logo

Luận văn tốt nghiệp “Hoạt động xúc tiến thương mại hỗ trợ xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam: thực trạng và giải pháp”

Nghị quyết đại hội đảng VIII của Đảng cộng sản Việt Nam nhấn mạnh: Phát triển kinh tế thị trư¬ờng theo định hư¬ớng xã hội chủ nghĩa, trong đó đẩy mạnh công nghiệp hoá định hư¬ớng xuất khẩu. Điều đó khẳng định giai đoạn xuất khẩu manh mún lẻ tẻ đã kết thúc, cần phải có chiến lư¬ợc công nghiệp hoá và chiến l¬ược thị trư¬ờng rõ ràng cùng với các biện pháp tích cực hỗ trợ xuất khẩu. Hoặc nói cách khác, không thể đẩy mạnh xuất khẩu mà không có các chính sách hỗ trợ và những biện...
TRƯỜNG......................................... KHOA............................................. LUẬN VĂN Hoạt động xúc tiến thương mại hỗ trợ xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam: thực trạng và giải pháp Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 4 CHƯƠ NG I - KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XTTM VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC......................................................................................................................... 6 1. Bản chất và nội dung của hoạt động XTTM .......................................................6 1.1. Khái niệm hoạt động XTTM. ................................................................... 6 1.2. Nội dung của hoạt động XTTM:.............................................................. 7 1.2.1 Hoạt động XTTM ở phạm vi quốc gia và cơ quan cấp bộ, vụ ....................9 1.2.2 Hoạt động XTTM ở phạm vi doanh nghiệp ..............................................10 2. Kinh nghiệm của một số nước trong quá trình thực hiện các chương trình XTTM .......................................................................................................................11 2.1. Nhật Bản................................................................................................ 11 2.1.1. Các tổ chức liên quan đến XTTM của Nhật.............................................11 2.1.2. Vai trò của chính phủ Nhật Bản trong các chương trình XTTM .............13 2.1.3. Thực tiễn hoạt động XTTM của Nhật ......................................................16 2.1.4. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ...................................................18 2.2. Thuỵ Điển .............................................................................................. 20 2.2.1. Các tổ chức XTTM của Thụy Điển..........................................................20 2.2.2. Quản lý điều hành và các hoạt động của tổ chức XTTM Thuỵ Điển: .....21 2.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ...................................................24 2.3. Ailen....................................................................................................... 26 2.3.1. Các tổ chức và dịch vụ XTTM của Ailen ................................................26 2.3.2. Công tác kiểm soát và điều chỉnh mục đích, mục tiêu của hoạt động XTTM tại Ailen..................................................................................................27 2.3.3. Thực tiễn hoạt động XTTM của Ailen.....................................................28 2.3.4. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. ..................................................29 CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI HỖ TRỢ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM .................................................................................. 30 1. Các tổ chức và cơ quan tham gia vào hoạt động xúc tiến thương mại ở Việt Nam ...........................................................................................................................30 1.1. Bộ Thương mại và các cơ quan chức năng........................................... 30 1 Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9. 1.2. Các tổ chức phi Chính phủ.................................................................... 32 1.3. Các đơn vị doanh nghiệp chuyên doanh ............................................... 33 1.4. Các đơn vị không chuyên ...................................................................... 36 2. Thực trạng hoạt động xúc tiến thương mại hiện nay ở Việt nam ...................37 2.1. Thực trạng xúc tiến thương mại trong một số ngành hàng xuất khẩu chủ đạo của Việt Nam ......................................................................................... 37 2.1.1. Về kim ngạch xuất khẩu...........................................................................37 2.1.2. Về thị trường xuất khẩu............................................................................38 2.2.3. Về cơ cấu, chủng loại hàng hoá xuất khẩu...............................................44 2.2.4. Hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại trong một số ngành hàng. .......47 2.3. Đánh giá chung về hoạt động xúc tiến thương mại ở Việt Nam hiện nay ...................................................................................................................... 54 2.3.1. Về phân công chức năng ..........................................................................54 2.3.2. Về chức năng khuyến khích xuất khẩu ....................................................57 2.3.3. Về chiến lược, thị trường, mặt hàng, ngành hàng ....................................57 2.3.4. Về cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật ..........................................................58 2.3.5. Về nguồn nhân lực....................................................................................60 2.3.6. Về hiệu quả của công tác xúc tiến thương mại ........................................61 CHƯƠNG III - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XTTM Ở VIỆT NAM ..............................................................................................................63 1. Định hướng mục tiêu cho hoạt động XTTM ở Việt Nam. ...............................63 1.1. Yêu cầu đối với công tác xúc tiến xuất khẩu của cấp, ngành. .............. 63 1.2. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế ................................................... 64 1.3. Thống nhất điều tiết............................................................................... 65 1.4. Nắm bắt xu thế phát triển khoa học kỹ thuật ........................................ 65 2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động XTTM ở Việt Nam........................................66 2.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động XTTM ở tầm vĩ mô ................................ 66 2.1.1 Hoàn thiện chính sách quản lý, khuyến khích các hoạt động XTTM .......66 2.1.2 Hoàn thiện, tổ chức lại cơ cấu XTTM.......................................................67 2.1.3 Xây dựng nguồn ngân sách cho hoạt động XTTM ...................................68 2.1.4 Cung cấp, nghiên cứu thông tin thương mại phục vụ hoạt động XTTM ..68 2 Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9. 2.1.5. Nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế và khuếch trương hình ảnh Việt Nam trên thị trường Quốc tế.......................................................................70 2.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động XTTM ở tầm vi mô ................................ 70 2.2.1 Công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ......................................................70 2.2.2 Tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật ....................................................71 2.2.3 Tăng cường sự trợ giúp của các cơ quan chức năng .................................72 2.2.4 Tăng cường sự trợ giúp của Hội đồng Tư vấn ..........................................73 2.2.5 Hỗ trợ các doanh nghiệp mở rộng thị trường ............................................73 KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 77 3 Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9. LỜI MỞ ĐẦU Nghị quyết đại hội đảng VIII của Đảng cộng sản Việt Nam nhấn mạnh: Phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó đẩy mạnh công nghiệp hoá định hướng xuất khẩu. Điều đó khẳng định giai đoạn xuất khẩu manh mún lẻ tẻ đã kết thúc, cần phải có chiến lược công nghiệp hoá và chiến lược thị trường rõ ràng cùng với các biện pháp tích cực hỗ trợ xuất khẩu. Hoặc nói cách khác, không thể đẩy mạnh xuất khẩu mà không có các chính sách hỗ trợ và những biện pháp hỗ trợ mà hiện nay được gọi là xúc tiến xuất khẩu. Xác định được tầm quan trọng của công tác xúc tiến thương mại (XTTM), tháng 6/1997 Bộ Thương mại đã quyết định thành lập Tổ XTTM, hiện nay được gọi là Ban XTTM. Một trong những nhiệm vụ của Ban là nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm của các nước trong công tác XTTM. Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở các nước, việc nghiên cứu về XTTM được tổ chức rất tốt. Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC) đã cho phát hành rất nhiều tài liệu có liên quan bao gồm về thể chế, tổ chức hoạt động nghiệp vụ, v.v... Qua nghiên cứu khảo sát do Ban thực hiện cho thấy ở các nước phát triển thành công nhờ xuất khẩu, công tác xúc tiến xuất khẩu rất được coi trọng. Các chính sách và các biện pháp xúc tiến xuất khẩu hình thành cùng với chính sách công nghiệp hoá định hướng xuất khẩu ở Việt Nam, thời kỳ đầu các hoạt động xúc tiến xuất khẩu tự phát do qui luật khách quan, chưa được xếp vào mối quan tâm hàng đầu của chính phủ, do đó mới dừng ở các dịch vụ tản mạn, không có định hướng và kế hoạch. Hiện nay, công tác xúc tiến xuất khẩu ngày một trở nên cấp bách. Đã đến lúc chúng ta phải triển khai nghiên cứu vấn đề này một cách hệ thống, đồng thời nhanh chóng triển khai các kết quả của việc nghiên cứu vào cuộc sống. Vấn đề nêu ra đây là hết sức rộng lớn, Khoá luận của tôi tập trung vào việc nghiên cứu 4 Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9. một số vấn đề lý luận chung và đánh giá thực trạng các hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Việt Nam, trên cơ sở đó đưa ra kiến nghị về các giải pháp khắc phục. Đề tài tôi lựa chọn làm Khoá luận tốt nghiệp của mình là “HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI HỖ TRỢ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP”. Nội dung của Khoá luận ngoài phần mở đầu và kết luận gồm ba chương như sau: Chương I: Khái quát chung về hoạt động xúc tiến thương mại và kinh nghiệm thực tiễn của một số nước. Chương II: Thực trạng hoạt động xúc tiến thương mại hỗ trợ xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam. Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác xúc tiến thương mại ở Việt Nam Do thời gian và khả năng có hạn, đề tài của tôi có thể còn nhiều sai sót, mong Khoa và các thầy, cô đóng góp ý kiến. Tôi xin phép được cảm ơn các thầy, cô trong khoa Kinh tế Ngoại thương, khoa Quản trị kinh doanh của trường Đại học Ngoại thương Hà nội đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ sở. Tôi cũng mong muốn được gửi lời cảm ơn cô Nguyễn Thu Thuỷ đã giúp đỡ tận tình để tôi hoàn thành khoá luận này. Hà Nội, ngày 25/05/2003 Lê Thị Xuân Vinh 5 Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9. CHƯƠ NG I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC 1. Bản chất và nội dung của hoạt động xúc tiến thương mại 1.1. Khái niệm hoạt động XTTM Trong những năm gần đây, khái niệm “XTTM” được nhiều người nhắc đến, Luật Thương mại nước CHXHCN Việt Nam được kỳ họp XI Quốc hội Khoá 9 thông qua ngày 10/5/1997, qui định XTTM là “hoạt động tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hoá và dịch vụ thương mại”. Dưới góc độ nghiên cứu khoa học “ XTTM là các hoạt động nghiên cứu bàn giấy, khảo sát và các dịch vụ liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến hành vi mua - bán, nhưng không thuộc hành vi mua - bán, mà chỉ hỗ trợ cho hành vi đó nhằm đem lại hiệu quả cao nhất”. Các công trình nghiên cứu quốc tế cho thấy XTTM là một quá trình bao gồm nhiều khâu từ đầu tư, sản xuất cho đến lưu thông. Có thể hiểu XTTM bao gồm các khâu xúc tiến đầu tư, sản xuất, tài chính, bao bì mẫu mã sản phẩm, hạ tầng cơ sở và marketing. Nếu như môn Marketing trang bị cho các doanh nghiệp kiến thức và nghệ thuật, làm thế nào để sản xuất ra mặt hàng có giá cạnh tranh, bán được nhiều và có hiệu quả nhất, thì XTTM nhằm trang bị kiến thức và nghệ thuật tổ chức, thực hiện của cộng đồng doanh nghiệp và chính phủ trong lĩnh vực Marketing. Hay nói cách khác là trang bị kiến thức cho cộng đồng doanh nghiệp và Chính phủ về Marketing, các doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ đó thế nào để đạt hiệu quả cao nhất. Dưới góc độ quản lý nhà nước, các cơ quan Chính phủ bao gồm bộ, ngành và các cơ quan ngang bộ, có các chức năng: Hoạch định các chính sách Xúc tiến thực hiện các chính sách 6 Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9. Giám sát thực trạng việc thực hiện các chính sách Như vậy, XTTM là một trong ba chức năng của quản lý nhà nước. Đây chính là điều kiện đủ để đảm bảo các chính sách hoạch định được đưa vào thực thi. Nhìn từ góc độ nghiệp độ kinh doanh quốc tế, XTTM có thể là xúc tiến xuất khẩu, xúc tiến nhập khẩu và phát triển thương mại nội địa. Khái niệm XTTM trong một chừng mực nào đó có thể hiểu như phát triển thương mại, tuy nhiên XTTM thường được dùng khi môi trường kinh doanh đã ổn định và lành mạnh, khi các quốc gia đã trải qua thời kỳ sản xuất thay thế nhập khẩu, bắt đầu chuyển sang sản xuất định hướng xuất khẩu. Khái niệm phát triển thương mại dược dùng khi các quốc gia đã trải qua giai đoạn đầu thời “sản xuất định hướng xuất khẩu”, bắt đầu giai đoạn "công nghiệp hoá và đẩy mạnh xuất khẩu”. Khái niệm này đặt biệt phù hợp trong bối cảnh hội nhập quốc tế, phong phú và đa dạng của kinh tế đối ngoại. Hoạt động XTTM bao trùm một diện rất rộng, chính vì vậy đôi khi ta có cảm giác mất phương hướng khi tìm hiểu vấn đề này. Do vậy các chuyên gia của Trung tâm Thương mại Quốc tế đã chia hoạt động XTTM ra làm hai cấp: hoạt động XTTM ở phạm vi quốc gia và ngành, và hoạt động XTTM ở phạm vi doanh nghiệp. 1.2. Nội dung của hoạt động XTTM Hoạt động của Tổ chức XTTM ở mỗi nước một khác, phù hợp với tính chất của tổ chức được thành lập và luật pháp của nước đó. Nếu Tổ chức XTTM là một bộ phận hay một Phòng, Ban của một cơ quan như Bộ Thương mại, thì phải có một Nghị định của Chính phủ, hay quyết định cấp bộ để thành lập tổ chức này. Thực tế ở một số nước cho thấy rằng tính chất của các tổ chức cũng như các qui định hành chính cuả Nhà nước sẽ quyết định hình thức của khuôn khổ 7 Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9. pháp lý yêu cầu để đảm bảo sự thông suốt trong hoạt động của chức XTTM, cũng như phối hợp các hoạt động XTTM với các cơ quan khác của Chính phủ. Khi nói đến vị trí các cơ quan XTTM trong bộ máy quản lý Nhà nước, trước tiên người ta thường đề cập đến toàn bộ hệ thống XTTM để qua đó có thể thấy được vị trí cuả từng cơ quan như thế nào trong bộ máy quản lý Nhà nước. Hệ thống đó bao gồm: Cơ quan Chính phủ đó là các cơ quan quản lý và các cơ quan thực hiện Các cơ quan phi Chính phủ: gồm các phòng thương mại, các hiệp hội ngành, các đơn vị, tổ chức tư nhân. Các cơ quan bán Chính phủ gồm các liên minh, các tổ chức kinh tế.... Tại nhiều nước đang phát triển thường bắt đầu những nỗ lực XTTM của mình trên cơ sở thí điểm bằng cách lập ra một bộ phận Xúc tiến xuất khẩu trực thuộc một bộ. Thông thường Bộ Thương mại là cơ quan chủ quản, chỉ một số ít là đơn vị trực thuộc của Bộ Kinh tế, và Bộ Ngoại giao. Tại nhiều nước đang phát triển việc xem nhẹ các kênh thông tin giữa tổ chức XTTM với các quan chức chính phủ cấp cao liên quan nhiều nhất tới công việc thường không đầy đủ, dẫn đến việc giảm hiệu quả của tổ chức XTTM. Tại nhiều nước đang phát triển việc xem nhẹ các kênh thông tin giữa tổ chức XTTM với các quan chức chính phủ cấp cao liên quan nhiều nhất tới công việc thường không đầy đủ, dẫn đến việc giảm hiệu quả của tổ chức XTTM. Các hoạt động do tổ chức XTTM đảm nhiệm bao gồm: Kiến nghị chính sách phát triển thương mại. Các hoạt động nhằm thúc đẩy sự tham gia mạnh hơn nữa vào hoạt động xuất khẩu của các nhà các nhà sản xuất trong nước như tổ chức đối thoại giữa doanh nghiệp và Chính phủ. 8 Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9. Các hoạt động nghiên cứu nhằm xác định khối lượng các sản phẩm hàng hoá cung cấp cho xuất khẩu, tiềm năng và thách thức. Nghiên cứu thị trường và thu thập thông tin về các thị trường nước ngoài, thị trường mặt hàng. Các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn chuyên môn cho các nhà xuất khẩu: - Điều chỉnh, thiết kế và phát triển sản phẩm - Đóng gói, bao bì, mẫu mã sản phẩm - Các ấn phẩm về thị trường, mặt hàng, các qui định thể chế, các danh bạ các nhà sản xuất, nhập khẩu - Phát triển nguồn nhân lực Làm công tác Đại diện thương mại ở nước ngoài, thường bằng cách cử các đại diện hoặc phối hợp chặt chẽ với Bộ Ngoại giao. Các hoạt động xúc tiến cụ thể như tham dự các hội chợ thương mại và tổ chức các phái đoàn thương mại ra tham quan, khảo sát các thị trường nước ngoài. 1.2.1 Hoạt động XTTM ở phạm vi quốc gia và cơ quan cấp bộ, vụ Hoạt động XTTM ở phạm vi quốc gia có thể được hiểu như các hoạt động quản lý nhà nước về XTTM, các hoạt động trên cũng được thực hiện bởi các cơ quan cấp Vụ hoặc các tổ chức tương đương của các Bộ Thương mại, Bộ Công nghiệp hoặc Bộ Ngoại giao Hoạch định chiến lược thị trường, mặt hàng, các chính sách hỗ trợ xuất khẩu Tham gia đàm phán tiếp cận thị trường, ký kết hiệp định thương mại song và đa phương Kế hoạch hỗ trợ xuất khẩu Chính sách hỗ trợ tài chính đối với xuất khẩu Xây dựng các chương trình quốc gia để hỗ trợ xuất khẩu và XTTM 9 Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9. Bảo hiểm xuất khẩu Tổ chức hệ thống các cơ quan xúc tiến xuất khẩu, phát triển thể chế Phối hợp liên ngành trong việc thực hiện các chiến lược xuất khẩu Xây dựng uy tín quốc gia, khuếch trương nhãn hiệu hàng hoá "sản xuất tại Việt Nam” Sự can thiệp của nhà nước thông qua các hoạt động XTTM ngày càng lớn cho thấy tầm quan trọng của quản lý nhà nước về XTTM, cũng như nỗ lực của Chính phủ dẫn đến vấn đề lợi ích cuối cùng phải thuộc về các nhà xuất khẩu, bổi chính họ là những người mang lại lợi ích cho xã hội và quốc gia. 1.2.2 Hoạt động XTTM ở phạm vi doanh nghiệp Phần lớn các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam hiện tại là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thách thức từ xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải cải cách, đổi mới để nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Bên cạnh sự hỗ trợ của chính phủ về công tác XTTM thì các hoạt động XTTM cũng được thực hiện trực tiếp bởi chính doanh nghiệp như: Tìm kiếm đầu tư Tư vấn marketing cho các doanh nghiệp Tư vấn kinh doanh về nghiệp vụ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế, vận tải, hợp đồng ngoại thương, v.v.. Trợ giúp về quảng cáo Tiếp cận các nguồn tài trợ xuất khẩu Tìm kiếm cơ hội kinh doanh Các mẫu hợp đồng, v.v... Trợ giúp đàm phán ký kết hợp đồng Giao nhận, vận tải và bảo hiểm hàng hoá quốc tế 10 Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9. 2. Kinh nghiệm của một số nước trong quá trình thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại 2.1. Nhật Bản 2.1.1. Các tổ chức liên quan đến XTTM của Nhật Từ những năm 1950 khi nhà nước Nhật Bản không còn độc quyền ngoại thương, nền kinh tế Nhật sau chiến tranh cực kỳ khủng khoảng, ngoại tệ thiếu thốn, người Nhật bắt tay khôi phục sản xuất từ đầu. Họ đã bắt đầu nghĩ đến xuất khẩu và xúc tiến xuất khẩu, công việc được đặt nền móng từ việc xây dựng hệ thống pháp lý liên quan đến hoạt động XTTM như: Luật kiểm soát ngoại thương 1949, Luật bảo hiểm tín dụng xuất khẩu 1950, Luật thuế đặc biệt 1953, Luật mẫu mã hàng xuất khẩu năm 1958... Hàng loạt các tổ chức xúc tiến xuất khẩu được thành lập là Ngân hàng xuất khẩu Nhật Bản (1950), Viện nghiên cứu Ngoại thương (1951), Hội chợ triển lãm quốc tế (1952). Sau này 2 cơ quan cuối được sát nhập cùng một số cơ quan khác (1954) và được tổ chức lại thành cơ quan Xúc tiến Ngoại thương – JETRO (1958), năm 1962 được chính thức gọi là Vụ Xúc tiến xuất khẩu, năm 1964 Vụ này trở thành Cục XTTM ngày nay. Sự hình thành và phát triển của Cục XTTM xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và phù hợp với sự phát triển chung của nền kinh tế Nhật Bản. Các chức năng quản lý Nhà nước bao gồm việc định hướng chiến lược và kế hoạch, hướng dẫn, và kiểm soát. Ở các nước phát triển, hai chức năng đầu ngày càng phát triển, chức năng thứ 3 mờ dần và được điện toán hoá. Do đó qui mô của một số bộ phận quản lý như Cục xúc tiến thương mại từ chỗ phát triển rất lớn sau đó giảm dần. Tuy nhiên các cơ quan trực thuộc như JETRO lại phát triển và mở rộng về quy mô, đồng bộ và tự chủ tối đa. Ngoài các cơ quan Chính phủ, Luật pháp Nhật Bản cho phép thành lập các cơ quan phi Chính phủ. Nhóm thứ nhất gồm 5 liên minh các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế Nhật Bản. Các tổ chức này là các tổ chức phi lợi nhuận, hoạt động trên cơ sở lệ phí hội viên và có định hướng chính trị. Quy mô các tổ chức 11 Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9. rất lớn bao gồm cả Viện Nghiên cứu, các quỹ hợp tác phát triển. Hai nội dung chính là “vận động hành lang” cho Chính phủ và đấu tranh gây ảnh hưởng với Chính phủ trong việc định hướng chính sách nhằm bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp. Nhóm thứ 2 là các phòng Thương mại và Công nghiệp, các hiệp hội ngành. Các cơ quan này hoạt động trên cơ sở phí hội viên và dịch vụ. Đây là cơ quan thiên về hoạt động dịch vụ và đại diện cho quyền lợi của các doanh nghiệp Hơn thế nữa, Chính phủ Nhật Bản thành lập dưới Bộ Ngoại giao và các Bộ nhiều cơ quan hợp tác quốc tế có liên quan đến XTTM như JICA, JAIDO, OCSIDI,... HÌNH 1. SƠ ĐỒ HỆ THỐNG CÁC TỔ CHỨC LIÊN QUAN ĐẾN XTTM Ở NHẬT BẢN Các tổ chức VI I Các tổ chức XTTM phi Chính XTTM Chính phủ phủ V II IV III I. Các tổ chức XTTM trực tiếp IV. Các công ty dịch vụ II. Các tổ chức có liên quan (Ngân hàng NT, V. Các Phòng TM & Công nghiệp, các Bảo hiểm, các cơ quan hợp tác nước hiệp hội ngành ngoài) III. Các cơ quan dịch vụ VI. Liên minh các tổ chức kinh tế định hướng chính trị 12 Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9. 2.1.2. Vai trò của chính phủ Nhật Bản trong các chương trình XTTM Xúc tiến xuất khẩu mà người ta hay nói đến theo nghĩa hẹp, thực chất là Marketing xuất khẩu. Marketing ra đời như một sự tất yếu của nền kinh tế thị trường, vai trò của nó không cần phải bàn cãi. Nhiều công ty chi cho hoạt động marketing từ 1 – 10% chi phí sản phẩm. Tuy nhiên do qui mô của các doanh nghiệp, không phải doanh nghiệp nào cũng có thể có đủ các bộ phận marketing. Ví dụ, muốn nghiên cứu thị trường nước ngoài phải có thông tin, văn phòng ở nước ngoài hay tham gia hội chợ..., số các doanh nghiệp không đủ điều kiện hay tính không hiệu quả chiếm số lớn. Do đó cần phải tổ chức các tổ chức tập trung như tổ chức chính phủ và phi Chính phủ. Các tổ chức Chính phủ có thể là tổ chức XTTM các cơ quan hội chợ triển lãm, cơ quan tư vấn, các trung tâm thông tin, các viện nghiên cứu v.v.. Các tổ chức này đều hoạt động dựa chủ yếu vào ngân sách. Mức độ độc lập với các bộ chủ quản có khác nhau. Chức năng và quy mô của các cơ quan cũng khác nhau phụ thuộc vào chính sách và điều kiện cụ thể của từng nước. Mức độ hoàn thiện và quy mô lớn, tính độc lập cao phải nói đến JETRO và KOTRA. Chính vì vậy nhiều khi người ta nhầm lẫn cho rằng JETRO là cơ quan độc lập. Bên cạnh JETRO còn có MIPRO – là cơ quan xúc tiến nhập khẩu nhưng chuyên phục vụ các nhà sản xuất. Hay nói cách khác hệ thống các cơ quan XTTM của Chính phủ Nhật Bản rất rộng và đồng bộ, không có cơ quan độc quyền. Ở Nhật Bản, cơ quan chiến lược tối cao là Hội đồng Thương mại do Thủ tướng là Chủ tịch. Dưới Hội đồng này là các cơ quan xúc tiến mậu dịch của Chính phủ và phi chính phủ. Ngoài ra còn có các liên minh, các tổ chức kinh tế tồn tại song song và định hướng vào chính trị, các tổ chức hợp tác kinh tế có liên quan đến XTTM. Song vai trò đầu đàn quan trọng phải kể đến các cơ quan XTTM Chính phủ. Khi nền kinh tế phát triển công tác quản lý hành chính trở 13 Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9. nên văn minh hơn. Các cơ quan XTTM có vai trò như những công cụ để thực hiện mục tiêu chiến lược. Các cơ quan này như sức sống của hệ thống XTTM, có vai trò chủ đạo trước các cơ quan phi Chính phủ và các cơ quan Chính phủ nhỏ hơn. Nếu xét về hình thức và nội dung hoạt động của từng cơ quan XTTM, nhiều khi ta thấy các hoạt động có thể giống nhau hoặc trùng lặp. Song nếu nhìn tổng thể có thể thấy được sự khác biệt về bản chất giữa các cơ quan xúc tiến mậu dịch của Chính phủ và phi Chính phủ (đặc biệt là phòng thương mại). Sự khác biệt này được thể hiện ở cơ cấu nguồn kinh phí hoạt động. Các cơ quan chính phủ dựa chủ yếu vào kinh phí vào Ngân sách, các hoạt động định hướng chiến lược theo chủ trương của Nhà nước có nghĩa là họ đại diện cho Chính phủ trước các quốc gia khác và trước sự phát triển của nền kinh tế nói chung. Do đó họ hoạt động theo chiến lược của quốc gia. Các cơ quan này chịu sự quản lý của các cơ quan chủ quản về kế hoạch và tài chính. Tuy nhiên ở các nước phát triển việc quản lý được thực hiện trên cơ sở pháp luật chứ không bằng các biện pháp hành chính. Hay nói cách khác vai trò quản lý rất cao. Các Phòng Thương mại là các tổ chức tự nguyện các hoạt động không thể dựa trên ngân sách mà dựa vào phí hội viên và các dịch vụ. Phòng Thương mại và Công nghiệp đại diện cho quyền lợi của từng doanh nghiệp. Chiến lược phát triển của phòng không bị rằng buộc bởi chiến lược kinh tế nói chung. Như vậy, không phải khi nào các hoạt động của họ cũng phù hợp với chiến lược XTTM của quốc gia các cơ quan này hoạt động theo luật pháp và không có cơ quan chủ quản. Tất cả các cơ quan XTTM của Chính phủ được coi là cơ quan phi lợi nhuận và được xếp vào nhóm các cơ quan sự nghiệp phúc lợi công cộng. Hay nói các khác các cơ quan này đều trực thuộc chính phủ – các Bộ, song không phải là bộ máy quản lý. Các cơ quan này có thể có các văn phòng riêng ở nước ngoài (ví 14 Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9. dụ JETRO có 37 văn phòng ở trong nước và 57 văn phòng ở nước ngoài), nhưng là văn phòng riêng của họ. Nhiều người nhầm lẫn rằng các cơ quan XTTM có quyền cấp giấy phép và quản lý các văn phòng đại diện của các công ty là không đúng. Chức năng đó thuộc Cục XTTM. Tuy là các cơ quan phi lợi nhuận, song nếu nghiên cứu sâu các hoạt động của các cơ quan và cơ cấu ngân sách cho thấy các cơ quan hoạt động bằng nhiều nguồn kinh phí: 1- Nguồn ngân sách nhà nước tập trung được cấp trực tiếp từ Bộ tài chính. 2- Nguồn ngân sách nhà nước cấp gián tiếp bao gồm: a. Ngân sách địa phương được trích từ các hạng mục tương ứng dùng cho các dự án phát triển kinh tế địa phương. Nguồn nay được chuyển cho các cơ quan XTTM trên cơ sở hợp đồng. b. Ngân sách ngành: thực chất là ngân sách tập trung của nhà nước được phân bổ xuống các Bộ ngành sau đó được chuyển trực tiếp hoặc qua các cơ quan của Bộ ngành tới các cơ quan XTTM trên cơ sở hợp đồng. 3- Các khoản thu khác bao gồm: a. Phí hội viên thu theo quy mô của đơn vị như phí gia nhập, phí hàng năm và các vụ việc riêng biệt. b. Các hoạt động có thu như phát hành thông tin, tư vấn, tổ chức hội chợ quảng cáo triển lãm khảo sát thị trường.v.v.. c. Đối với các nước đang phát triển còn cần có sự hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế các chính phủ và các tập đoàn lớn. Các nguồn này có nhiều dạng khác nhau: nguồn chính phủ song phương nguồn đa biên (như UNDP), nguồn hợp tác kỹ thuật. 15 Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9. 2.1.3. Thực tiễn hoạt động XTTM của Nhật Nhằm đáp ứng nhu cầu của thời đại, tổ chức XTTM Nhật Bản JETRO hiện nay đang tiến hành xúc tiến giao lưu kinh tế thương mại với các nước thông qua mạng lưới hoạt động của 78 văn phòng tại 55 quốc gia trên thế giới và 34 văn phòng tại các địa phương trên khắp Nhật Bản. Các hoạt động chủ yếu của JETRO bao gồm: Xúc tiến nhập khẩu Hỗ trợ cho việc xuất khẩu và sự nghiệp công nghiệp hoá ở các nước đang phát triển. Xúc tiến hợp tác công nghiệp Xúc tiến giao lưu quốc tế Hỗ trợ cho việc phát triển kinh tế địa phương và quốc tế hoá các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thu thập và cung cấp thông tin trên thế giới. Tại Việt Nam, JETRO đã mở văn phòng tại Hà nội từ năm 1993, và hiện nay JETRO phối hợp với các cơ quan chính phủ và các doanh nghiệp Việt Nam tiến hành nhiều hoạt động nhằm xúc tiến giao lưu kinh tế thương mại giữa hai nước. Hoạt động chủ yếu của JETRO tại Việt Nam gồm: a. Hỗ trợ xúc tiến đẩy mạnh xuất khẩu hàng của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản. JETRO tiến hành các hoạt động như mời chuyên gia kỹ thuật về từng ngành hàng từ Nhật sang để tiến hành hội thảo hoặc trực tiếp chỉ đạo kỹ thuật nhằm mục đích hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhiều triển vọng xuất khẩu và giới thiệu thị trường Nhật (ví dụ như chuyên gia về ngành dệt may và chế biến nông sản....); mời đại diện doanh nghiệp Việt Nam sang Nhật để khảo sát, nắm vững kỹ thuật sản xuất và trao đổi trực tiếp với các doanh nghiệp Nhật; tổ chức triển lãm hàng Việt Nam tại Nhật như “Triển lãm VIETEPO”, hỗ trợ cho việc Việt 16 Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9. Nam tham gia các kỳ triển lãm hàng hoá khác tại Nhật; tổ chức các cuộc đàm phán thương mại tại Việt Nam trên cơ sở đón các đoàn từ Nhật sang. b. Hỗ trợ xúc tiến đầu tư trực tiếp của Nhật vào Việt Nam JETRO tiến hành các hoạt động như mời các nhà hoạch định chính sách cũng như các doanh nghiệp quan tâm đến liên doanh đầu tư sang thăm Nhật để nắm vững nhu cầu thị trường Nhật và tổ chức hội thảo về đầu tư tại Việt Nam cho các xí nghiệp vừa và nhỏ của Nhật. Hàng năm JETRO tổ chức hội chợ xúc tiến đầu tư nước ngoài nhằm cung cấp thông tin liên quan đầu tư cho các công ty Nhật, cung cấp các thông tin liên quan đến môi trường đầu tư tại Việt Nam từ Nhật Bản và các nước châu Á lân cận. Bên cạnh việc giúp đỡ các doanh nghiệp vừa và nhỏ quan tâm tới đầu tư vào Việt Nam trong lĩnh vực công nghiệp chế tạo (chương trình JOIN), hỗ trợ hoạt động của các văn phòng đại diện thường trú và các công ty Nhật đã đầu tư vào Việt Nam. Từ tháng 10/1996, JETRO đã cử chuyên gia tư vấn về đầu tư thường trú tại chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh nhằm cung cấp, tư vấn, hỗ trợ và trao đổi thông tin về đầu tư kỹ thuật giữa các công ty Việt Nam và Nhật Bản. c. Giúp đỡ xây dựng ngành công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam Trên quan điểm thúc đẩy ngành công nghiệp hỗ trợ của châu Á, đẩy mạnh sự trao đổi giữa các doanh nghiệp trong khu vực. Từ 1996 JETRO đã tiến hành các hoạt động trợ giúp cho việc xây dựng công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam (phụ tùng và nguyên liệu) trong lĩnh vực công nghiệp ô tô, điện và điện tử. Cụ thể là đã phối hợp với Bộ Công nghiệp và công ty Nhật đã đầu tư vào Việt Nam, tiến hành điều tra nghiên cứu nắm chắc về nhu cầu và khả năng cung cấp phụ tùng của các doanh nghiệp trong nước. Mời các nhà hoạch định chính sách và doanh nghiệp Việt Nam có liên quan tham dự các cuộc họp giao lưu công nghiệp giữa các nhà lắp ráp Nhật Bản và các nhà sản xuất phụ tùng nội địa tại Thái lan và Malaxia. Mời các chuyên gia trong lĩnh vực ô tô, điện và điện tử từ Nhật sang để 17 Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9. tổ chức các cuộc hội thảo, trao đổi ý kiến với các nhà hoạch định chính sách và các công ty Việt Nam. d. Xúc tiến việc xây dựng nền kinh tế thị trường của Việt Nam. Chính phủ Việt Nam đang xúc tiến xây dựng nền kinh tế thị trường dựa trên cơ sở chính sách đổi mới, JETRO đã có các hoạt động như: Mời chuyên gia trong các lĩnh vực từ Nhật sang để tổ chức các buổi hội thảo (ví dụ hội thảo giới thiệu về chính sách phục hồi sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu, chính sách thương mại liên quan đến WTO, chính sách tiết kiệm năng lượng, thị trường Nhật Bản và các tập quán buôn bán, hội thảo về kỹ thuật đo lường, môi trường…). Mời các cán bộ phụ trách về thương mại và đầu tư của chính phủ Việt Nam, phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam sang thăm Nhật để tăng cường hiểu biết về kinh tế và công nghiệp của Nhật. Ngoài ra, cho đến nay JETRO đã bốn lần tổ chức triển lãm công nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam (năm 1994, 1995, 1996 và 1998 tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh) được đánh giá cao. e. Hỗ trợ các hoạt động cung cấp thông tin và tư vấn JETRO tiến hành cung cấp nhiều dịch vụ cho các công ty và các cơ quan của chính phủ Việt Nam như: trả lời các câu hỏi về tỷ lệ thuế, số liệu thống kê cũng như các thông tin khác về các công ty Nhật; đăng thông tin miễn phí trên các ấn phẩm của JETRO về các đơn hàng mua bán của các công ty Việt Nam có quan tâm đến việc xuất hàng sang Nhật hoặc quan tâm đến việc hợp tác liên doanh, đầu tư với các công ty Nhật, khuyến khích sử dụng thư viện tài liệu trong văn phòng JETRO. 2.1.4. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam Từ kinh nghiệm XTTM của người Nhật có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau: 1. XTTM là hoạt động cần thiết khách quan, phát sinh do nhu cầu cơ chế thị trường. Nếu không có sự quan tâm của nhà nước, các hoạt động này sẽ tồn tại 18 Lê Thị Xuân Vinh: A1 - CN 9. một cách tự phát như các dịch vụ sinh lời, không có định hướng chiến lược. Khi vai trò điều tiết của Nhà nước càng phát triển các cơ quan XTTM Nhà nước trở nên quan trọng, đóng vai trò như các công cụ thúc đẩy thực hiện chiến lược thương mại của mỗi quốc gia. 2. Để hình thành và phát triển có hiệu quả hoạt động của mình, các tổ chức XTTM Nhà nước cần có sự hỗ trợ và quản lý của các bộ phận chức năng, nhất là trong thời kỳ khôi phục nền kinh tế. Khi các cơ quan XTTM trở nên hoàn thiện về cơ cấu, đồng bộ về nghiệp vụ thì quy mô của các cơ quan quản lý Nhà nước giảm dần. Chức năng của nó chỉ còn là định hướng chiến lược, hướng dẫn và quản lý Ngân sách. 3. Bối cảnh kinh tế của Việt Nam hiện nay tuy có khác với Nhật Bản vào nhưng năm sau chiến tranh, song tiềm lực kinh tế trong đó có ngoại thương, cơ cấu của môi trường kinh doanh có thể đánh giá như Nhật Bản và giai đoạn 1955 – 1984. Đây là thời kỳ người Nhật bắt tay xây dựng hệ thống XTTM của mình để được những thành quả như hiện nay. Cho nên Việt Nam cũng nên bắt đầu củng cố và đưa công tác XTTM vào nề nếp nhằm xây dựng một hệ thống có hiệu quả với đặc thù riêng của mình. Song tuyệt đối không nên nóng vội, mọi quyết định phải trên quy luật phát triển. Hay nói cách khác phải củng cố các cơ quan dựa trên các quy luật phát triển, nghĩa là phải củng cố các cơ quan hiện có, đưa ra các biện pháp điều phối, gắn các hoạt động theo chương trình chung của bộ và nhà nước. Không nên ngay lập tức đưa ra một bộ máy cồng kềnh dẫn đến kém hiệu quả, đi ngược lại công cuộc cải tổ đất nước và thậm chí có thể gây gián đoạn các hoạt động của một số cơ quan đang tồn tại. 4. Học kinh nghiệm của người Nhật song không thể dập khuôn theo người Nhật vì nhiều lý do khách quan. Việc điều phối các cơ quan hoạt động theo chương trình chung phải dựa trên sự chủ động từ nhiều nguồn kinh phí và tính độc lập tương đối của các cơ quan đang tồn tại, không thể chỉ trông chờ vào 19
DMCA.com Protection Status Copyright by webtailieu.net