lai. Tuy nhiên
khoản tín dụng thƣơng mại thƣờng có thời hạn ngắn nhƣng nếu doanh
nghiệp biết quản lý một cách có hiệu quả thì nó sẽ góp phần rất lớn vào nhu
cầu vốn lƣu động của doanh nghiệp.
* Vốn tín dụng thuê mua:
Trong hoạt động kinh doanh, tín dụng thuê mua là một phƣơng thức
giúp cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có đƣợc tài sản cần thiết sử dụng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đây là phƣơng thức tài trợ
thông qua hợp đồng thuê giữa ngƣời cho thuê và doanh nghiệp. Ngƣời thuê
sử dụng tài sản và phải trả tiền thuê cho ngƣời thuê theo thời hạn mà hai bên
đã thoả thuận, ngƣời cho thuê là ngƣời sở hữu tài sản.
Tín dụng thuê mua có hai phƣơng thức giao dịch chủ yếu là thuê vận
hành và thuê tài chính:
* Thuê vận hành:
Phƣơng thức thuê vận hành( thuê hoạt động) là phƣơng thức thuê
ngắn hạn tài sản. Hình thức này có các đặc trƣng sau:
- Thời hạn thuê ngắn so với toàn bộ thời gian tồn tại hữu ích của tài
sản, điều kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trƣớc trong thời gian ngắn.
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ngƣời thuê chỉ việc việc trả tiền theo thỏa thuận, ngƣời cho thuê phải đảm
bảo mọi chi phí vận hành của tài sản nhƣ phí bảo trì, bảo hiểm thuế tài sản . .
.cùng với mọi rủi ro vô hình của tài sản.
- Hình thức này hoàn toàn phù hợp đối với những hoạt động có tính
chất thời vụ và nó đem lại cho bên thuê lợi thế là không phải phản ánh loại
tài sản này vào sổ sách kế toán.
* Thuê tài chính:
Thuê tài chính là một phƣơng thức tài trợ tín dụng thƣong mại trung
hạn và dài hạn theo hợp đồng. Theo phƣơng thức này, ngƣời cho thuê
thƣờng mua tài sản, thiết bị mà ngƣời cần thuê và đã thƣơng lƣợng từ truớc
các điều kiện mua tài sản từ ngƣời cho thuê và đã thƣơng lƣợng từ trƣớc các
điều kiện mua tài sản từ ngƣời cho thuê. Thuê tài chính có hai đặc trƣng sau:
Thời hạn thuê tài sản của bên phải chiếm phần lớn hữu ích của tài sản
và hiện giá thuần của toàn bộ của các khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp
những chi phí mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng.
Ngoài khoản tiền thuê tài sản phải trả cho bên thuê, các loại chi phí
bảo dƣỡng vận hành, phí bảo hiểm, thuế tài sản, cũng nhƣ các rủi ro khác đối
với tài sản do bên thuê phải chịu cũng tƣơng tự nhƣ tài sản của Công ty.
Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là tiền đề để
cho doanh nghiệp có thể lựa chọn và sử dụng hợp lý nguồn tài trợ tuỳ theo
loại hình sở hữu, nghành nghề kinh doanh, quy mô trình độ quản lý, trình độ
khoa học kỹ thuật cũng nhƣ chiến lƣợc phát triển và chiến lƣợc đầu tƣ của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc quản lý vốn ở các doanh nghiệp trọng tâm
cần đề cập đến là họat động luân chuyển vốn, sự ảnh hƣởng qua lại của các
hình thức khác nhau của tài sản và hiệu quả vay vòng vốn. Vốn cần đƣợc
nhìn nhận và xem xét dƣới trạng thái động với quan điểm hiệu quả.
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.1.2.2: Phân loại vốn theo hình thức chu chuyển:
11.2.2.1: Vốn cố định:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của nguồn vốn cố
định đƣợc gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định.
Vì vậy, việc nghiên cứu về nguồn vốn cố định trƣớc hết phải dựa trên cơ sở
tìm hiểu về tài sản cố định.
* Tài sản cố định:
Căn cứ vào tính chất và tác dụng trong khi tham gia vào quá trình sản
xuất, tƣ liệu sản xuất đƣợc chia thành hai bộ phận là đối tƣợng lao động và
tƣ liệu lao động. Đặc điểm cơ bản của tƣ liệu lao động là chúng có thể tham
gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào chu kỳ sản xuất. Trong qúa trình
đó, mặc dù tƣ liệu lao động sản xuất có thể bị hao mòn nhƣng chúng vẫn giữ
nguyên hình thái vất chất ban đầu. Tƣ liệu sản xuất chỉ có thể đƣợc đem ra
thay thế hay sửa chữa lớn, thay thế khi mà chúng bị hƣ hỏng hoàn toàn hoặc
chúng không còn mang lại giá trị kinh tế cho doanh nghiệp.
Tài sản cố định phải là những vật phẩm thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, trong một quan hệ sản xuất nhất định. Bản thân tính sử dụng lâu dài
và chi phí cao vẫn chƣa có thể là căn cứ duy nhất để xác định tài sản cố định
nếu nó không gắn liền với một quyền sở hữu thuộc về một doanh nghiệp,
một cơ quan, hợp tác xã...
Theo quy định hiện hành thì những tƣ liệu lao động nào đảm bảo đáp
ứng đủ hai điều kiện sau thì sẽ đƣợc coi là tài sản cố định:
+ Giá trị của chúng >= 5.000.000 đồng
+ Thời gian sử dụng >= 1 năm
Để tăng cƣờng hiệu quả trong công tác quản lý tài sản cố định cũng
nhƣ vốn cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng chúng thì cần có các phƣơng
án tuyển chọn và phân loại chúng:
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Phân loại tài sản cố định là việc chia tổng số tài sản cố định ra từng
nhóm, bộ phận khác nhau dựa vào các tiêu chuẩn khác nhau:
+ Tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh: loại này
bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình:
- Tài sản cố định hữu hình: Là những tƣ liệu đƣợc biểu hiện bằng hình
thái vất chất cụ thể nhƣ nhà xƣởng, máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận tải,
vật kiến trúc...Những tài sản cố định này có thể là từng đơn vị tài sản có kết
cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản có liên kết với
nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Nhằm một mục tiêu quan trọng nhất là đem lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
- Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái
vật chất nhƣng xác định giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc là cho các đối tƣợng
khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình ví dụ nhƣ:
chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về sử dụng đất, chi phí thu mua bằng
phát minh sáng chế, nhãn hiệu thƣơng mại...
+ Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh
quốc phòng...
+ Tài sản cố định mà doanh nghiệp bảo quản và cất giữ hộ Nhà nƣớc
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đƣợc vị trí quan trọng
của tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh và thông qua đó
doanh nghiệp đƣa ra những chính sách hợp lý nhằm đầu tƣ vào tài sản một
cách hợp lý.
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp mà
chúng đƣợc chia ra thành:
- Tài sản cố định đang sử dụng
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tài sản cố định chƣa cần dùng
- Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý
Cách phân loại này phần nào giúp cho doanh nghiệp có thể hiểu và
kiểm soát dễ dàng các tài sản cuả mình.
* Vốn cố định của doanh nghiệp:
Việc đầu tƣ thành lập một doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố cấu
thành nhƣ; xây dựng nhà phân xƣởng, nhà làm việc và nhà quản lý, lắp đặt
hệ thống máy móc thiết bị chế tạo sản phẩm ...Doanh nghiệp chỉ có thể đƣa
vào hoạt động sản xuất kinh doanh khi mà nó đã hoàn thành các công đoạn
trên. Thì lúc này vốn đầu tƣ đã đƣợc chuyển sang vốn cố định của doanh
nghiệp.
Nhƣ vậy, vốn đầu tƣ của doanh nghiệp là một bộ phận vốn đầu tƣ ứng
trƣớc của tài sản của doanh nghiệp; đặc điểm của nó đƣợc luân chuyển từng
phần trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và một vòng
tuần hoàn của tài sản cố định chỉ kết thúc khi mà nó hết thời hạn sử dụng
đồng thời nó sẽ mang lại một phần lợi nhuận nhất định cho doanh
nghiệp.Việc đầu tƣ để mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp phần nào phụ
thuộc vào quyết định đầu tƣ của doanh nghiệp, đồng nó cũng mang lại một
thế mạnh cho sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trƣờng.
1.1.2.2.2. Vốn lƣu động.
* Tài sản lƣu động:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn lƣu động và cố định luôn
song hành trong cả qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy
nhiên tài sản lƣu động nằm rải rác trong các khâu thuộc quá trình sản xuất
kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì tài sản lƣu
động thƣờng chiếm một tỷ lệ khá cao thƣờng chiếm khoảng 50% - 60% tổng
tài sản của doanh nghiệp.
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tài sản lƣu động khi tham gia quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh thƣờng là không giữ đƣợc giá trị hình thái vật chất ban đầu. Là bộ chủ
thể tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh và thông qua quá trình sản xuất
tạo thành thực thể của sản phẩm, bộ phận khác cùng tham gia trong quá trình
này bị biến đổi hay hao phí theo thực thể đƣợc hình thành. Đối tƣợng lao
động chỉ tham gia vào một quá trình, chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp do đó toàn bộ giá trị của chúng đƣợc chuyển một lần vào sản phẩm
và đƣợc thực hiện khi sản phẩm trở hành hàng hoá.
Đối tƣợng lao động trong các doanh nghiệp đƣợc chia thanh hai phần:
+ Bộ phận hàng dự trữ: Đây là loại hàng dự trữ đảm bảo cho quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh nghiệp không bị gián đoạn.
+ Bộ phận vật tƣ đang trong quá trình chuyển đến cho quá trình chế
biến; bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, vật tƣ, nguyên vật liệu
khác...chúng tạo thành các tài sản lƣu động nằm trong các khâu sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh tài sản cố định nằm trong khâu sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thì còn có một số loại tài sản khác đƣợc sử dụng trong một số
khâu khác trong cả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ;
khâu lƣu thông, các khoản hàng gửi bán, các khoản phải thu...Do vậy, trƣớc
khi tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp bao giờ cũng để ra một
khoản tiền nhất định dùng cho các trƣờng hợp này, số tiền ứng trƣớc cho tài
sản ngƣời ta gọi là vốn lƣu động của doanh nghiệp.
*Vốn lƣu động:
Có rất nhiều hình thái mà vốn lƣu động có thể chuyển đổi nhƣ:
T-H-T/,H-T-H/. Tức là nó đƣợc chuyển hoá từ tiền sang hàng hoá sau đó nó
trở về trạng thái ban đầu sau khi đã phát triển đƣợc một vòng tuần hoàn và
qua đó nó sẽ mang lại cho doanh nghiệp số lãi hay không có lời thì điều này
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
còn phụ thuộc vào sự quyết đoán trong kinh doanh của chủ doanh
nghiệp.Vậy thì, vốn của doanh nghiệp có thể hiểu là số tiền ứng trƣớc về tài
sản lƣu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh không bị gián đoạn.
Vậy vốn cần đƣợc quản lý và sử dụng tốt điều này sẽ mang lại cho
doanh nghiệp nhiều điều kiện trên thị trƣờng. Một doanh nghiệp đƣợc đánh
giá là quản lý vốn lƣu động tốt, có hiệu quả khi mà doang nghiệp biết phân
phối vốn một cách hợp lý cho các quyết định đầu tƣ của mình và qua đó thì
nó sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. Nhƣng để quản lý vốn đạt
hiệu quả thì doanh nghiệp phải có sự nhận biết các bộ phận cấu thành của
vốn lƣu động, trên cơ sở đó ra các biện pháp quản lý phù hợp với từng loại.
Căn cứ vào vai trò của từng loại vốn lƣu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh vốn lƣu động bao gồm:
- Vốn lƣu động trong khâu sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ
cho quá trình sản xuất nhƣ: sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ, bán
thành phẩm tự gia công chế biến.
- Vốn lƣu động trong khâu dự trữ sản xuất: là bộ phận vốn dùng để
mua nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế dự trữ và chuẩn bị dùng cho hoạt
động sản xuất.
- Vốn lƣu động dùng cho quá trình lƣu thông: là bộ phận dùng cho
quá trình lƣu thông nhƣ: thành phẩm, vốn tiền mặt...
Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lƣu động bao gồm:
- Vốn vật tƣ hàng hoá: là các khoản vốn có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể nhƣ nguyên vật liệu, sản phảm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm...
- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản tiền tệ nhƣ tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản thanh toán, các khoản đầu tƣ ngắn hạn.
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Các doanh nghiệp dù hoạt động theo mô hình nào, to hay nhỏ thì một
nhu cầu không thể thiếu đƣợc đối với các doanh nghiệp đó là vốn. Nó là tiền
đề cho quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn có giấy phép để hoạt
động sản xuất kinh doanh thì cần phải chứng minh đƣợc một trong các yếu
tố cơ bản đó là vốn ( điều này đã đƣợc nhà nƣớc quy định cho từng loại hình
doanh nghiệp) khi đó thì địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới đƣợc xác lập.
Ngƣợc lại, thì doanh nghiệp sẽ không đủ điều kiện để hoạt động. Tuy nhiên
không phải khi đã có đƣợc giấy phép kinh doanh thì doanh nghiệp muốn
kinh doanh nhƣ thế nào cũng đƣợc mà trong thời gian đó thì doanh nghiệp
luôn phải đáp ứng đƣợc mọi nhu cầu về vốn theo quy định nếu không thì
doanh nghiệp thu hồi giấy phép hay tuyên bố giải thể, phá sản, sát nhập...
Nhƣ vậy có thể coi vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong các vấn đề của
doanh nghiệp nhằm đảm bảo sự tồn tại tƣ cách pháp nhân của doanh nghiệp
trƣớc pháp luật.
Về mặt kinh tế: Khi các doanh nghiệp đảm bảo nhu cầu về vốn thì
doanh nghiệp đó có khả năng chủ động trong các hình thức kinh doanh, thay
đổi công nghệ, mua sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ cho kinh doanh, điều
này khá quan trọng vì nó sẽ giúp doanh nghiệp hạ đƣợc giá thành sản phẩm,
đáp ứng đƣợc nhu cầu tiêu dùng trong xã hội.
Có thể nhận thấy đƣợc vai trò quan trọng của vốn đối với các doanh
nghiệp. Nhờ có nó mà các doanh nghiệp có thể thay đổi đƣợc trang thiết bị,
mở rộng quy mô sản xuất... trong thời gian ngắn. Nó mang lại cho doanh
nghiệp đƣợc nhiều lợi thế nhƣ; cải tiến đƣợc mẫu mã, giảm giá thành sản
phẩm, giảm đƣợc sức lao động cho nhân công...mà vẫn đáp ứng đƣợc chất
lƣợng của sản phẩm và nhu cầu của thị trƣờng điều mà các doanh nghiệp
luôn mong muốn. Nhờ đó mà các doanh nghiệp sẽ đáp ứng đƣợc nhu cầu
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
của thị trƣờng, nâng cao uy tín của mình trên thƣơng trƣờng mà vẫn mang
lại hiệu quả kinh tế cho các nhà đầu tƣ.
1.2.Hiệu quả sử dung vốn:
1.2.1: Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn:
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trƣờng, để tồn
tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải kinh có lãi. Để đạt đƣợc kết
quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần
phải đƣa ra phƣơng hƣớng mục tiêu trong đầu tƣ, biện pháp sử dụng các
điều kiện có sẵn về các nguồn nhƣ: vốn, nguồn nhân tài, vật lực... Muốn vậy,
các doanh nghiệp cần nắm đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng, mức độ và xu
hƣớng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực
hiện đƣợc trên cơ sở phân tích và sử dụng hợp lý các nguồn sẵn có trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhƣ chúng ta biết mọi hoạt động kinh tế của hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp đều nằm trong thế liên hoàn với nhau. Bởi vây, chỉ có tiến
hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh một cách toàn diện mới có thể
giúp cho các nhà doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc trong hoạt động
kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Trên cơ sở đó, nêu lên một cách
tổng hợp về trình độ hoàn thành các mục tiêu nó đƣợc biểu hiện bằng các
chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật- tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời, phân tích
sâu sắc các nguyên nhân hoàn thành và không hoàn thành các chỉ tiêu đó
trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng. Từ đó, có thể đánh giá đầy đủ mặt
mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp. Mặt khác, qua phân
tích kinh doanh, giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực để
tăng cƣờng hoạt động kinh tế, và quản lý doanh nghiệp, nhằm phát huy mọi
khả năng tiềm tàng về vốn, lao động, đất đai, ...vào quá trình sản xuất kinh
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
doanh của doanh nghiệp. Trong đó một trong những yếu tố không thể thiếu
đƣợc trong công tác này đó là công tác quản lý vốn.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp muốn hoạt động và sử dụng các nguồn
vốn thì phải đảm bảo một số các điều kiện sau:
- Phải khai thác các nguồn vốn một cách triệt để ( tức là đồng vốn
phải luân chuyển trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh nghiệp)
- Phải sử dụng hợp lý và tiết kiệm
- Phải có phƣơng pháp quản lý vốn một cách có hiệu quả( Không để
nguồn vốn bị chiếm dụng, sử dụng sai mục đích...)
Ngoài ra doanh nghiệp phải thƣờng xuyên phân tích, đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những hạn chế và
phát huy những ƣu điểm của doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng và huy
động vốn. Có hai phƣơng pháp để phân tích tài chính cũng nhƣ hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp, đó là phƣơng pháp phân tích tỷ lệ và phƣơng
pháp phân tích so sánh:
* Phƣơng pháp so sách:
So sánh là một trong hai phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến trong
hoạt động phân tích để xác định xu hƣớng, mức độ biến động của chỉ tiêu
phân tích. Vì vậy, để tiến hành so sánh và phân tích, giải quyết những vấn đề
cơ bản nhƣ xác định gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh và mục tiêu
so sánh và cần thoả mãn một số điều kiện nhƣ: thống nhất về không gian,
thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính...Xác định gốc để so sánh phụ
thuộc vào mục đích cụ thể của so sánh tuy nhiên gốc thƣờng đƣợc chọn đó là
gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích đƣợc chọn là kỳ báo cáo
hoặc kế hoạch, giá trị so sách có thể đƣợc lựa chọn là số tuyệt đối, số tƣơng
đối hoặc số bình quân, nội dung so sách gồm:
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Khi so sánh giữa số thực hiện kỳ này với với số thực hiện kỳ trƣớc
( năm nay so với năm trƣớc, tháng này so với tháng trƣớc...) để thấy rõ đƣợc
xu hƣớng phát triển tài chính của doanh nghiệp. Nhằm đánh giá chính xác sự
tăng, giảm về tài chính của doanh nghiệp là cao hay thấp để kịp thời đƣa ra
các phƣơng sách khắc phục.
- So sánh giữa số thực hiện và số kế hoạch để thấy đƣợc sự phấn đấu
của doanh nghiệp.
- So sánh số liệu của doanh nghiệp với số liệu của nghành, của các
doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình.
- So sánh chỉ tiêu dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với
tổng thể, so sách theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đựoc sự biến đổi cả
về số tƣơng đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua niên độ kế toán
liên tiếp.
* Phƣơng pháp tỷ lệ:
Phƣơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lƣợng
tài chính. Về nguyên tắc thì phƣơng pháp tỷ lệ đòi hỏi phải xác định đƣợc
các ngƣỡng, các định mức để nhận xét, để đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp, trên cơ sở so sách các tỷ lệ của doanh nghiệp với tỷ lệ tham
chiếu.
Trong phân tích tài chính của doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính đƣợc
phân thành các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn
và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về
khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều nhóm tỷ lệ phản ánh
riêng lẻ, từng hoạt động của bộ phân tài chính, trong mỗi trƣờng hợp khác
nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, ngƣời phân tích sử dụng những nhóm chỉ
tiêu khác nhau. Để phục vụ cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn ngƣời
ta thƣờng sử dụng một số chỉ tiêu thƣờng đƣợc các doanh nghiệp sử dụng.
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2.2: Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thì các nhà phân
tích có thể sử dụng nhiều phƣơng pháp để kiểm tra, trong đó một số chỉ tiêu
tổng quát nhƣ hiệu suất sử dụng tổng tài sản, doanh lợi vốn, doanh lợi vốn
chủ sở hữu. Trong đó:
Hiệu suất sử dụng Doanh thu
tổng tài sản =
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này đƣợc gọi là vòng quay của toàn bộ vốn, nó cho ta biết
một đồng tài sản khi mang đi sử dụng sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu này càng lớn thì càng tốt.
Lợi nhuận
Doanh lợi vốn =
Tổng tài sản
Đây là chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một
đồng vốn. Chỉ tiêu này còn đƣợc gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tƣ, nó cho biết
một đồng vốn đầu tƣ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Doanh lợi vốn Lợi nhuận
chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, khả năng
quản lý doanh nghiệp trong vấn đề sử dụng và mang lại lợi nhuận về từ
những đồng vốn đã bỏ ra. Chỉ tiêu này càng lớn thì doanh nghiệp kinh doanh
càng có lời.
Có thể đƣa ra những nhận xét khái quát khi mà ta đã phân tích và sử
dụng ba biện pháp trên. Nó sẽ giúp cho doanh nghiệp có đƣợc các biện pháp
sử dụng thành công vốn trong việc đầu tƣ cho các loại tài sản khác nhƣ: tài
20